Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Kinh doanh sản phẩm ngành giáo dục và thực tiến hiệu quả kinh doanh dựa trên sự quản lý ngân quỹ - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.66 KB, 31 trang )

* Các phòng ban chức năng gồm 4 phòng
+ Phòng tổ chức hành chính quản trị, có nhiệm vụ tham mưu tổ chức bộ máy quản lý ,
bố trí sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý , thực hiện và giải quyết tốt các thủ tục , chế
độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế , bảo đảm an ninh trật tự , an toàn lao động
trong công ty. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu , tiếp khách , lo các điều kiện vật chất
cho các hoạt động của công ty .
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
Nghiên cứu nắm bắt thị trường , xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng cho từng quý, và cả
năm .
Tổ chức thực hiện bán hàng theo các kênh tiêu thụ sản phẩm , xây dựng phương hướng
, đường lối chiến lược kinh doanh lâu dài .
+ Phòng dự án có nhiệm vụ nghiên cứu trên cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty đã
được giám đốc công ty phê duyệt để lập ra kế hoạch đấu thầu và đảm bảo hàng cho các
dự án thầu đúng chất lượng , giá cả hợp lý , đúng thời hạn và tín độ .
+ Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính , kinh tế
diễn ra tại công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính do Nhà nước quy định , xây
dựng kế hoạt thu chi tiền mặt , theo kế hoạt sản xuất của công ty , thông tin kịp thời
cho lãnh đạo và các phòng ban có liên quan .
* Các trung tâm :gồm 6 trung tâm
+ Trung tâm đào tạo bồi dưỡng : Trung tâm có đội ngũ giáo viên đã qua giảng dạy lâu
năm ở các trường phổ thông , cùng với sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học
sư phạm theo các môn học . Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị
giáo dục cho các trường theo từng năm học . Nội dung trang thiết bị phải phù hợp với
chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Trung tâm công nghệ và thiết bị trường học : Với đội ngũ cán bộ giảng viên , chuyên
viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục sư phạm , thiết bị
nhà trường cũng như kinh nghiệm tiếp cận các trang thiết bị và hệ thống dạy học tiên
tiến của các nước phát triển . Trung tâm có khả năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện
đại hoá cơ sở dạy học với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vượt qua khả năng
tài chính hiện nay .


+ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi , thiết bị mầm non . Nhiệm vụ chính của
trung tâm là nghiên cứu duyệt mẫu sản xuất và cung ứng các thiết bị giáo dục mầm
non , tổ chức tư vấn thiết kế lắp đặt bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các trường
mầm non trọng điểm , tư thục , dân lập theo mục tiêu chương trình được Bộ Giáo Dục
Và Đào Tạo phê duyệt .
+ Trung tâm chế bản và sản xuất bao bì :Với đội ngũ cán bộ của trung tâm là những
hoạ sĩ mỹ thuật công nghiệp cùng các thiết bị hiện đại , trình bày bao bì trang nhã , hấp
dẫn phù hợp với lứa tuổi học sinh . Vừa taọ mẫu mã , vừa tách mẫu điện tử là một thế
mạnh của trung tâm để cho ra đời những mẫu phim chế bản như ý .
+ Trung tâm sản xuất TBGD: trung tâm được giao nhiệm vụ sản xuất các thiết bị giáo
dục dùng trong nhà trường tiểu học và phổ thông . Đội ngũ cán bộ có thâm niên công
tác về ngành cơ khí , chế tạo máy cơ điện và sư phạm . Nhiều công nhân có trình độ
bậc 7/7 nên trung tâm đã sản xuất được nhiều mặt hàng cung ứng cho các tỉnh trong cả
nước.
+ Trung nội thất học đường : Năm học 1999 công ty chính thức đưa vào danh mục
phát hành hàng năm các thiết bị nội thất học đường như bàn ,ghế , bảng , giường tủ
dành cho các trường nội trú . Ngoài việc sản xuất theo kế hoạch công ty giao , thì
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trung tâm có thể tự khai thác tổ chức sản xuất hàng dân dụng và nộp một phần cho
công ty
* Các xưởng sản xuất : có 3 xưởng sản xuất .
+ Xưởng mô hình sinh học , xưởng có bề dày kinh nghiệm từ hơn 30 năm cùng với
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao . Do đó từ công việc
tạo khuôn mẫu , tạo hình , láng bóng sản phẩm điều được thực hiện ngay tại xưởng .
Các sản phẩm chủ yếu của xưởng là mô hình sinh học phục vụ việc giảng dạy bằng
chất dẻo.
+ Xưởng nhựa , xưởng chủ yếu sản xuất hàng tiểu học như: bàn tính hai hàng , bàn
tính ba gióng , que tính khối chữ nhật , bộ lắp ráp kỹ thuật
+ Xưởng thuỷ tinh , năm 1998 xưởng đã thành công trong việc chế thử thuỷ tinh trung
tímh , được cục đo lường chất lượng Nhà nước chứng nhận đạt tiêu chuẩn cấp I.

