Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài chính ngành xây dựng và thực trạng đánh giá tiềm năng phát triển tại các doanh nghiệp này trong tương lai - 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.54 KB, 43 trang )

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty cơ khí xây dựng. Hàng năm Công ty thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như
Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, cơ cấu mặt hàng, quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thực hiện tốt các chỉ tiêu đó Công ty đã không ngừng đổi mới về cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý hiệu quả và hoàn thiện hơn.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và tổng công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất,
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực.
Phó giám đốc xây lắp: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các
công trình của Công ty và Tổng Công ty. Mở rộng địa bàn hoạt động, tham gia
vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công
trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo quá trình kinh
doanh VTTB trong kỳ kế hoạch. Khai thác nguồn hàng và VTTB mới, lập kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm và các năm tới. Chịu trách nhiệm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trước Giám đốc về chất lượng hàng hóa, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch.
Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và lập kế hoạch
tài chính tín dụng của toàn bộ Công ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo cân
bằng thu chi.
- Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh trong kỳ,
tổng hợp thanh toán định kỳ.
- Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo quy


định của pháp luật kế toán, kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền tệ trong sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch
khác của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
- Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và
thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
- Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao
động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
- Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động.
- Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì
thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo chất
lượng của nhà nước và ngành đề ra.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây dựng kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công ty, xây dựng
nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây dựng,
lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp thị:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc về vấn đề kinh doanh của
Công ty. Chính sách mặt hàng, giá cả, cơ chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc
và các chính sách khác như là tiếp thị, quảng cáo, các hoạt động xúc tiến bán
hàng…
- Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh đạt kết quả và
bảo vệ kế hoạch hoạt động của mình phù hợp với Tổng Công ty giao cho. Đảm

bảo việc XNK nguồn hàng cho công việc kinh doanh. Chủ động ký kết hợp đồng
kinh doanh, khai thác thị trường, ra quyết định kinh doanh. Trực tiếp điều hành
kinh doanh các đơn vị trực thuộc và hệ thống cửa hàng, kho bãi, bến bãi
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:
- Thực hiện thi công các công trình của Tổng Công ty và Công ty. Chủ động lập
dự toán, quyết toán các hạng mục công trình.
- Thực hiện các hợp đồng giao khoán do Công ty cung cấp, chủ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đảm bảo chất lượng, khối lượng trong sản xuất và thi công xây lắp, thực hiện
đúng tiến độ chỉ tiêu kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm về thuê nhân công, thuê máy móc thiết bị. Và chất lượng hàng
hoá, công trình khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Các cửa hàng kinh doanh và đại lý phân phối:
Thực hiện quá trình bán hàng, phân phối. Có trách nhiệm quản lý hàng hoá tại
cửa hàng, báo cáo kết quả về hoạt động bán hàng và những thông tin cần thiết về
giá cả, chất lượng hàng hoá cho Công ty.
Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài có nhiệm vụ tư
vấn cho Giám đốc và cho phòng kinh doanh XNK….
3.2. Số lượng và chất lượng lao động.
Để hoàn thành được yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Trong thời gian
tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị đã từng bước ổn định đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp lý đủ
mạnh để thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay Công ty có 786 lao động, trong đó:
Lao động dài hạn là : 109
Lao động có thời hạn : 677
Cán bộ đại học dài hạn : 60
Tổ chức kỹ thuật và nghiệp vụ : 05
Công nhận bậc 5 trở lên : 320

(Chi tiết xem thêm ở các biểu đính kèm)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
II- Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư
Thiết Bị.
1. Đánh giá chung.
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà nước
do đó nguồn vốn chủ yếu của Công ty là do nhà nước cấp và qua các năm hoạt
động kinh doanh, Công ty đã bổ sung thêm nguồn vốn, nguồn vốn này của Công
ty đã được bảo toàn và phát triển qua các năm và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
1999 45.779 19.152 41,84 26.627 58,16
2000 44.992 19.165 42,6 25.827 57,4
2001 45.210 17.948 39,7 27.262 60,3
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Là một doanh nghiệp nhà nước thực chuyên chức năng Xây lắp và Kinh Doanh
Vật Tư Thiết Bị trong đó chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, cơ
cấu vốn của Công ty mang đặc trưng của doanh nghiệp thực hiện chủ yếu chức
năng kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
(58,16/1999-60,3/2001).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 1999, tổng nguồn vốn của Công ty là
45.779 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.152 triệu đồng chiếm 41,84%, vốn
lưu động là 26.627 triệu đồng chiếm 58,16% trong tổng nguồn vốn. Năm 2000,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tổng nguồn vốn của Công ty là 44.992 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.165
triệu đồng chiếm 42,6%, vốn lưu động là 25.827 triệu đồng chiếm 57,4% trong
tổng nguồn vốn. Năm 2001, tổng nguồn vốn của Công ty là 45.210 triệu đồng,
trong đó vốn cố định là 17.948 triệu đồng chiếm 39,7%, vốn lưu động là 27.262

