Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 23 trang )

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG
Đề tài:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ VDSL

Kênh truyền dẫn là môi trường vật lí dùng để chuyển tín hiệu mang thông tin
từ điểm này đến điểm khác. Trong mạng điện thoại nội hạt kênh truyền dẫn là các
đôi dây xoắn được chế tạo bằng cách xoắn đôi 2 đôi dây đồng cách điện với nhau.
Sau đó nhiều dây lại được xoắn chặt với nhau tạo thành sợi cáp. Từ tổng đài nội
hạt hay ONU các đôi cáp sẽ toả ra và từng đôi dây xoắn sẽ rẽ ra để cung cấp dịch
vụ cho thuê bao.
Trong cấu trúc FTTCab sẽ có hai kiến trúc được sử dụng là cấu trúc Hub thụ
động và kiến trúc Hub tích cực.







Hub thụ động
POTS
Khách hàng







POTS



VDSL
LPF

LPF
VDSL

Set- top
Box or PC
VDSL

Set- top
Box or PC
VDSL

Set- top
Box or PC


Hình 2.37 Cấu hình VDSL có Hub thụ động
Cấu trúc Hub thụ động cho phép kết nối trực tiếp nhiều máy thu phát VDSL ở
phía khách hàng ở cuối của đường dây. Hình 2.37 nêu rõ đặc thù của cấu trúc NT
thụ động yêu cầu khoảng cách từ phía ONU không lớn hơn 100m tới đơn vị khách
hàng dùng VDSL, vì vậy phải tạo cho nó thích hợp hơn cho các ống quang tới các
cột quang và các ứng dụng trong các toà nhà. Cấu trúc này được sử dụng cho tiêu
chuẩn kĩ thuật dạng DAVIC VDSL, trong tiêu chuẩn này sử dụng điều chế biên độ
pha không sóng mang cho tốc độ 13; 25, 92 và 51 Mbit/s thu và 1,6 Mbit/s cho
phát qua đôi dây xoắn.
Cấu trúc Hub tích cực chỉ trên hình 2.38 cho phép có những sản phẩm lớn hơn
(cả về băng tần và phạm vi) bằng việc dùng một cấu hình điểm tới điểm cho vòng

lặp truyền dẫn. Hub tích cực bao gồm một bộ thu phát đơn VDSL, và các đường
nối tách biệt tới mỗi cổng (được chỉ ra) hoặc là một đường bus trong nhà thuê bao
(không chỉ ra).














POTS

VDSL
LPF

LPF

Set- top
Box or PC
Set- top
Box or PC
VDSL
Set- top

Box or PC
Hub
tích
cực

POTS

Khách hàng
Hình 2.38 Cấu hình VDSL có Hub tích cực
2.5 Mô hình chuẩn của VDSL
2.5.1 Mô hình giao diện
Hình 2.39 minh hoạ mô hình tham chiếu giao diện chung cho tầng truy nhập
cáp đồng của mạng VDSL. Các đường dây thẳng đứng chỉ các giao tiếp chuẩn. Các
bộ tách dịch vụ tách các tín hiệu VDSL ra khỏi các tín hiệu của các dịch vụ có tần
số thấp hơn như POST hay ISDN chẳng hạn.

Hình 2.39 Mô hình tham chiếu giao diện
2.5.2 Mô hình giao thức
2.5.2.1 Mô hình tầng giao thức
Lớp hội tụ truyền dẫn (TC) được chia thành một phần đặc tính thích nghi
chuyền vận ( TPS-TC: transport protocol specific-TC ) và một phần đặc tính môi
trường vật lí ( PMS-TC: Physical Medium Specific-TC ). Các lớp của VDSL được mô
tả ở hình 2.40.
Network
(“V”)
Interface
VTO-O
Splitter
Splitter
VTU-R

NT1

User
(“T”)
Interface
POST or ISDN
to CO
POST or ISDN
to CPE
V U
2
_O U
1
_O U
1
_R U
2
_R T/S
UTP
Hình 2.40 Mô hình các lớp giao thức VDSL
2.5.2.2 Phân tích chức năng
VDSL có các ứng dụng trong vận chuyển dữ liệu của các giao thức khác
nhau. Tài liệu hiện tại nhằm vào vận chuyển của ATM và STM ( SDH ), nhưng
máy thu lõi VDSL là dung lượng của những ứng dụng phụ thêm vào trong tương
lai. Những cấu trúc bên trong của các lớp giao thức TPS-TC là đặc tính ứng dụng.
Hình 2.41 chỉ ra phân tích ứng dụng của VDSL với các điểm tham chiếu kết hợp.