Trong những năm qua xưởng đã đưa vào nhà trường nhiều thuỷ tinh như : ống nghiệm
,chậu thuỷ tinh ,đèn cồn , dụng cụ thí nghiệm hoá , thí nghiệm sinh
2.1.3-Kết qủa kinh sdoanh và tình hình tài chính:
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
I.Tình hình kinh doanh
1.Tổng doanh thu 191.573.409 210.153.703 212.736.943
2.Lợi nhuận trước thuế 1.872.759 4.514.659 6.333.472
II. Tình hình tài chính
1. Tổng tài sản trong đó : 157.148.461 149.958.698 152.960.553
a.các khoản phải thu 42.355.778 36.959.581 40.966.039
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
b. Dự trữ 50.917.255 46.048.118 44.137.304
c. Tiền 21.257.351 25.646.048 22.022.468
d. Giá trị còn lại của TSCĐ 24.495.675 22.204.807 28.830.532
e. Đầu tư dài hạn 18.122.402 19.100.144 17.004.210
2. Tổng nguồn trong đó : 157.148.461 149.958.698 152.960.553
a. Vốn chủ sở hữu 46.424.159 50.925.132 51.594.724
b. Vay dài hạn 10.696.609 9.669.388 7.407.563
c. Vay ngắn hạn 33.314.659 30.131.976 44.901.813
d. Các khoản phải trả người bán 20.138.225 16.441.913 36.448.785
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Nhận xét :
Qua bảng kết quả kinh doanhvà tình hình tài chính của công ty TBGDI, cho thấy lợi
nhuận rất thấp so với quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty . Tuy nhiên trong tình
trạng phần lớn doanh thu của công ty đều dành để trang trải các chi phí . Qua đó ta
thấy , việc sử dụng vốn của công ty chưa đem lại hiệu quả cao . mặt khác , qua bảng ta
thấy tổng tài sản của năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 7.189.763 triệu đồng ,
tức là giảm 4,57%, tuy nhiên năm 2004 tổng tài sản tăng so với năm 2003 là 3.001.855

triệu đồng, tức là tăng 2,001%. Do lượng tồn kho và các khoản phải thu tăng . Đây sẽ
là một khó khăn cho công ty trong việc đáp ứng ngay những nhu cầu vốn ngắn hạn .
cần phải có những biện pháp để giảm dự trữ và các khoản phải thu . Nhìn chung cơ
cấu sử dụngvốn tương đối ổn định nhưng tỷ lệ vốn lưu động còn thấp so với yêu cầu
của lĩnh vực kinh doanh.
2.2- Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI:
2.2.1 Tình hình quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện nay, công tác quản lý tài chính của công ty Thiết Bị Giáo Dục I do phòng kế toán
- tài chính đảm nhiệm .
Do hạn chế về trình độ của đội ngũ cán bộ và hệ thống công nghệ thông tin nội bộ nên
trong thời gian tới công ty chưa thể lập kế hoạch quản lý ngân quỹ theo từng tháng .
Thực chất quản lý ngân quỹ là một hoạt động qủan lý ngắn hạn , các nhà quản lý phải
lập kế hoạch cho từng tháng , từng quý , từng năm . Trên thực tế , tuỳ theo trình độ
cán bộ nhân viên bộ phận tài chính , khả năng về công nghệ và trình độ qảun lý trong
doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ chọn mô hình quản lý sao cho phù hợp . Chính vì
những hạn chế của công ty hiện nay nên hoạt động quản lý ngân quỹ phù hợp nhất lúc
này nên áp dụng tại công ty TBGDI là lập kế hoạch quản lý ngân quỹ theo quý .
Bảng 2.2: Phải thu, phải trả và dự trữ năm 2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Đầu năm Cuối năm Bình quân
Dự trữ (Nguyên vật liệu) 46.048.118 44.137.304 45.092.711
Phải trả (Phải trả người bán, phải trả công nhân viên không tính các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn) 16.441.913 36.448.785 26.445.349
Phải thu (Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ )
36.959.581 40.966.039 38.962.810
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Như vậy, chu kỳ tiền mặt của công ty TBGDI chiếm khoảng 66% trong chu kỳ kinh
doanh tương đương với 105 ngày , tức là phải mát tung bình khoảng 105 ngày để có
thể chuyển từ tài sản thành tiền mặt . Như vậy , đòi hỏi công ty TBGDI cần phải có

những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ và để đảm bảo khả năng
thanh toán của công ty trong khoảng 105 ngày ( tương đương với khoảng thời gian hơn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3 tháng). Vậy quản lý ngân quỹ là một tất yếu khách quan đặt ra đối với công ty
TBGDI do giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu tiền có độ chênh lệch lớn. Các nhà
quản lý tài chính trong công ty TBGDI cần thiết phải lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cụ
thể cho từng quý để sao cho từ khi đã trả tiền cho nhà cung cấp đến khi thu được tiền
của khách hàng . Nếu công ty không áp dụng một biện pháp quản lý ngân quỹ thích
hợp và không coi trọng việc thực hiện công tác quản lý ngân quỹ , công ty sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán hay tốn kém chi phí vào việc vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu thanh toán , nếu không có biện pháp xử lý tiền nhàn rỗi , chi phí cơ hội sẽ
cao , làm giảm khả năng thu lợi nhuận của công ty .
Trước tiên , để lập được kế hoạch tài trợ và sử dụng ngân quỹ , ta cần xem xét về thực
trạng vận động của các khoản thực thu và thực chi của công ty trong thời gian qua
Bảng 2.3 - Bảng cân đối tóm tắt của công ty TBGDI
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung 2002 2003 2004 So sánh chỉ tiêu %
I. Tài sản
1. TSLĐ
Tiền
Đầu tư ngắn hạn
Các khoản phải thu
Dự trữ
2. TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
3. Đàu tư dài hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
II. Nguồn vốn
1. Nợ ngắn hạn

- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
- Các khoản phải trả người bán
- Phải trả, phải nộp khác
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
4. Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Lợi nhuận sau thúê của công ty TBGDI qua các năm đều tăng : cụ thể là năm 2003
tăng 1.902.168 triệu so với năm 2002 ( 3.250.554- 1.348.386 triệu ) và sang đến năm
2004 con số này đã tăng 1.309.546 triệu so với năm 2003 ( 4.560.100 -3.250.554 triệu
). Lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự thay
đổi của dòng tiền qua các năm .Từ năm 2002 đến năm 2003 dòng tiền thay đổi một
mức 4.388.697 triệu ( 25.646.048-21.257.351 triệu) và năm 2004 so với năm 2003
giảm 3.623.580 triệu ( 22.022.468-25.646.048 triệu) .
Từ bảng cân đối kế toán trên ta thấy các khoản phải thu của năm 2003 so với năm
2002 giảm xuống là 5.396.197 triệu tương ứng với 12,74%trong năm 2004 đã có chính
sách tín dụng tốt thu được nhanh chóng các khoản nợ của khách hàng làm tăng được
lượng tiền mặt tương ứng với con số giảm 5.396.197 triệu .Trong khi đó nợ khác của
công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng thêm 2.667.296 triệu tương ứng tăng 57,8%
,như vậy đã đi vay thêm 2.667.296 triệu . Dự trữ trong năm 2003 so với năm 2002
giảm 4.869.137triệu tương ứng giảm 9,56%, điều này có nghĩa là giảm dự trữ để có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
một lượng tiền là 4.869.137 triệu .Bên cạnh đó, năm 2003 công ty có tổng tài sản cố
định là 25.004.255triệu so với năm 2002 con số này đạt mức 28.356.274 triệu tức là đã
giảm bớt tài sản cố định do vậy đã tăng một lượng tiền là 3.352.019 triệu .
Qua việc giảm bớt tài sản cố định để tăng mức tiền mặt nhằm mục đích tài trợ cho các
kế hoạch của mình .
Đến năm 2004 , việc huy động tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động của công ty diễn
ra như thế nào? qua bảng cân đối kế toán trong năm 2003 tổng số các khoản phải trả

người bán là 16.441.913 triệu và đến năm 2004 đạt mức 36.448.785 triệu như vậy đã
trì hoãn được các khoản tiền phải trả cho người bán và làm tăng lượng tiền mặt là
20.006.872 triệu. Để tài trợ cho việc sử dụng nguồn của mình công ty TBGD I , trong
năm 2004 số vay ngắn hạn đạt mức 44.901.813 triệu so với mức vay ngắn hạn năm
2003 là 30.131.976 triệu tức là công ty đã tăng cường vay ngắn hạn do vậy mức tiền
mặt đã tăng thêm là 14.769.837 triệu tương ứng với mức tăng 49,01% so với năm
2003 .Ngoài ra , trong năm 2004 công ty đã tích cực giảm các khoản mục tài sản của
mình . Mức dự trữ năm 2003 là 46.048.118 triệu nhưng đến năm 2004 mức dự trữ chỉ
đạt 44.137.304 triệu làm cho lượng tiền mặt tăng thêm 1.910.814 triệu .Trong năm
2004 , lượng đầu tư dài hạn cũng đã giảm bớt 2.095.934 triệu .Mặt khác , mức trích
khấu hao năm 2004 đạt 3.281.670 triệu tăng so với năm 2003 chỉ đạt 2.799.448 triệu là
482.222 triệu để có thêm một lượng tiền là 2.799.448 triệu
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có thể lập được bảng sau :
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động tăng giảm ngân quỹ 2002 -2004
Đơn vị: Triệu đồng
Các nguồn 03/02 04/03 Sử dụng nguồn 03/02 04/03
Giảm các khoản phải thu 5.396.197
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trả các khoản nợ dài hạn đến hạn 2.561.582 21.901.956
Giảm dự trữ 4.869.137 1.910.814
Giảm các khoản phải trả, phải nộp khác 890.234 5.597.680
Giảm TSCĐ (Nguyên giá) 2.290.868
- Giảm các khoản phải trả người bán 3.696.312
Tăng các khoản nợ khác 2.667.296
- Trả nợ gốc vay dài hạn 1.027.221 2.261.825
Trì hoãn các khoản phải trả 20.006.872
Giảm vay ngắn hạn 3.182.638
Giảm các khoản đầu tư dài hạn 2.095.934
Đầu tư dài hạn 977.742 -
Tăng vay ngắn hạn - 14.769.837

Tăng các khoản phải thu - 4.006.458
Khấu hao 1.061.151 482.222
Giảm các khoản nợ khác - 2.682.985
Lợi nhuận sau thuế 1.902.168 1.309.546
Đầu tư TSCĐ - 6.625.725
Tổng các nguồn tiền 18.186.817 40.575.225
Tổng số sử dụng tiền mặt 14.335.774 43.076.629
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Trong năm 2003 nợ ngắn hạn là 30.131.976 triệu so với năm 2002 là 33.314.659 triệu
như vậy công ty đã trả được một khoản là 3.182.683 triệu . Khoản nợ dài hạn đến hạn
phaỉ trả trong năm 2002 là 32.996.076 triệu so với năm 2003 là 28.434.494 triệu tức là
công ty đã trả được 4.561.582 triệu . Đồng thời cũng trả được các khoản nợ phải trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
người bán và phải nộp khác với con số tương ứng là 3.696.312 triệu và 890.234 triệu .
Mặt khác , trong năm 2003 công ty cũng đã thanh toán được một phần nợ dài hạn của
mình , trong năm 2003 là 9.669.388 triệu so với năm 2002 là 10.696.609 triệu tức là đã
trả được 1.027.221 triệu .Đồng thời trong năm 2003 công ty cũng đã tích cực đầu tư
dài hạn , năm 2003 đạt 19.100.144 triệu so với năm 2002 đạt 18.122.402 triệu tức là đã
tăng lên 977.742 triệu , điều này có nghĩa là công ty đã dùng lượng tiền mặt của mình
để tài trợ đầu tư dài hạn với số tiền tăng thêm là 977.742 triệu .
Trong năm 2004 , việc sử dụng tiền mặt chủ yếu trả các khoản nợ khác là 2.682.985
triệu và trả nợ dài hạn đến hạn là 21.901.956 triệu , trả nợ dài hạn là 2.261.825 triệu.
Đồng thời việc sử dụng tiền mặt cũng tập trung chủ yếu vào hai khoản mục là tăng các
khoản phaỉ thu ( năm 2003 các khoản phải thu đạt 36.959.581 triệu so với năm 2004
đạt 40.966.039 triệu tức là đã cho khách hàng của mình được hưởng chính sách ưu đãi
tín dụng , do vậy công ty đã phải dùng nguồn tiền mặt của mình để bù đắp là
4.006.458 triệu đây là một mức khá lớn ) và khoản mục phải trả phải nộp khác( năm
2004 công ty đã trả cho các chủ nợ của mình khoản tiền lên tới 5.597.680 triệu từ con
số phải trả khác năm 2003 là 7.079.919 triệu xuống còn 1.482.239 triệu năm 2004)
.Tài sản cố định năm 2003 là 22.204.807 triệu so với năm 2004 là 28.830.532 triệu