triệu đồng chiếm 60,3% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Sự thay đổi trong cơ
cấu vốn ta có thể thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại vốn cũng như sự thay đổi của
cơ cấu vốn trong biểu đồ sau (Biểu đồ 1).
Qua đó ta thấy Công ty đã bảo toàn được vốn nhưng cần phải có các biện pháp
thích hợp để phát triển nguồn vốn.
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm 1999-2001.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380
Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280
Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100
Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Cũng theo số liệu ta có:
ROI2000 =2.022/96.696 = (185.372/96.696)*(2.022/185.372) =0,0209.
ROI2001=2100/145.522 = (286.380/145.522)*(2.100/286.380) =0,0144.
Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2001, lợi nhuận công ty tăng từ 2.022
triệu đồng đến 2.100 triệu đồng, tài sản đầu tư tăng từ145.522 triệu lên 286.380
triệu. Nhưng trên thực tế, chỉ số ROI lại giảm từ 0,0209 xuống 0.0144, chứng tỏ
đã có sự đầu tư không đúng mức về vốn cũng như về khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để xem xét, đánh giá một cách chi tiết, ta phải phân tích cụ thể

hơn, sâu hơn.
2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều
tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Trong đó,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính rất quan trọng, nó phản ánh tổng
quản lý tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền
tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Bản cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị cần phải xem xét tình hình
sử dụng vốn qua việc phân tích cơ cầu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng
như tình hình biến động qua các khoản mục trong bản cân đối của Công ty qua
các bảng dưới đây (Bảng 2).
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy, tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm
2000 tăng lên so với năm 1999 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó chủ yếu
là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư cho thấy tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty. Kết hợp với tỷ suất đầu tư (TSCĐ/Tổng tài sản) của
năm 1999 là 0,25 (19.152/76.321), năm 2000 là 0,2 (19.165/96.696) thấp hơn
năm 1999 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng.

Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị
năm 1999-2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 2000/1999 2001/2000
A.TSLĐ & ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
III. Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ & ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
So với năm 2000, năm 2001 TSCĐ của Công ty giảm 1.213 triệu đồng tức là
giảm 6,3%, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2001 là 0,12 (17.948/145.522) nên
hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2001 có hiệu quả hơn năm 1999,
2000. Để biết cụ thể hơn ta đi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Về tài sản lưu động, so với năm 1999, năm 2000 và năm 2001 tiền mặt có giảm
hơn trong khi các khoản phải thu tăng lên nhanh chóng, năm 1999 các khoản
phải thu của Công ty là 10.810 triệu đồng nhưng đến năm 2000 là 36.025 triệu,
năm 2001 là 75.823 triệu đồng chủ yếu là phải thu của khách hàng. Vì vậy, Công
ty phải có biện pháp thu hồi để khoản phải thu giảm, tránh tình trạng khách hàng
chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Đồng thời hàng tồn kho của Công ty cũng tăng lên, hàng tồn chủ yếu là các hàng
máy xây dựng và các trang thiết bị phụ tùng với giá trị lớn, cần phải tăng cường
các biện pháp bán hàng để tránh sự ứ đọng vốn.
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết
Bị từ năm 1999- 2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001 2000/1999 2001/2000
A. Nợ phải trả.
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
Trong đó nguồn vốn kinh doanh
Tổng nguồn vốn
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
Tuy nguồn vốn của Công ty tăng mạnh qua các năm, năm 1999 là 76.321 triệu
đồng, sang năm 2000 là 96.696 triệu tăng 20.375 triệu hay 126,7% so với năm
1999, năm 2001 là 145.522 triệu tăng 48.826 triệu hay 150,5% so với năm 2000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và tăng 69.201 triệu hay 196,7% so với năm 1999 nhưng tỷ suất tài trợ của các
năm giảm xuống.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng số nguồn vốn
Năm 1999 tỷ suất tài trợ của Công ty là 62% (47.063/76.321 = 0,62), chứng tỏ
mức độc lập về mặt tài chính của Công ty vì hầu hết tài sản mà Công ty có được
đầu tư bằng số vốn của mình.