TC
Các bộ tách dịch vụ
không chỉ ra

VDSL
Application
VDSL
Application
Network Termination (NT)
VDSL
Link
Application
Independent
TPS-TC
Optical Network Unit (ONU)

Application
Independent
TPS-TC
TC
TBD
SDH
ATM



SDH
ATM PMD
PMD
I
1
_R I_O U
1
_O U
1
_R
-O


-R
TBD
SDH
ATM
PMS-TC
ATM
SDH
TBD
PMS-TC
TBD



I-O I-R
Transport Protocol (e.g.ATM) Transport Protocol (e.g.ATM)
V


Private
Physical TP Media
PMD
PMS
-
TC

TPS
-
TC

PMD
PMS
-
TC

TPS
-
TC

U
1

Private
Internal Interface
S/T
ONU
NT
- O - R






Hình 2.41 Phân tích chức năng

2.5.3 Những điểm tham chiếu
 Điểm tham chiếu V: tại giao diện mạng vật lí giữa VTU-O và ONU.
 Những điểm tham chiếu U: những tín hiệu ISDN/POST có thể ở cùng môi
trường vật lí như tín hiệu VDSL bởi các bộ tách đang sử dụng. Vì vậy, điểm
tham chiếu U
1
xem môi trường đôi dây đồng đang mang các tín hiệu hỗn
hợp, trong khi điểm tham chiếu U
2
chỉ rõ chỉ trong các cổng modem VDSL.
 Các điểm tham chiếu S và T: điểm tham chiếu đầu cuối truy nhập (ATP) chỉ
rõ bảo vệ và đầu cuối phân phối cáp.
2.6 Thiết kế mạng VDSL
2.6.1 Mô hình chi phí
Mạng cần được nâng cao sự đầu tư có thể được phân sang đầu tư các thiết bị
cáp (sợi, các loại cáp mới ), đầu tư các dịch vụ cơ bản (các thiết bị đầu cuối
đường dây quang và đơn vị mạng quang) và đầu tư cụ thể cho các dịch vụ (đôi
modem DSL). Thứ nhất hai hình thức đầu tư mạo hiểm cao ban đầu phải làm trước
khi bất cứ thuê bao nào được kết nối. Đầu tư dịch vụ cụ thể tuỳ thuộc vào số các
thuê bao được kết nối và cho nên được kết hợp với mạo hiểm tài chính thấp hơn.
Tổng chi phí của VDSL nâng cấp đươc thể hiện trong phương trình (6.1):
C
tot
= C

cable
+ C
site
+ C
ONU
+ C
OLT
+ C
OAM
+ C
rest
(6.1)
C
tot
= Chi phí tổng.
C
cable
= Chi phí các thiết bị cáp: nghiên cứu, sợi.
C
site
= Chi phí của nhà ONU và cài đặt.
C
ONU
= Chi phí của ONU: thiết bị, công suất.
C
OLT
= Chi phí của OLT: thiết bị, công suất, cài đặt.
C
VDSL
= NT và LT, cài đặt thiết bị.

C
OAM
= Thiết bị OAM, chi phí OAM sau cài đặt.
C
rest
= Chi phí có thể khác.
Đầu tư mạo hiểm cao ban đầu tạo bởi đầu tư thiết bị cáp và đầu tư dịch vụ cơ
bản, C
cable
, C
site
, C
ONU
và C
OLT
trong phương trình. Đầu tư cụ thể dịch vụ mạo hiểm
thấp hơn trong tạo bởi C
VDSL
chi phí OAM, C
OAM
được phân ra trong cả hai nhóm,
thiết bị OAM sang đầu tư dịch vụ cơ bản và dịch vụ OAM sau lắp đặt tới chi phí cụ
thể dịch vụ. Cũng như một số chi phí khác, giống chi phí của ONU, cũng bị tác
động bởi số lượng thuê bao VDSL và bởi vậy có thể được tách rời trong cả hai
nhóm.
2.6.2 Phân tích thành phần chi phí
Như chỉ trong phương trình (6.1) tổng chi phí của VDSL nâng cấp bao gồm
một vài thành phần khác nhau. Trong nghiên cứu sâu hơn, chỉ có chi phí cable, địa
điểm, ONU và VDSL là được cấu thành. Điều đó được tính toán như chi phí cụ thể
VDSL rằng nó không tồn tại như trong băng rộng khác và kĩ thuật truy nhập. Cũng