nghĩa là tăng 6.625.725 triệu .
Qua việc phân tích bảng cân đối kế toán ta cũng đã phân tích đươc sự biến động tăng
giảm ngân quỹ năm 2002-2004 đã cho ta biết được trong ba năm qua công ty đã sử
dụng nguồn như thế nào ? có những nguồn tài trợ nào ? và mức tồn quỹ biến động qua
các năm ra sao?
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua sự phân tích này chưa cho ta câu trả lời về tình hình thực hiện quản lý ngân quỹ
cũng như hiệu quả của quản lý ngân quỹ tại công ty TBGD I . Vậy ta đi phân tích các
hệ thống các chỉ tiêu sau:
2.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1:
a. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động có liên quan đến hiệu quả quản lý
ngân quỹ .
Vòng quay tiền:
Bảng 2.5: Vòng quay tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Vòng quay tiền DT tiêu thụ năm
Tiền+ CK ngắn hạn 7.24 5.58 6.18
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Phân tích bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sẽ có chiều
hướng tăng lên trong thời gian tới . Vòng quay tiền cao nhất trong năm 2002 là 7,24
vòng và thấp nhất tại năm 2003 là 5,58 vòng , sang năm 2004 thì tăng lên đạt mức 6,18
vòng .
b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp:
Bảng 2.6- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả
Chỉ tiêu Công thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Khả năng TT nhanh TSLĐ- TS dự trữ
Nợ ngắn hạn 0,673 0,744 0,766
Khả năng TT hiện hành TSLĐ
Nợ ngắn hạn 1,213 1,316 1,249
Khả năng TT tức thời Ngân quỹ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nợ đến hạn 0,187 0,276 0,310
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Thông qua tính toán các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện hành , ta có thể
thấy được các chỉ tiêu này đều lớn hơn một .Vì vậy ,khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty là không cao mà chỉ đạt ở mức trung bình .
Tuy các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo nhưng với mức độ không chắc chắn. Khi
xét đến khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời , ta thấy mức độ đảm bảo
cho các khoản nợ là rất thấp .
Bảng 2.7- Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Vốn lưu động ròng 20.111.271 26.565.445 17.760.436
Nợ ngắn hạn 94.419.113 82.088.302 89.365.375
Nhu cầu VLĐR -1.146.080 919.397 - 4.262.032
Dự trữ và các khoản PT 93.273.033 83.007.699 85.103.343
Ngân quỹ 21.257.351 25.646.048 22.022.468
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Qua bảng phân tích trên ta thấy , trong năm 2003 vốn lưu động ròng là cao nhất chiếm
24% và năm 2004 là thấp nhất chiếm 17% .Vậy vốn lưu động ròng của công ty chỉ
chiếm khoảng từ 17 đến 24% tổng tài sản .Tỷ lệ trên cho thấy tài sản cố định được tài
trợ bởi nguồn ổn định .Ngoài ra nguồn vốn ổn định có thể tài trợ cho một phần tài sản
lưu động .
Nhu cầu vốn lưu động ròng : từ năm 2002 đến 2003 là dương tức là đảm bảo giữa
nguồn vốn của doanh nghiệp cân đối . Nhưng năm 2004 lại âm nghĩa là phần còn lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của nợ ngắn hạn được sử dụng tài trợ cho ngân quỹ , toàn bộ phần dự trữ và các khoản
phải thu được tài trợ bởi nợ ngắn hạn . vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
cuả công ty phụ thuộc rất nhiều vào tiêu thụ hàng dự trữ và thu hồi các khoản phải thu.
* Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng :

Bảng 2.8- Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng
Nội dung Công thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tỷ lệ dự trữ trên VLĐR Dự trữ
VLĐR 2,53 1,733 2,9
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Qua bảng ta thấy việc thanh toán nợ ngắn hạn được đảm bảo ở mức trung bình. Tuy
nhiên nếu giá trị hàng dự trữ càng giảm thì tổn thất sẽ lớn.
c. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường
Bảng 2.9- Các khoản dự phòng qua ba năm 2002-2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Quỹ dự phòng tài chính 9.525.105 11.248.105 9.863.125
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 4.650.322 3.520.405 4.506.121
Quỹ trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.253.500 1.020.317 1.428.252
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Để đảm bảo khả năng thanh toán khi gặp rủi ro ,hiện nay công ty TBGD I đã thực hiện
trích lập các khoản dự phòng cho các khoản mục có khả năng rủi ro cao như : Dự
phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn
kho .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng trên ta thấy quỹ dự phòng tài chình được trích lập nhiều nhất , chiếm hơn
65% tổng các khoản dự phòng trong công ty , còn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho lại rất ít chiếm 1.8% tổng các quỹ dự phòng . Với mức dự phòng trên không thể
bù đắp những tổn thất do giảm giá hàng tồn kho và rất nguy hiểm trong trường hợp thị
trường biến động mạnh gây ruỉ ro cao cho hàng dự trữ .Bên cạnh đó việc sử dụng các
khoản dự phòng trên chưa hợp lý .Quỹ dự phòng tài chính hàng năm được trích lập rất
lớn tuy nhiên chỉ sử dụng được khoảng 20% , tỷ lệ sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm còn ít hơn nữa chỉ đạt 14% .Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi
trong công ty hiện nay chưa cao .Vì, phần quỹ dự phòng tài chính và qũy dự phòng trợ
cấp mất việc làm hiện nay còn nhàn rỗi quá nhiều , trong khi hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty còn đang rất thiếu vốn
2.2.3-Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty thiết bị giáo dục 1
2.2.3.1-Những kết qủa đạt được trong việc quản lý ngân quỹ
a. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TBGDI
Bảng 2.10: Biến động của lợi nhuận qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lợi nhuận trước thuế 1.872.759 4.514.659 6.333.472
Lợi nhuận sau thuế 1.348.386 3.250.554 4.560.100
Tốc độ tăng trưởng của LNST 141,06% 40,28%
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
Phân tích sự biến động của lợi nhuận qua 3 năm ta thấy, lợi nhuận của công ty tăng
liên tục qua 3 năm, do nâng cao hiệu quả kinh doanh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng được cải thiện và mức lợi nhuận sau thuế tăng liên tục,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năm 2003 tăng 141,06% so với năm 2002 , năm 2004 tăng 40,28% so với năm 2003.
Chính vì vậy, công tác quản lý ngân quỹ không chỉ đóng góp một vai trò lớn trong việc
đảm bảo khả năng thanh toán mà còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
b. Đảm bảo được khả năng thanh toán hiện thời
Khi nhìn vaò các chỉ tiêu tính toán phản ánh khả năng hanh toán hiện hành đạt mức
thấp , chỉ đạt trên dưới một chút , năm2003 được gọi là khá nhất cũng chỉ đạt trên dưới
1,316. Điều này cho thấy tuy các khoản nợ được dảm bảo nhưng với mức độ không
chắc chắn .
Khi tính đến chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nhanh ta thấy mức độ đảm bảo cho
các khoản nợ là rất thấp , cao nhất tại năm 2004 cũng chỉ đạt 0,766.
Nói chung các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty TBGDI ta có thể thấy nợ ngắn
hạn chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ nguồn tài trợ cho tài sản lưu động .Trong đó dự trữ
luôn chiếm 44,4% tổng tài sản lưu đọng . Như vậy , nợ ngắn hạn của công ty TBGDI
được đảm bảo chủ yếu bằng dự trữ và các khoản phải thu . Song những tài khoản này

lại là những tài khoản có tính lỏng thấp hơn tiền, do vậy chúng không thể đáp ứng một
cách tốt nhất khi công ty cần chi trả nợ ngắn hạn . Điều này càng được thể hiện rõ qua
tỷ lệ về khả năng thanh toán tức thời .
Tóm lại , khả năng của công ty TBGDI hiện nay mặc dù ở mức trung bình nhưng trong
thời gian tới nếu vẫn tiếp tục duy trì cơ cấu dùng các tài sản có tính thanh toán không
cao ( dự trữ , các khoản phải thu ) để đảm bảo thanh toán cho nợ ngắn hạn thì quả thật
khả năng thanh toán là điều đáng lo ngại , đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời ,
nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của
công ty TBGDI .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
c. Đa dạng hoá nguồn tài trợ cho ngân quỹ
Các biện pháp tài trợ cho ngân quỹ hiện nay được công ty sử dụng là vay ngắn hạn
ngân hàng , trì hoãn các khoản phải trả . Nguồn tài trợ cho ngân quỹ rẻ nhất phải kể
đến nguồn từ ngân sách . Đây là nguồn mà công ty phải nộp thu sử dụnh vốn nhà nước
, tuy nhiên nếu so sánh với việc sử dụng vốn vay để tài trợ thì nguồn này có chi phí rẻ
hơn rất nhiều .
Qua bảng cân đối kế toán và tăng giảm ngân quỹ ta thấy bên cạnh nguồn tài trợ từ
ngân sách nhà nước , đó là nguồn chi phí rẻ việc trì hoãn các khoản phải trả và các
khoản phải nộp cụ thể , từ năm 2002- 2003 trì hoãn các khoản phải trả nhà cung cấp là
3.696.312 triệu và sang năm 2004 thì con số đã đạt 36.448.785 triệu tức là làm tăng
lượng tiền mặt 20.006.872 triệu . Đồng thời năm 2002- 2003 cũng trì hoãn các khoản
phải trả , phải nộp khác tương đương là 4.586.546 triệu , sang năm 2004 con số trì
hoãn tương đương là 14.409.192 triệu . Các khoản phải trả phải nộp khác là nguồn thu
khá lớn để tài trợ cho ngân quỹ của công ty . Nguồn tài trợ đắt nhất trong cả ba nguồn
là đi vay ngắn hạn từ ngân hàng .Số vay trong năm 2003 là 30.131.976 triệu đến năm
2004 là 44.901.813 triệu tức là đã tăng cường vay ngắn hạn do vậy mức tiền mặt đã
tăng lên 14.769.837 triệu .
Cùng với nhà nước, các ngân hàng thương mại đóng góp một phần không nhỏ giúp
công ty có thể đa dạng hoá các nguồn tài trợ ngắn hạn. Công ty thực hiện các khoản tín
dụng theo hạn mức, trong các năm qua , các ngân hàng đã gia tăng hạn mức tín dụng,