Nhưng sang năm 2000 và 2001 tỷ suất tài trợ giảm đáng kể, năm 2000 là
48% (46.676/96.696 = 0,48) và năm 2001 là 32% (47.114/145.522 = 0,32) nên
hầu hết tài sản mà Công ty có được đều đầu tư bằng vốn vay chủ yếu là vay ngắn
hạn.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi
nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến năm 2001
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000/1999 2001/2000
1999 2000 2001 Giá trị (Δ) Tỷ lệ (%) Giá trị (Δ) Tỷ lệ (%)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380 77.693 172
111.008 160
Tổng chi phí 105.585 183.350 284.280 77.665 173 100.930
155
Lợi nhuận 1.994 2.022 2.100 28 101 78 103,8
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 1999, với tổng doanh thu là 107.679 triệu đồng,
công ty đã thu được một khoản lợi nhuận là 1994 triệu đồng. Bên cạnh nhiều
doanh nghiệp nhà nước hiện nay làm ăn thua lỗ, với mức lợi nhuận này chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả rất cao, đó là một sự cố gắng nỗ

lực của lãnh đạo Công ty trong việc huy động và sử dựng vốn hợp lý. So với năm
1999, năm 2000 tất cả các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty
đều tăng lên, tổng doanh thu là 185.372 triệu đồng, so với năm 1999 tăng lên
77.693 triệu đồng hay 172%, lợi nhuận thu được 2022 triệu đồng so với năm
1999 tăng 28 triệu đồng hay 101%. Đến năm 2001, tổng doanh thu của Công ty
đạt 286.380 triệu đồng tăng 111.008 triệu so với năm 2000 hay 160%, lợi nhuận
đạt 2100 triệu tăng 78 triệu đồng hay 103,8%.
Mặc dù tỷ lệ gia tăng của tổng doanh thu của năm nay so với năm trước rất cao
160% nhưng tỷ lệ gia tăng về lợi nhuận không cao lắm là 103,8% là do thu và chi
phí có tốc độ tăng như là bằng nhau, có nghĩa là việc quản lý và sử dụng chi phí
của Công ty chưa tốt, chưa đạt hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Biểu đồ sau sẽ thể hiện rõ hơn kết quả kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu
Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 1999,2000,2001.
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 1999-2001.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380
Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280
Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100
Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phải phân

tích các hệ thống chỉ tiêu sau:
2.2.1. Hiệu suất vốn kinh doanh.
Hiệu suất vốn kinh doanh (Hs) = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn kinh doanh
Hs1999 = 107.67945.779 = 2,35
Hs2000 = 185.372 44.992 = 4,12
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hs2001 = 286.38045.210 = 6,33
Hiệu suất vốn kinh doanh cho ta biết với 1 đồng vốn đưa vào kinh doanh sẽ đem
lại cho Công ty 2,35 đồng doanh thu năm 1999; và 4,12 đồng doanh thu năm
2000 còn năm 2001 là 6,33 đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử
dụng vốn, qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm
2001 có hiệu quả hơn 2000 và năm 1999.
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh
TSLN1999 = 1.99445.779 = 0,043 ;
TSLN2000 = 2.02244.992 = 0,045.
TSLN2001 = 2.10045.210 = 0,046
ý nghĩa kinh tế: 1000 đồng vốn kinh doanh ở năm 2000 tạo ra được 45 đồng lợi
nhuận lớn hơn năm 1999 là 43 đồng và ở năm 2001 chỉ tạo ra được 46 đồng lợi
nhuận. Và thông qua chỉ tiêu này ta thấy tuy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
có tăng nhưng không đáng kể, nói chung là vẫn còn thấp.
2.3. Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh
giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta cần đi xem xét hiệu
quả sử dụng vốn ở hai loại:
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng của hoạt động tà chính doanh nghiệp, thông qua kiểm tra tài chính doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như
điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố
định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có,
nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính
đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp.
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng doanh thu Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Hs1999 = 107.67919.152 = 5,62
Hs2000 = 185.37219.165 = 9,67
Hs2001 = 286.38017.948 = 15,96.
2.3.1.2. Mức doanh lợi của vốn cố định (Mdl).
Mức doanh lợi của vốn cố định = Lợi nhuận Vốn cố định bình quân
Mdl1999 = 1.99419.152 = 0,104.
Mdl2000 = 2.02219.165 = 0,105.
Mdl2001 = 2.10017.948 = 0,117.
2.3.1.3. Sức hao phí tài sản cố định (Shp).
Sức hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận thuần
Shp1999 = 19.1521.994 = 9,6
Shp2000 = 19.1652.022 = 9,478
Shp2001 = 17.9482.100 = 8.55
Ta có bảng tổng kết tài sản cố định như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 7: Bảng tổng kết hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5,62 9,67 15,96 4,05 172,06 6,29 164,88
Mức doanh lợi của VCĐ 0,104 0,105 0,117 0,001 100,9 0,012 111,4
Sức hao phí TSCĐ 9,6 9,478 8,55 - 0,122 98,7 - 0,928 90,2
Nguồn: phòng kế toán - tài chính

Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Tuy lượng vốn cố định (Tài sản cố định) của Công ty năm 2001 có giảm hơn so
với năm 2000 và 1999, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2001 lại
lớn hơn, hợp lý hơn. Cụ thể, hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 1999 là 5,62 ;
Năm 2000 là 9,67, năm 2001 là 15,96 tức là 1 đồng nguyên giá TSCĐ năm 1999
đem lại cho Công ty 5,62 đồng doanh thu; Năm 2000 đem lại cho Công ty 9,67
đồng doanh thu, lớn hơn năm 1999 4,05 đồng trên 1 đồng vốn bỏ ra hay tăng
172,06%, còn năm 2001 là 15,96 đồng doanh thu. Với mức doanh lợi năm 1999
là 0,104; năm 2000 là 0,105 và năm 2001 là 0,117 tức là với 1 đồng vốn cố định
bình quân năm 1999 tạo ra 0,104 đồng lời; năm 2000 sẽ tạo ra 0,105 đồng lời còn
năm 2001 cao hơn tạo ra được 0,117 đồng lời. Do vốn cố định của năm 2001 nhỏ
hơn năm 1999 và năm 2000 nhưng lại thu được doanh thu và tạo ra một khoản
lợi nhuận lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là rất hiệu quả.
Như vậy, qua việc phân tích trên ta thấy việc sử dụng và quản lý tài sản cố định
của Công ty năm 2000 tuy có hiệu quả nhưng chưa cao, nhưng đến năm 2001,
Công ty đã khắc phục kịp thời dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hơn. Công ty cần tiếp tục duy trì, phát huy và tranh thủ sử dụng một cách tối đa
những thiết bị đó để nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
So với các yếu tố như lợi nhuận, doanh thu, chi phí thì trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng, nó là vấn đề
then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Riêng đối
với các doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh là chủ yếu thì cần phải đặc
biệt chú ý đến vốn lưu động. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doah nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sử dụng vốn, vạch ra các
khả năng tiềm tàng nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.3.2.1. Phân tích chung.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất,
sinh sinh lợi của Vốn lưu động (TSLĐ).
2.3.2.1.1. Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx).
Sức sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
Ssx1999 = 107.67926.627 = 4,04
Ssx2000 = 185.37225.827 = 7,18
Ssx2001 = 286.38027.262 = 10,5
2.3.2.1.2. Mức doanh lợi của vốn lưu động (Mdl).
Mức doanh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuậnVốn lưu động bình quân
Mdl1999 = 1.99426.627 = 0,075
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mdl2000 = 2.02225.827 = 0,078
Mdl2001 = 2.10027.262 = 0,077
Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng
doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận. Năm 2000, thu được 7,18 đồng doanh thu và
0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng doanh thu và 0,077 đồng
lợi nhuận.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động): Phản ánh một
đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với một đồng vốn lưu
động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu và 0,075 đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078 tức là 1 đồng vốn lưu động
Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077
như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức là
giảm 1,3%.
Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một đồng vốn lưu
động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 1999 và năm 2000) nhưng
lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ tuy Công ty sử dụng đồng
vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các khoản chi phí không
hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân khách quan tác động như do sự biến động