như chi phí OAM và OLT là quan trọng nhưng được quyết định để ngoài nghiên
cứu này. Đặc biệt OLT là chuyển mạch dữ liệu quang cái được sử dụng để kết nối
số lượng lớn các ONU tới các mạng dữ liệu và có thể sử dụng bởi kĩ thuật khác
hơn VDSL. Phần chi phí của OAM bao gồm cả trong chi phí của thiết bị ONU, bởi
vậy phần còn lại có thể được xem như chi phí mà cũng như trong cùng lựa chọn
băng rộng khác.
2.6.2.1 Thiết bị cáp
Chi phí cáp tạo bởi chi phí của các sợi mới cái đã được lắp đặt trong mạng
truy nhập. Sự đầu tư cần thiết tuỳ vào kiểu khu vực cụ thể. Nơi các ống mới được
lắp đặt- dù các sợi hiện tại có được sử dụng hay không. Cũng như sự lựa chọn cấu
trúc sợi cũng như kế hoạch bảo vệ cần thiết có ảnh hưởng lớn trên các đầu tư cần
thiết.
Mặc dù thiết bị cáp tạo một phần ý nghĩa của tổng chi phí nó không chứa
đựng sự rủi ro lớn. Cáp được lắp đặt có khả năng được sử dụng như thế nào, cho
rằng mục dích lâu dài tới mạng FTTH. Để giảm chi phí trong tương lai nó có thể
suy xét kích thước cáp được lắp đặt tuỳ thuộc nhu cầu được đánh giá tương lai.
Cộng thêm các chi phí gây ra bởi một cáp lớn hơn có thể là hợp lí bởi việc tiết
kiệm chi phí cài đặt mới trong tương lai. Mặt khác người ta cho rằng một sự thu
nhập chắc chắn sẽ tạo ra bởi đầu tư thu được trong mạng cáp, bởi vậy quá nhiều sự
không cần thiết dung lượng thừa cho mục đích tương lai không được chấp nhận.
Một số loại còn lại được tìm thấy là quá đủ cáp để được lắp đặt.
Việc lắp đặt các cáp mới là công việc mỗi ngày để người điều hành hiện nay.
Điều này có nghĩa là người điều hành không có nhiều sự không rõ ràng trong đánh
giá chi phí cáp hay trong nhân tố chi phí khác sau tổng chi phí cáp.
Chi phí thiết bị sợi mới có thể được tách ra trong các phần riêng biệt nhau:
 Phí tổn nghiên cứu, tuỳ thuộc vào kiểu vùng và chi phí của sợi.
 Chi phí cáp, bao gồm cáp mới và công việc lắp đặt nó.
Chi phí cáp và phí tổn nghiên cứu là tương xứng với chiều dài nhu cầu cáp
mới. Một sự đánh giá của tất cả chiều dài cáp có thể được tính với sự giúp đở của
hình học. Việc chọn phương pháp bảo vệ cũng có một tác động đáng kể trên các

thiết bị cáp.
Ví dụ nó cần phải có hai đường tách biệt tới mỗi ONU. Loại nhu cầu này có
thể chỉ ra các kết nối theo hình chữ nhật điều đó không tồn tại trong mạng hiện
nay.
Chi phí của cáp được thể hiện như trong phương trình (6.2).
C
cable
= C
fibre
( loại cáp, chiều dài ) + C
work
( loại vùng, meter ) + C
end
( số
lượng ống )
(6.2)
C
cable
= tổng chi phí cáp.
C
fibre
= chi phí ống.
C
work
= chi phí nghiên cứu và chi phí công việc lắp đặt.
C
end
= chi phí của việc đưa cáp được lắp đặt vào sử dụng, kết cuối của sợi cáp.
Như trong phương trình (6.2) chi phí ống cáp tuỳ thuộc vào chiều dài dụng cụ
đo cáp mới, loại cáp, kiểu vùng và số lượng các ống được mang vào sử dụng. Chi

