Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Chuyển quyền thẩm định dự án cho vay từ các ngân hàng sang các công ty cho thuê tài chính - 1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.88 KB, 39 trang )

Lời mở đầu
Qua thực tiễn hơn 10 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế
của đất nước. Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực vào
việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề thiếu vốn đã
được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nhưng
một phần vốn không nhỏ được cho vay ra đã được các doanh nghiệp sử dụng không
có hiệu quả. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng có vấn đề.
Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn
nghiêm trọng: nợ khó đòi ngày càng tăng, tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn an
toàn: 15% so với tổng dư nợ, trong đó nợ khó đòi là 50%. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đó là do chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay nói chung
và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm định dự án đầu tư là một khâu
rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại. Làm
tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng,
đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi
ro cho ngân hàng.
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I-Ngân hàng
Công thương Việt Nam em đã chọn và nghiên cứu đề tài: ”Thủ tục cho vay đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Cty tài chính
trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.”
Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Cty tài chính trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Chương 3: một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Cty
tài chính trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chương I: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.


I-Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư.
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt động đầu tư
có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu tư mà
nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất và xây
dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được những mục
tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khối
lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực sản
xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. ở góc độ vĩ
mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của
nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành
1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
*Theo thời gian thực hiện:
- Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 năm.
- Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm trở lên.
*Theo hình thức xây dựng có:
- Đầu tư xây dựng mới.
- Đầu tư cải tạo mở rộng.
*Theo quan hệ quản lý:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
*Theo cách thức đạt được mục tiêu:

- Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.
- Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.
2. Dự án đầu tư
2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và nhiều loại hình đầu tư, ngoài ra các dự án đầu tư
cũng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Cho nên hiện nay có rất nhiều
khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
Cũng có thể nói dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng cụ thể đạt được mục tiêu
nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
2.2. ý nghĩa của dự án đầu tư.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư của nhiều
thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình lập và thẩm định
dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế ngành, lãnh
thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành những hành động cụ
thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, đồng thời cho bản thân nhà
đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
- Xin phép để được đầu tư.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.
- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.

- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
2.3. Phân loại dự án đầu tư
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết
định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư quyết
định.
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -Chuyển giao -
Kinh doanh.
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
II-Thẩm định dự án đầu tư
1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các
nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu

tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi
trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát
triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan
trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc
đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thương mại thường xuyên
phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả
của dự án đầu tư đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi
vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
1.2. ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và thích hợp
của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô nhiểm môi
trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của hoạt
động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho
vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định
cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để
đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để xác
định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần :
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa

phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Năm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để
có các quyết định cho vay thích hợp.
2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép
thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán
trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:
+ Bảng cân đối tài sản.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.
2.1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế-xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật đầu
tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các trung tâm
nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu của các
Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu ghi chép

qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng
2.1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành sắp
xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính xác,
nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.
2.1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm định
dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần thể hiện
một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn
đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như năng lực
pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng trả
nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định được
tính khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng giải
quyết các vấn đề của dự án.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để lãnh đạo
ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có thông báo
kịp thời cho khách hàng.
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
1) Thẩm định năng lực pháp lí
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong quan hệ
vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình):
Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm
trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với pháp nhân: Phải
có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng ký

kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp
nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui định trong các
luật tổ chức hoạt động của loại đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty,
luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài
Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối
tượng được vay vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không ?
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, xí
nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn phải kiểm tra tính pháp lí của
“Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với “Điều lệ
hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
2) Thẩm định tính cách và uy tín.
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về
đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị
trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng.
Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo đức chung
mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại
và chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người
đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lí như: Khả
năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng
đưa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm
nhìn, ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng,
giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm,
chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và

kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài
thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển
với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp về
quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có những
lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc,
chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ mạnh tài
chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và
hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu
thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ cho
vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng
kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều
gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín
dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng
phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự
án. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu:
a) Thước đo tiền mặt
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng
hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
b) Tỷ lệ hiện hành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản
nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân tích các
nguyên nhân thiếu đảm bảo.
c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
* VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và TSLĐ khác. Chỉ
tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động nhiều hay ít, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nếu
<=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng rất yếu.
d) Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng thì khả
năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này >=1 là
tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn.
e) Năng lực đi vay
Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu năng lực đi
vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay. Đối với doanh
nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
f) Hệ số tài trợ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng tổng kết tài
sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng bên tài sản nợ cua
bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là tốt.
g) Khả năng sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này lớn thì hiệu
quả sử dụng tài sản cao và ngược lại.
h) Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động lợi nhuận
của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
i) Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng
Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với
từng loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so sánh

với cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức độ
cạnh tranh.
k) Các hệ số an toàn về tài chính
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng nguồn
vốn của chủ sở hữu:
- Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)
- Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)
2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1) Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng
dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không đạt được mục
tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không cao nhưng lại ảnh hưởng rất
lớn đến những vấn đề khác như môi trường sinh thái hoặc tạo ra nhiều công ăn việc
làm
Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng tới những
mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những
vùng trọng điểm nào.
Do đó khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem xét mục tiêu
của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa phương và
của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về mặt kinh tế và
lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động,
quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật
và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự án đòi
hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.
a/ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị

trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù hợp với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quy mô dự án không? Thị trường đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu cho dự án có sãn
sàng không? Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi
trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết
bị công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau:
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không.
+ Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào.
+ Các phương thức chuyển giao công nghệ.
+ Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp khắc phục.
+ Các phương án thay thế, sửa chữa.
b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu,
động lực, lao động, điện nước trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh
với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt
động.
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý
để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn.
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng
cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản cam kết
của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất,
điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính đúng đắn
của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng,
chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng
c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần nghiên cứu
các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận
chuyển, giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần

xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan đến địa
điểm.
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm.
- Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không.
- Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp ứng
những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin liên lạc.
- Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển kinh tế
ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai, kiến
trúc xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng mặt bằng
d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án
Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh nghiệm tổ
chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công nhân kỹ
thuật.
3) Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư
a/Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt
động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của dự án.
Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc đánh
giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn
đầu tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao
hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn,
ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự
án bị thiếu hụt trong quá trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất, tiêu thụ làm cho hiệu quả dự án không cao.
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân

hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần
thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều kiện
cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác
vốn đầu tư.
Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có:
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án.
+ Chi phí khảo sát và thiết kế công trình.
+ Chi phí hành chính
- Chi phí đầu tư cho tài sản cố định.
+ Chi phí mua, thuê đất đai.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình.
+ Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động
+ Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu.
+ Chi phí hành chính: điện nước, hội họp
+ Chi lương
b/Thẩm định về nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các
nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử dụng
nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh,
vốn huy động từ nguồn khác.
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp
lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn
gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có
thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét

đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến
việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận.
- Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về vốn và
tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động.
- Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu.
1*Chỉ tiêu tổng doanh thu.
2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu.
3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm.
4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm.
5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra.
6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4
7*Tổng lợi nhuận=2-6
8*Thuế thu nhập doanh nghiệp
9*Lãi suất tín dụng
10*Lợi nhuận thuần=7-8-9
11*Phân phối lợi nhuận.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả thi
về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ
số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ.
- Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài
chính của dự án.
d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như:
- Giá trị hiện tài ròng.
- Tỷ suất nội hoàn.
- Phân tích độ nhay.

- Thời gian thu hồi vốn
- Điểm hoàn vốn.
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV)
Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau:
+ Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí hàng năm
của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá ước tính. Sau
đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu các mức
cho việc tính toán.
+ Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán chính xác
mức l•i suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ lạm phát,
chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho vay trung dài
hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro
cụ thể của dự án.
Nếu NPV<0 thì dự án thua lỗ.
Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn.
Nếu NPV>0 thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là NPV>0.
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng
nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng
dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như vậy NPV cho
biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu chứ nó không
cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được. Để khắc phục nhược
điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ.
*Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR)
Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử dụng IRR để
thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể
chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.
Việc xác định IRR có thể theo 3 cách.
+ Cách 1: Cho NPV=0, giải phương trình để tìm

+ Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy, để xác định IRR theo cách này cần thực
hiện theo các bước.
- Bước 1: Chọn 1 lãi suất tuỳ ý tính NPV. Nếu NPV> 0 thì lấy một lãi suất
chiết khấu lớn hơn để có một NPV nhỏ hơn. Nâng lãi suất cho đến khi NPV dần
đến 0, gọi lãi suât đó là r1 ta có NPV1.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bước 2: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV<0. Nếu số âm đó lớn thì
giảm lãi suất để NPV gần đến 0, gọi lãi suất đó là r2 ta có NPV2.
- Bước 3:Tính IRR theo công thức.
Khi xác định r1 và r2 nên chọn 2 lãi suất có độ chênh lệch nhỏ hơn hoặc bằng 5%
sẽ cho kết quả IRR tương đối chính xác.
+ Cách 3: Sử dụng phương pháp đồ thị.
Theo đồ thị: IRR = r1 + NPV1 + NPV2
Chỉ tiêu IRR có ưu điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất sinh lời
của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi nhuận và chỉ
cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn hạn. Đối với dòng
tiền không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0 sẽ dẫn đến
sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án.
*Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư
- Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư
Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi nhuận qua
các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay.
Tổng số vốn vay
*Phân tích độ nhạy
Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố (giá cả, chi
phí đầu tư, doanh thu ) ảnh hưởng đến NPV và IRR.
Cách phân tích như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính

- Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính.
- Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu
tố, ta được chỉ số nhạy cảm.
Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố một
trong khi các nhân tố khác cố định.
*Phân tích điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí
phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường biểu
diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí.
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh sẽ bị lỗ,
nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ và vùng
cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi.
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí. Trong đó:
- Định phí gồm:
- Chi phí quản lý.
- Khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc, thiết bị nhà xưởng.
- Chi phí thuê mượn bất động sản, máy móc thiết bị.
- Chi phí trả lãi vay, trả thuế.
- Biến phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Chi lương.
- Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ.

Ta có đồ thị thể hiện điểm hoà vốn :
Bắt đầu từ sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn, cứ mỗi sản phẩm tiêu thụ sẽ đưa lại
cho doanh nghiệp mức lợi nhuận bằng mức lãi gộp một đơn vị sản phẩm.
Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền để trả nợ

vay.
Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại. Phân tích
điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần tiêu thụ,
doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm
hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định mô đầu tư, quy
mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
4ơ) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội
Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang lại
lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền
kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau:
- Đóng góp ngân sách quốc gia.
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước.
- Tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×