của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh chính
của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt
khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.
2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
n1999 = 107.67926.627 = 4,04 (vòng)
n2000 = 185.37225.827 = 7,18 (vòng)
n2001 = 286.38027.262 = 10,5 (vòng)
2.3.2.2.2. Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
T = Thời gian theo lịch trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
T1999 = = 89,1 (ngày)
T2000 = = 50,14 ( ngày)
T2001 = = 34,28 (ngày)
2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu
thuần
HSĐN1999 = 26.627107.679 = 0,25
HSĐN2000 = 25.827185.372 = 0,139
HSĐN2001 = 27.262286.380 = 0,095
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.

Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999- 2001.
Hệ số luân chuyển Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 -
15,86
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001
Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So
với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời
gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn
lưu động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng
so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với năm 1999, thời gian một vòng giảm
15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001 tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên
sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2001 nhỏ hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc
dù số vòng quay của năm 2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ
nhiều, hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để vốn lưu động
quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2000 là 50,14 ngày tức là để vốn lưu động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là 34,28 ngày giảm 15,86 ngày
so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2001 nhanh
hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy
nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết toán một cách tốt
hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên chứng tỏ việc
sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng quay vốn, tiết kiệm

được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ
công thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân chuyển
tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số luân chuyển hay
số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện pháp cho Công ty nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố:
Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001 so năm 2000 giảm 15,86 ngày
+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích Số vòng luân chuyển
= Thời gian kỳ phân tích * VLĐbq Tổng doanh thu thuần
ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là: (ngày)
Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày: (ngày)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)
Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân chuyển
thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số doanh thu thuần tăng đã làm giảm thời gian 1
vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu chuyển do tăng doanh thu
thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết kiệm được một lượng vốn đáng
kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm được của Công ty trong năm 2000 là:
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được
Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo
Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.
B2000 = (triệu đồng)

B2001 = (triệu đồng)
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá hiệu quả. Việc tăng được tốc độ luân chuyển
đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh thu và tiết kiệm
được một lượng vốn lưu động để có thể dùng vào hoạt động kinh doanh.
Chương III- Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh đã
được Nhà nước cho sửa đổi bổ xung nhiều lần để phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều tồn tại gây khó
khăn cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cân cần
nghiên cứu để sửa đổi:
- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ, tránh các loại hoá đơn thường khó quản lý. Đồng thời nên thu thuế
VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân sách cấp vốn thì thu
luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát vừa tiện cho cơ sở sản
xuất không phải đăng ký thuế ở các địa phương xa trụ sở làm việc của công ty.
Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục thuế sở tại nơi đơn vị đặt trụ sở
quyết toán.
- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.
- Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu tư đối với các đơn vị
làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước để các công ty này mở
rộng sản xuất và phát triển.
- Nhà nước cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tư vấn
đầu tư công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty có nhu cầu thi
mua được công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua phải công nghệ lạc
hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho Doanh

nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay vốn tiến tới "một cửa một dấu" sao cho
tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa và nhỏ, tạo
điều kiện cho các công ty này phát triển. Hiện nay phần vốn đối ứng mà chủ đầu
tư phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng dự toán của dự án.
Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phần vốn tự có thường rất
nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy rất nhiều Doanh nghiệp có phương án sử
dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu tài sản thế chấp đã bị Ngân hàng từ
chối thẳng thừng.
- Hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán để đó thật sự là nơi các
Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm lời.
- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ công nhân
viên trong công ty, của người dân và của các Doanh nghiệp khác để đổi mới công
nghệ.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến nhằm
làm cơ sở so sánh với các chỉ tiêu phân tích tài chính để đưa ra được những giải
pháp đúng đắn hợp lý.
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.
2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ
thể hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản
xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, nội
dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì
đưa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động trong việc
tham gia đấu thầu để có được các công trình lớn vừa tăng doanh thu vừa có thêm
việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.

Kế hoạch giai đoạn năm 2000 – 2005 của công ty là tăng cường vốn sản xuất
kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp với sự phát triển
công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2000 –2005 công ty sẽ thực
hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm từ 10-20% và chấp hành
nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng
nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra
một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty như
sau:
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích
của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi
mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài
chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty
sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×