phí sợi cáp (C
fibre
) và chi phí mang vào cáp được lắp đặt đưa vào sử dụng (C
end
) tạo
ra một phần trạng thái của chi phí trừ khi kiểu vùng không các tác động trên những
cái này. Sự giao động lớn nhất là rắc rối với công việc nghiên cứu và lắp đặt (C
work
)
trong phương trình.
Một phạm vi từ 3-56 Euro/m tuỳ thuộc vào kiểu vùng được đề nghị. Mức chi
phí có thể cao hơn sự cần thiết, tới mức 120 Euro/m nếu không thể sử dụng các sợi
hiện tại và các sợi mới phải chôn dưới đường nhựa trong khu vực thành phố.
2.6.2.2 Địa điểm ONU
Một vấn đề với cấu trúc FTTcab và FTTC là để tìm một vị trí thích hợp cho
ONU.
Ở đây thừa nhận rằng một vị trí có thể được tìm thấy với chi phí hợp lí. Vì sự
quan trọng của chi phí địa điểm trong quan hệ tới chi phí ONU khác nó được quyết
định rằng điều này nên điều khiển tách từ chi phí ONU khác. Bởi vậy nếu sự phát
triển tương lai của chi phí so sánh nó chắc chắn rằng giá thiết bị ONU sẽ giảm
trong khi chi phí của Ốc đảo một địa điểm cho ONU gần như không giảm xuống
hơn.
C
site
= C
building
(kiểu vùng, loại ONU) + C
installation
(kiểu vùng, cỡ ONU)
(6.3)

C
site
= tổng chi phí địa điểm.
C
building
= chi phí công việc xây dựng.
C
installation
= chi phí lắp đặt thiết bị ONU.
2.6.2.3 Thiết bị ONU
Chi phí cài đặt và xây dựng là phần của chi phí địa điểm ONU. Chi phí thiết
bị ONU được tạo bởi chi phí thiết bị cần thiết cho các toà nhà một ONU trong địa
điểm ONU, chi phí ý nghĩa, giá, thẻ cần thiết và thiết bị công suất dự phòng.
Những cái này bao gồm chi phí biểu hiện trong phưong trình (6.4).
C
ONU
= C
frame
(cỡ ONU) + C
cards
(ONU) + C
power
(cỡ ONU)

(6.4)
C
ONU
= Tổng chi phí ONU.
C
frame

= chi phí của giá và ngăn cần thiết cho các thẻ cài đặt.
C
cards
= chi phí của thẻ sợi, thẻ OAM, đơn vị công suất.
C
power
= chi phí thiết bị cho công suất dự phòng, ắc qui…
2.6.2.4 Các modem VDSL
Chi phí của modem VDSL không giống chi phí khác thể hiện ở đây trong một
phương pháp rất quan trọng. Như các chi phí khác cần để tạo tại thời điểm của toà
nhà mạng VDSL với chỉ có dự báo khả năng có thể số lượng của thuê bao VDSL,
chi phí modem VDSL mô tả sau khi kết nối VDSL đã được yêu cầu bởi khách
hàng. Điều này có nghĩa là mạo hiểm thấp hơn đáng kể nếu so sánh với các thành
phần chi phí khác. Chi phí của modem VDSL và việc lắp đặt chúng được thể hiện
trong phương trình (6.5).
C
VDSL
= C
modem
(số thuê bao VDSL) + C
installation
(số thuê bao VDSL)
(6.5)
C
VDSL
= tổng chi phí VDSL.
C
modem
= chi phí của thẻ VDSL trong ONU (LT) và tại thuê bao (NT).
C