giảm các mức phí áp dụng đối với công ty .
2.2.3.2-Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế :
* Khả năng dự phòng cho hàng dự trữ thấp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy khoản mục hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng tài sản lưu động thì khoản dự phòng giảm giá cho các khoản này lại nhỏ
nhất trong số các khoản dự phòng và chiếm chưa đến 1% tổng hàng dự trữ .Do đó ,
khả năng thanh tóan cuả công ty rất thấp và phụ thuộc nhiều vào hàng dự trữ, nếu hàng
dự trữ bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới tổng tài sản và khả năng thanh
toán .Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động hiện nay còn chưa có hiệu quả ,
đặc biệt, việc quản lý ngân quỹ chưa được chú ý đúng mức.
* Khả năng thanh toán thấp :
Trong tổng tài sản lưu động , hàng dự trữ chiếm tỷ lệ 44.4%. Vì vậy nếu xét đến khả
năng thanh toán nhanh thì ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn phụ thuộc quá lớn vào hàng dự trữ. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh chỉ dao
động trong khoảng từ 0,673 đến 0,766 .Mặt khác, khi xét đến khả năng thanh toán hiện
hành thì tỷ lệ chỉ dao động trong khoảng từ 1,213 đến 1,316. Ngoài ra, khả năng thanh
toán tức thời lại cực kì yếu kém tỷ lệ chỉ dao động trong khoảng từ 0,187 đến 0,310
chứng tỏ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là rất kém .
Hơn thế nữa , ngân quỹ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản. Trong khi đó, nợ
ngắn hạn lại là một khoản lớn trong tổng các khoản nợ của công ty.Tóm lại, khả năng
sử dụng ngân quỹ thanh toán cho các khoản nợ đến hạn của công ty trên thực tế là rất
thấp.
* Các quỹ nhàn rỗi chưa được sử dụng một cách có hiệu quả :
Việc trích lập quỹ của công ty diễn ra tương đối suôn sẻ . Hàng năm , quỹ đều được
trích lập tương đối đầy đủ . Nhưng các quỹ này lại chưa được sử dụng một cách có
hiệu quả . Hiện nay, tiền mặt của công ty hầu hết được gửi tại các tài khoản thanh toán
tại các ngân hàng , đây là một khoản tiền khá lớn vì là tiền gửi không có kỳ hạn nên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

được tính theo lãi suất không kỳ hạn . Trong khoảng thời gian chờ thanh toán thì tiền
mặt tại tài khoản đựơc để nhàn rỗi , nếu được chuyển sang tài sản tiền gửi có kỳ hạn
thì sẽ có được khoản lãi lớn hơn .
Hơn nữa, các quỹ nhàn rỗi của công ty được tập hợp khá lớn bao gồm quỹ trợ cấp mất
việc làm , quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ dự phòng tài chính , quỹ khấu hao của công
ty là rất lớn . Nhưng các quỹ này không được tận dụng mà để nhàn rỗi . Mặt khác, ta
có thể ký hợp đồng với các ngân hàng để họ thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản , tức
là khi khoản tiền gửi của công ty dư thừa thì ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ đầu
tư ngắn hạn phù hợp với thời gian , còn khi tài sản bị thiếu hụt thì ngân hàng sẽ cho
vay để bù đắp khoản thiếu hụt đó mà không cần phải lập hồ sơ vay vốn .
Tóm lại , hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn rất yếu kém , các quỹ nhàn rỗi nằm
chết một chỗ trong khi công ty lại phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho ngân
quỹ .Qua đó , công ty cần phải phát huy được thế mạnh của các quỹ nhàn rỗi để nâng
cao hiệu quả quản lý ngân quỹ , nếu không sẽ lãng phí rất lớn
Bảng 2.11- Các quỹ nhàn rỗi qua ba năm 2002-2004
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Khấu hao 3.860.599 2.799.448 3.281.670
Khen thưởng phúc lợi 2.835.112 3.105.550 3.560.450
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty thiết bị giáo dục 1
b- Nguyên nhân :
Có nhiều nguyên nhân có thể làm cho việc quản lý ngân quỹ trong công ty TBGD I
chưa đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên , trong mục này những nguyên nhân đựơc phân tích
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chỉ là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý ngân quỹ tại
công ty TBGD I
* Nguyên nhân chủ quan.
- Chiến lựơc sản xuất kinh doanh chưa được thực hiện triệt để:
Trong năm 2002 là một bài học cho việc đưa ra các chiến lược kinh doanh chưa phù
hợp . Trước khi công ty TBGD I đưa ra các chiến lựơc sản xuất kinh doanh thì phải dự

báo được nhu câù tiêu thụ đồ dùng học tập trong năm tới và đưa ra được những
phương hướng cho việc sản xuất và tiêu thụ đồ dùng học tập , tránh trường hợp bị
động trước sự hàng nhập lậu từ Trung Quốc tràn lan vào thị trường Việt Nam trong
năm 2003 . Trong năm 2004 , công ty đã đề ra được chiến lược khả thi hơn , do sự
nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường trong nước .Để đáp ứng cho việc mở rộng sản xuất
kinh doanh , công ty cần rất nhiều vốn lưu động để tài trợ cho ngân quỹ.
- Mô hình quản lý ngân quỹ chưa được cụ thể và phù hợp
Trong những năm vừa qua công ty TBGDI đã chú trọng hơn trong công tác quản lý
ngân quỹ . Kết quả đem lại cũng đáng khích lệ song hiệu quả đạt được cụ thể kà khả
năng thanh toán chỉ ở mức trung bình , nếu không muốn nòi là yếu kém . Qua đây cho
thấy các biện pháp quản lý lại được aps dụng một cách không thường xuyên và chưa
có kế hoạch quản lý ngân quỹ cho từng kỳ kinh doanh . Việc quyết định có tài trợ cho
ngân quỹ hay có thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi hay không
thường được thực hiện tại một thời điểm khi mà tại đó nhà quản lý tài chính của công
ty theo cảm tính thấy mức tồn quỹ hiện thời là lớn hay nhỏ .
- Trình độ và nhận thức của đội ngũ cán bộ , nhân viên trong công ty:
Hiện nay, nhiệm vụ quản lý của công ty TBGDI được giao cho ban kế toán thống kê
tài chính đảm nhiệm . Quản lý ngân quỹ là một hoạt động mới mẻ và mới được thực
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiện trong một vài năm trở lại đây . Vì vậy công ty cần phải đào tạo và nâng cao trình
độ năng lực nghiệp vụ quản lý ngân quỹ , để cán bộ tài chính hiểu sâu về lĩnh vực
quản lý ngân quỹ .
- Cơ chế quản lý tài chính của công ty
Theo quy định của thông tư 64/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn chế dộ
phân phối lợi nhuận sau thúê và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp nhà nước , các
doanh nghiệp phải sử dụng các qũy trong doanh nghiệp bao gồm : quỹ dự phòng tài
chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , qũy khen thưởng phúc lợi vào đúng như
tên gọi của chúng. Nghĩa là chỉ cho phép sử dụng các quỹ nhàn rỗi ấy theo một mục
đích duy nhất mà chưa có sự linh hoạt trong việc sử dụng các quỹ nhàn rỗi tài trợ tạm
thời cho ngân quỹ trong một thời gian ngắn.

