Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Pháp luật đại cương (tài liệu tham khảo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51 KB, 4 trang )

Phân biệt giữa tập hợp hóa và pháp điển hóa:
Hình thức
Tiêu chí
TẬP HỢP HÓA PHÁP ĐIỂN HÓA
Về chủ thể Mọi chủ thể Chỉ được thực hiện
bởi cơ quan Nhà
nước có thẩm
quyền
Về nội dung Không làm thay đổi
nội dung của văn
bản Quy phạm pháp
luật, chỉ làm công
tác xuất bản văn
bản
Làm thay đổi nội
dung của văn bản
Quy phạm pháp
luật do có sự thay
đổi, bổ sung, bãi bỏ
Về kết quả Là một tập hợp hệ
thống văn bản quy
phạm pháp luật
Một văn bản Quy
phạm pháp luật mới
về nội dung
Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
- Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là
điều kiện đủ để các cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật.
- Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên
không thể có chủ thể pháp luật có năng lực pháp luật mà


lại không có năng lực hành vi.
- Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất
năng lực hành vi hay bị nhà nước hạn chế năng lực hành vi
thì họ không có thể tham gia một cách tích cực vào các
mối quan hệ pháp luật.
- Nếu chỉ có năng lực pháp luật, chủ thể chỉ có thể tham gia
thụ động vào các quan hệ pháp luật hay được nhà nước
bảo vệ trong các quan hệ pháp luật nhất định. Chủ thể
không thể tạo ra cho mình các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
Các quyền, nghĩa vụ pháp luật mà chủ thể có được trong
các mối quan hệ pháp luật cụ thể là do ý chí của nhà nước
hay ý chí của người thứ ba.
Phân biệt 4 loại lỗi trong mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Lỗi
Tiêu chí
Lỗi cố ý
trực tiếp
Lỗi cố ý
gián tiếp
Lỗi vô ý do
quá tự tin
(chủ quan)
Lỗi vô ý do
quá cẩu
thả
Lý trí Nhận thức
rõ hành vi
là nguy
hiểm cho
xã hội và

thấy trước
100% hậu
quả của
hành vi
Nhận thức
rõ hành vi
là nguy
hiểm cho
xã hội và
thấy trước
hậu quả
hành vi đó
có thể xảy
ra
Thấy
trước
hành vi
của mình
có thể gây
ra nguy
hiểm cho
xã hội
Không biết
hành vi của
mình gây
ra sẽ gây ra
nguy hiểm
cho xã hội,
dù có thể
biết và phải

biết
Ý chí Mong
muốn cho
hậu quả
xảy ra
Không
mong
muốn,
nhưng bỏ
qua (bỏ
mặc) cho
hậu quả
xảy ra
Cho rằng
hậu quả
không xảy
ra hoặc
nếu có xảy
ra thì cũng
khắc phục
được
Không xác
định vì
không có ý
thức (là
mình) đã
thực hiện
hành vi
Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý xác định dựa vào 2 điều
kiện sau:

Điều kiện về độ tuổi
 Ví dụ: người đủ 16 tuổi
trở lên thì được xem là
có đủ năng lực chịu
trách nhiệm pháp lý
cho mọi loại tội quy
định tại Bộ luật hình sự,
trong khi chỉ cần đủ 15
tuổi trở lên là đã đủ
năng lực chịu trách
nhiệm pháp lý phát sinh
trong quan hệ lao động.
Điều kiện về khả năng,
nhận thức, điều khiển
hành vi:
 Chủ thể có mắc bệnh
tâm thần hay các loại
bệnh khác không thể
nhận thức và điều
khiển hành vi, dù họ đủ
tuổi theo luật định cũng
không thể là chủ thể
của vi phạm pháp luật.

×