installation
= chi phí lắp đặt một thuê bao VDSL mới.
2.6.3 Sự đánh giá gần đúng cho chi phí
Chỉ có đánh giá chi phí gần đúng ở đây được thể hiện vì không biết về mức
chi phí của các thành phần VDSL là bao nhiêu sẽ trong một vài năm khi mạng
VDSL được xây dựng. Tuy nhiên một số cố gắng được đặt để tạo ra giá trị như khả
năng thực tế có thể nhất so sánh với cái khác đến nỗi chi phí sau đây phân tích sự
so sánh và độ nhạy có thể đưa ra ít nhất một số chỉ số của phần lớn giới hạn của
mạng. Cho mỗi thành phần đánh giá chi phí thấp, trung bình, cao được đưa ra phân
tích độ nhạy có thể thực hiện được.
2.6.3.1 Các thiết bị cáp
Ở đây thừa nhận rằng phần lớn nhất của chi phí cáp được tạo bởi chi phí công
việc lắp đặt, C
work
trong 2.6.2.1, phương trình (6.2). Loại cáp được sử dụng có một
ảnh hưởng chi phí nhỏ hơn chút ít trên chi phí. Kiểu vùng được tính đến đánh giá
chi phí như thấp, trung bình, cao. Chi phí của cáp được cài đặt mang vào sử dụng
là quan trọng nếu so sánh với các chi phí khác. Ở đây thừa nhận rằng bao gồm cả
các chi phí khác. Xem xét các loại cáp với 48, 24 và 12 sợi. Thậm chí cỡ lớn hơn
có thể được cài đặt. Đặc biệt nếu cách dùng tới các mục đích khác như CATV có
thể đựơc đoán trước. Trong mô hình mạng truy nhập, loại cáp đựơc cài đặt trong
các cách sau:
 Kết nối AB và BC: 48-sợi cáp.
 Kết nối CD và CE: 24-sợi cáp.
 Kết nối BF, CF, DF và EF: 12-sợi cáp.
Chi phí của các sợi cáp và công việc cài đặt được đánh giá sau:
 48 ống cáp: 4 Euro/m, làm việc 13 Euro/m.
 24 ống cáp: 2,5 Euro/m, làm việc 12,5 Euro/m.
 12 ống cáp: 1,5 Euro/m, làm việc 11,5 Euro/m.
Như thấy từ chi phí được đánh giá thừa nhận rằng phần chính của chi phí

được tạo bởi chi phí của việc lắp đặt dưới đánh giá thấp hơn 5 Euro/m đánh giá
trung bình được thể hiện ở trên và đánh giá cao cao hơn 10 Euro/m. Kết quả đánh
giá chi phí được thể hiện trong bảng 2.8.
Bảng 2.8 Đánh giá chi phí gần đúng của sợi cáp
Cáp (sợi) Đánh giá chi phí (Euro/m)
Low Medium High
48 12 17 27
24 10 15 25
12 8 13 23
2.6.3.2 Địa điểm ONU
Theo phương trình (6.3) được biểu hiện trong 6.2.2 là kiểu vùng và cỡ ONU
là các nhân tố chính sau chi phí của địa điểm ONU, C
site
trong phương trình. Trong
đánh giá chi phí thừa nhận rằng kiểu vùng được tính đến bởi phân biệt chi phí
trong đánh giá cao thấp, trung bình và cao. Đặc biệt cỡ ONU có một ảnh hưởng
trên chi phí cài đăt nhưng ở đây cỡ của được tính đến chỉ tại chi phí thiết bị ONU.
Thừa nhận rằng địa điểm ONU được xây dựng theo một cách đến nỗi ONU được
thay thế trong đó sẽ là thích hợp. Đánh giá chi phí của ONU được đưa ra trong
bảng 2.9.
Bảng 2.9 Đánh giá chi phí gần đúng của địa điểm ONU
Địa điểm của
ONU
Đánh giá chi phí (Euro/m)
Low Medium High
LE 5000 10000 15000
AN 10000 20000 30000
Như thấy trong bảng trên chi phí của địa điểm tại vị trí LE là được tách ra từ
chi phí của vị trí trong AN. Thừa nhận rằng phần lớn vị trí LE có đủ khoảng trống
cho địa điểm một ONU trong khi ở AN một nhà mới cần được thường xuyên hơn.