Trong quy chế tài chính của công ty hiện nay đang còn thiếu những quy định cụ thể về
việc sử dụng ngân quỹ nhàn rỗi như thế nào . Mặc dù hoạt động này diễn ra thường
xuyên trong quản lý ngân quỹ hàng ngày của công ty nhưng hiện thời vẫn chưa có
những quy định nào trong quy chế của công ty quy định.
Chưa có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ :
Hiện nay, tại công ty chưa có một hệ thống cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản
lý ngân quỹ mà chỉ có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán của công ty
. Điều này sẽ gây bất lợi cho công ty trong việc phát hiện ra những mặt còn hạn chế
trong công tác quản lý ngân quỹ .
* Nguyên nhân khách quan:
- Những quy định của nhà nước về việc trích lập và sử dụng các qũy nhàn rỗi trong các
doanh nghiệp nhà nước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện nay, theo thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 hướng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước , các quỹ
được trích lập trong doanh nghiệp chỉ được sử dụng theo đúng mục đích đã được quy
định trong thông tư , ngoài ra không được sử dụng vào mục đích khác kể cả khi các
quỹ này tạm thời nhàn rỗi . Chính vì vậy , quy chế tài chính của công ty cũng không
cho phép sử dụng các quỹ trên sai với quy định của thông tư 64.
- Sự biến động của môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh diễn ra trong môi trường kinh doanh ngày càng quyết liệt , đặc biệt hàng
nhập lậu từ Trung Quốc tràn ngập thị trường Việt Nam , với mẫu mã đa dạng và phong
phú , giá thành rẻ . Trong khi đó sự nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng của công ty còn
rất yếu kém , thị trương tài chính chưa phát triển , vừa thiếu thông tin, vừa thiếu công
cụ đầu tư, tồn tại nhiều rủi ro . Điều đó cản trở công ty tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn
hạn cũng như sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường.
CHƯƠNG III: MộT Số GIảI PHáP Và KIếN NGHị NHằM NâNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý NGÂN QUỹ
3.1 -MộT số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBDG I
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu trong thời gian tới là tăng lợi nhuận , tăng thu nhập

cho người lao động , công ty phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp . Nhưng với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công tác quản lý ngân quỹ có vai trò
rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của công ty vì thế đây là
vấn đề công ty cần quan tâm giải quyết hàng đầu , trước mắt để khắc phục những
nhược điểm đã nêu , đảm bảo công tác quản lý ngân quỹ phát huy vai trò tích cực
trong hoạt động quản lý tài chính của công ty .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3.1.1- Hoàn thiện hơn nữa chiến lựơc sản xuất kinh doanh và cố gắng thực hiện triệt để
những nội dung của chiến lựơc đã đề ra .
Trong môi trường kinh doanh sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt dẫn đến thị
trường đồ dùng học tập luôn biến động . Nhà nứơc cần phải có những biện pháp quản
lý và nghiêm cấm hàng nhập lậu đặc biệt là từ Trung Quốc tràn sang làm ảnh hưởng
tới tiêu thụ hàng hoá trong nước và đặc biệt là với công ty TBGD I .Mặt khác những
chiến lược mà công ty TBGD I đề ra trong tổng sơ đồ chỉ cho biết những phương
hướng mà công ty cần thực hiện trong những năm dự báo. Do vậy , nhiệm vụ của các
nhà quản lý tài chính trong công ty là phải lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ
sở những định hướng chiến lược . Ngoài ra, cần bổ xung thêm những dự báo về sự
biến động của ngân quỹ trong thời gian tới để tạo điều kiện cho nhà quản lý tài chính
lập được những kế hoạch quản lý ngân quỹ đúng với định hướng phát triển của toàn
công ty TBGD I .
3.1.2- Cơ chế quản lý tài chính của công ty thiết bị giáo dục 1
Theo như quy định của nhà nước về việc sử dụng ngân quỹ và quản lý lợi nhuận , phân
phối lợi nhuận sau thuế, quy chế tài chính có quy định các quỹ phải được sử dụng theo
đúng mục đích đã uy định mà chưa có điều khoản nào quy định việc sử dụng các quỹ
trên cho việc tài trợ ngân quỹ khi chúng tạm thời nhàn rỗi . Mặt khác, trong quy định
nguồn vốn của công ty có thể hình thành từ: giao nhận vốn và huy động vốn . Nguồn
huy động của công ty có thể từ vay vốn ngắn hạn , vay vốn trung hạn và dài hạn và
bảo lãnh . Theo như quy định này nguồn taì trợ cho ngân quỹ của công ty chỉ có vay
ngắn hạn mà chưa có quy định về việc trì hoãn các khoản nợ và sử dụng các quỹ nhàn
rỗi của công ty .