Cũng thừa nhận rằng sự thoát ra công suất điện là có gái trị tại vị trí LE trong khi
tới vị trí AN trong nhiều trường hợp nó phải được xây dựng. Giá trị được thể hiện
trong bảng 2.9 là đánh giá giá trị trung bình.
Một số vị trí AN có được tìm thấy từ các toà nhà hiện nay và một số toà nhà
cần thiết của địa điểm mới hoàn toàn, kết quả trong sự khác nhau chi phí cao tuỳ
thuộc vào địa điểm.
2.6.3.3 Thiết bị ONU
Chi phí ONU chủ yếu bị ảnh hưởng bởi cỡ ONU cần thiết cũng được chỉ ra
trong phương trình (6.4) của 2.6.2.3. Thừa nhận rằng ở đây cỡ ONU đây chắc chắn
tồn tại và cỡ cần thiết khác được thu được bởi chỉ có một phần ONU đang phủ đầy.
Nó đã được quyết định rằng một cỡ ONU nhỏ được cần đến một phần trong
topology nơi mà có một sự cần thiết để đặt ONU gần các thuê bao. Đặc biệt cỡ
ONU lớn hơn có ích tại topology với các vùng ONU lớn hơn nơi số lượng các thuê
bao có khả năng mỗi ONU có thể cao. Thừa nhận rằng cỡ ONU là 25, 250, và bội
số của 250. Trong thực tế của mô hình AN. ONU 50 và ONU 250 là tương xứng
với phần lớn các trường hợp như chỉ trong bảng 10. Cỡ ONU lớn hơn chỉ cần cho
ONU đặt tại vị trí LE, ONU (A) trong bảng. Kết quả tương tự có thể được tính cho
trường hợp không thay đổi ban đầu cũng như dựa trên số lượng thuê bao có khả
năng tại mỗi ONU.
Đánh giá chi phí gần đúng được thể hiện trong bảng 11. Những đánh giá này
bao gồm chỉ thiết bị cái được đặt tại vị trí ONU loại trừ các thẻ đường VDSL cái
được tính đến trong chi phí modem VDSL.
Bảng 2.10 Cỡ ONU cần thiết trong mô hình AN thực tế với các tỉ lệ đo được
khác nhau
Topology

Potential
Subs/ONU
VDSL Subs with certain rates
5% 10%


15% 20% 25% 30%

FTAB ONU(A) 1870 93 187 280 374 468 561
ONU(B) 735 36 73 110 147 183 220
FTAC ONU(A) 4044 202 404 606 808 1011 1213
ONU(C) 470 23 47 70 94 117 141

FTABCD
E
ONU(A) 1872 93 187 280 374 468 561
ONU(B) 572 28 57 85 114 143 171
ONU(C) 298 14 29 44 59 74 89
ONU(D/E)

209 10 20 31 41 52 62
FTF ONU(312) 312 15 31 46 62 78 93
ONU(130) 130 6 13 19 26 32 39
ONU(56) 56 2 5 8 11 14 16
ONU(51) 51 2 5 7 10 12 15




-50
ONU50
-250
ONU250
500-
ONU500 or bigger


Bảng 2.11 Đánh giá giá trị gần đúng cho thiết bị ONU
ONU Size Cost estimates [Euro]
Low Medium High
50 5000 10000 15000
250 10000 15000 20000
500
1
15000 20000 25000
750
2
20000 25000 30000
1000
2
25000 30000 35000
1250
2
30000 35000 40000
1500
2
35000 40000 45000
1
với chỉ có ONU(A) và ONU(C) trong mô hình AN với tỉ lệ đo được tới
30%.
2
Với chỉ có ONU(A) trong mô hình AN với tỉ lệ đo được tới 30%.
2.6.3.4 Các modem VDSL
Chi phí modem VDSL chỉ có trị giá ở đây cái mà bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
số lượng các thuê bao VDSL được kết nối như chỉ ra trong phương trình (6.5) của
phần 6.2.4. Những chi phí này chứa đựng sự mạo hiểm nhỏ nhất bởi vì đầu tư có

thể được tao ra sau khi các thuê bao cho dùng các dịch vụ. Đánh giá chi phí các
modem VDSL bao gồm tại cả hai chi phí các đầu mút và lắp đặt được biểu hiện
trong bảng 2.12. Đặc biệt bốn hay hơn các VDSL LT là được hoà nhập trong một
thẻ VDSL cái được cài đặt tại một ngăn trong ONU. Để chính xác đánh giá chi phí
nên chịu tác động khi một thẻ được cài đặt. Điều dể dàng này là không được tính
đến và chỉ có đánh giá mỗi thuê bao VDSL là được ghi rõ trong bảng.
Bảng 2.12 Đánh giá chi phí gần đúng cho modem VDSL

Modem VDSL
Đánh giá chi phí ( Euro)
Low Medium High
300 600 900
2.6.4 So sánh các chi phí của các Topology
2.6.4.1 Tổng chi phí
Tổng chi phí được ước lượng của mạng truy nhập cần thiết nâng cấp trong các
topology khác nhau được biểu thị trong hình 2.42. Nó cũng được chỉ ra chi phí
được tạo của các thành phần khác nhau như thế nào. Với tỉ lệ đo được thấp tỉ lệ lớn
chi phí cơ bản và chi phí mạng – cáp, địa điểm, và chi phí ONU có thể được lưu ý.
Khi tỉ lệ đo được tăng, tỉ lệ mạo hiểm chi phí modem VDSL thấp, ngay cả khi tỉ lệ
số lượng thuê bao, tăng lên đáng kể. Như quá trình thâm nhập tăng từ 5 đến 30% tỷ
lệ chi phí modem VDSL của tổng chi phí trong thực tế tăng trong FTAB topology
từ 30 đến 77%, trong FTAC topology từ 31 đến 73% trong FTABCD từ 22 đến
58% và FTF từ 7 đến 31%.trong trường hợp không thay đổi cùng xu hướng có thể
được chú ý.
Nếu chi phí của thực tế và trường hợp ban đầu đựơc so sánh có thể chú ý rằng
FTABCDE và FTF topology có cùng tổng chi phí. Sự khác nhau nhỏ gây ra bởi sự
thay đổi cỡ ONU cần thiết. Có ít sự khác nhau lớn trong trường hợp của FTAB và
FTAC topology. Trong thực tế tổng chi phí là lớn hơn đáng kể. Điều này gây ra bởi
phân phối thực được cung cấp, cái đặt thuê bao gần LE hơn, trong VDSL vùng có
khả năng hơn những gì được đặt đó trong trường hợp ban đầu.


(a)

(b)
Hình 2.42 Tổng chi phí của topology với các tỉ lệ đo được khác nhau cho trường
hợp ban đầu (a) và trường hợp thực tế (b)
2.6.4.2 Chi phí mỗi thuê bao VDSL
Nếu chi phí tổng được tách rời ra bởi số lượng các thuê bao VDSL kết quả là
chi phí của mỗi thuê bao VDSL:
C
VDSL- sub
= C
tot
/ N
VDSL - sub

(6.6)
C
VDSL
= chi phí mỗi thuê bao VDSL.
C
tot
= chi phí tổng của mạng nâng cấp.
N
VDSL - sub
= số lượng các thuê bao VDSL.
Trong hình 2.43 kết quả được chỉ ra cho các topology được nghiên cứu với
các tỉ lệ đo được khác nhau. Như ngay cả khi nghĩ rằng chi phí tổng FTF topology
có mức chi phí lớn nhất cho mỗi thuê bao hơn rất nhiều đặc biệt trong trường hợp
tỉ lệ đo được thấp nơi chi phí tổng cao được tách rời bởi một số lượng thấp các