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong khi quản lý ngân quỹ là một hoạt động không thể thiếu đối với công ty thì hiện
nay công ty lại cho có điều khoản nào quy định trong quy chế tài chính của công ty
quy định cụ thể về cơ chế quản lý ngân quỹ .Cho nên, trong những năm tới đây cần
phải có một cơ chế điều chỉnh để hoạt động quản lý thực sự có hiệu quả . Mặt khác, để
có thể tận dụng đựơc nguồn nhàn rỗi lớn này của công ty , trong thời gian tới công ty
cần ra văn bản hoặc bổ xung trực tiếp vào quy chế điều khoản quy định cụ thể về việc
sử dụng các quỹ tạm thời nhàn rỗi tài trợ cho ngân quỹ .
3.1.3- Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên :
Về trình độ chuyên môn , công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. Vì yếu tố con người bao giờ cũng là nhân tố
đóng vai trò quan trọng hàng đầu . Có hoàn thiện con người mới có thể giải quyết tốt
các vẫn đề khác .Như chúng ta đã biết, nhận thức và trình độ của đội ngũ nhân viên
thực hiện công tác tài chính trong công ty còn thấp dẫn đến hiêụ quả làm việc chưa cao
.Bên cạnh đó, công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện hơn nữa chế độ báo cáo sổ
sách , quy định cụ thể loại thông tin , độ chính xác và thời hạn nộp của các thông tin
cần thiết cho công ty.Đồng thời cần phải áp dụng chặt chẽ chế độ kế toán thống kê
hiện hành trong công ty và đưa ra các biện pháp thưởng phạt rõ ràng.
Do vậy, công ty cần có ngay kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các
nhân viên phụ trách tài chính trong công ty nhưng việc cần thiết nhất vẫn là nâng cao
nhận thức của họ về vai trò công tác quản lý ngân quỹ đối với công ty mình . Hoàn
thiện vấn đề tiền lương , biên chế sẽ khiến các nhân viên tài chính tự nâng cao trình độ
và có trách nhiệm với công việc hơn.
3.1.4- áp dụng mô hình quản lý thích hợp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay đang đựơc áp dụng tại công ty TBGD I còn rất
nhiều nhược điểm và việc tổ chức thực hiện mang nặng tính tự phát , máy móc và
không khoa học. Qua việc phân tích đánh giá thực trạng , nguyên nhân đầu tiên và
cũng là nguyên nhân quan trọng nhất khiến hiệu quả quản lý ngân quỹ tại công ty
TBGD I hiện nay vẫn chưa cao là vì thực tế các khoản thực thu và thực chi của công ty

rất khó có thể đoán trước một cách chính xác . Do vậy , công ty có thể sử dụng mô
hình Miller-orr để áp dụng vào quản lý ngân quỹ.
Để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ cho kỳ kinh doanh tiếp theo , công ty cần thực
hiện những nội dung sau :
* Lập dự toán nhu cầu tiền của năm 2005 :
Hoạt động diễn ra thường xuyên của công ty TBGD I là phải chi trả rất nhiều cho các
loại chi phí và các khoản chi khác . Vì vậy , muốn lập được dự toán nhu cầu tiền chỉ có
thể đựơc thực hiện khi ta dự toán được tiền thu vào , chi ra khỏi ngân qũy . Như vậy ,
ta phải dự toán được doanh thu , chi phí trong năm 2005 , tức là phaỉ lập được kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty , từ đó sẽ có được bảng dự toán báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 .
Việc dự toán trước giúp công ty chủ động hơn và chuẩn bị kế hoạch chi trả . Thông
qua công tác thóng kê nhà quản lý tài chính có thể biết được có bao nhiêu loại chi ,
gồm những loại chi nào , tỷ lệ của các loại chi đó , những loại chi nào có số lượng lớn
và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi chẳng hạn, các khoản chi trả lãi vay chi lương cơ
bản cho cán bộ công nhân viên , chi mua nguyên vật liệu chiếm khoảng 76% tông các
khoản chi. Đồng thời , ta sẽ lập dự báo các khoản thu ngân quỹ trên cơ sở xác định
nguồn thu chủ yếu của công ty .Do mặt hàng kinh doanh của công ty TBGDI chủ yếu
là cung cấp các thiết bị , đồ dùng học tập phục vụ cho ngành giáo dục , do vậy nguồn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lợi nhuận thu được cho công ty chủ yếu là kinh doanh mặt hàng này đem lại . Do công
ty luôn nắm bắt thị trường để tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng nên dã nâng cao
chất lượng sản phẩm mẫu mã kiểu dáng đẹp , giá cả phải chăng nên đã nhận được
nhiều hợp đồng của các trường học trung tâm giáo dục trong cả nước , doanh thu từ
hoạt động này chiếm đến 75% doanh thu của công ty . Thông thường trung bình khi
bán hàng cho các khách hàng chịu khoảng 30% để trả vào quý sau và khi mua hàng thì
các đơn vị này chỉ được chịu 20% trả vào quý sau còn 80% phải trả ngay khi mua
hàng . Từ đó ta có thể dự toán được thực thu bằng tiền trong quý chiếm tỷ lệ bao nhiêu
so với doanh thu. Nhìn vào những con số này chúng ta sẽ thấy được tương đối chính
xác chu kỳ thu và số lượng mỗi lần thu trong quý tới . Từ đó giíup nhà quản lý ngân

quỹ đánh giá, phán đoán được tình hình thu trong quý tới , có biện pháp cân đối ngân
quỹ và các biện pháp ứng phó với sự bất lợi của ngân quỹ .
Trước tình hình trên công ty phải có biện pháp tài trợ cho ngân quỹ hay tìm cách làm
gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi ? để quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr trước tiên ta
phải :
* Xác định mức tồn quỹ tối ưu hoặc khoảng dao động của mức tồn quỹ :
Việc xác định mức hay khoảng phụ thuộc nhiều vào sự chấp nhận rủi ro của nhà quản
lý tài chính với tình hình hiện nay của công ty , thì công ty nên quản lý theo khoảng
dao động của mức tồn quỹ vì thế không những tạo khả năng linh hoạt cho nhà quản lý.
Tăng lợi nhuận giảm chi phí tìm nguồn tài trợ ngắn mà còn phù hợp với đặc điểm thu
chi là số lượng lớn , bất thường .
Để có thể xác định được mức dự trữ tiền theo thiết kế nhà quản lý cần :
- Căn cứ vào mức tièn mặt bình quân trong một số kỳ ngần nhất bằng cách dựa vào số
dư tài khoản tiền ( tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ) trong một vài tháng trước và tính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×