thuê bao VDSL được kết nối. Thậm chí tại một tỉ lệ đo được 30% FTF topology
chi phí khoảng hai lần mỗi thuê bao hơn topology tại điểm kia.
Trong trường hợp không thay đổi chi phí mỗi thuê bao trong FTABCD
topology là tới gần đầu kia của FTAB và FTAC. Hay thậm chí nếu trường hợp
không thay đổi và thực tế được so sánh có thể chú ý rằng mức chi phí của
FTABCDE là không giống nhau và chi phí FTAB và FTAC thấp hơn thực tế. Điều
này gây ra bởi số lượng lớn thuê bao che phủ bởi FTAB và FTAC trong thực tế.
Với cùng thiết bị thuê bao được che phủ thấp hơn trong trường hợp không thay đổi
ban đầu, cho kết quả mức chi phí cho mỗi thuê bao VDSL cao hơn.
Nếu chi phí mỗi cấu hình thuê bao VDSL được xem xét có thể dường như chi
phí FTAB và FTAC là như nhau. Trong trường hợp không thay đổi chi phí của
FTAC ít hơn đáng kể và trong trường hợp thực tế FTAB có mức chi phí thấp hơn
đáng kể. Trong trường hợp không thay đổi việc nâng cấp lên FTABCD có thể thực
hiện tại 10%-15% tỉ lệ đo được. Thậm chí tại tỉ lệ đo được 5% chi phí khác nhau
có thể thấp hơn 800Euro. Trong trường hợp thực tế việc nâng cấp tới FTABCD có
thể được xem xét tại tỉ lệ đo được cao hơn 5% so với trong trường hợp ban đầu.
Điều này có nghĩa là khoảng 15% - 20% tỉ lệ đo được.


(a)

(b)
Hình 2.43 Chi phí cho mỗi thuê bao VDSL với các tỉ lệ đo được khác nhau trong
trường hợp ban đầu (a) và trong thực tế (b)
2.6.4.3 Chi phí dung lượng
Tính toán chi phí của tổng chi phí dung lượng được tách rời bởi bởi tổng dung
lượng truyền dẫn của tất cả các thuê bao được kết nối. Cùng kết quả dành được nếu
mỗi thuê bao VDSL được tách rời bởi dung lượng lớn nhất trung bình:
C
cap

= C
TOT
/ ( N
VDSL - sub
* CAPAVE ) (6.7)
= C
VDSL - sub
/ CAPAVE
C
cap
= chi phí của dung lượng.
C
TOT
= tổng chi phí của mạng nâng cấp.
N
VDSL- sub
= số lượng thuê bao VDSL.
CAPAVE = dung lượng lớn nhất trung bình.
Kết quả tính toán được chỉ trong hình 2.44. Có thể xảy ra, vừa tần số mang
tăng vừa chi phí của dung lượng giảm. Từ hình có thể thấy rằng tốc độ giảm khác
nhau đáng kể trong các topology khác nhau. Trong FTF thay đổi chi phí của dung
lượng là gần như đáng kể như được chỉ ra trong cả hai cấu hình. Trong trường hợp
không đổi hình dạng FTF yêu cầu chi phí thấp nhất của dung lượng ngay từ 25% tỉ
lệ đo được. Trong trường hợp thực tế giá trị chi phí của topology FTF là khoảng
như thế, nhưng cả khi mức chi được cung cấp bởi FTAB và FTABCDE trong
trường hợp thực tế. Ngay từ thấp hơn 10% tỉ lệ đo được chi phí của dung lượng
trong FTABCD là rẽ hơn FTAC.
Nếu tiêu chuẩn chính cho quá trình lựa chọn được giảm đến mức tối thiểu chi
phí của dung lượng, kết quả này biểu thị các kế hoạch khác nhau cho trường hợp
ban đầu và trường hợp thực tế. Trong trường hợp ban đầu ngay khi tại 5% tỉ lệ đo

được FTABCD có thể đã được tính toán đến, như các chi khác nhau tới các
topology khác là hầu như không tồn tại. Tại tỉ lệ đo được 10% FTABCD đã cung
cấp mức chi phí thấp nhất. FTF có thể xem xét đến ngay khi tại 15%-20%. Trong
trường hợp thực tế topology FTAB có mức chi phí dung lượng rất thấp nếu so sánh
với các sự lựa chọn khác. Mức chi phí là khác nhau giữa FTABCD và FTF bắt đầu
tại mức chấp nhận được là 20% - 25% tỉ lệ đo được. Mức chi phí của FTAC là cao
ngạc nhiên, nâng cấp tới các topology khác dường như là ít hấp dẫn hơn nếu nếu sự
lựa chọn có dựa trên chi phí của dung lượng.





(a)



(b)
Hình 2.44 Chi phí của dung lượng với các tỉ lệ đo được VDSL khác nhau trong
trường hợp ban đầu và trong thực tế

×