Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng cá lăng nha giai đoạn 24 đến 120 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
---- / ----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CÁ
LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) GIAI
ĐOẠN 24 ĐẾN 120 NGÀY TUỔI
NGÀNH: THỦY SẢN
KHÓA: 2001-2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: CHÂU THANH AN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
9/2005
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA
CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) GIAI
ĐOẠN 24 ĐẾN 120 NGÀY TUỔI
Thực hiện bởi
Châu Thanh An
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Văn Ngọc
Tp.Hồ Chí Minh
9/2005
TÓM TẮT
Đề tài được tiến hành từ ngày27/3/2005 đến ngày 24/7/2005. nguồn cá giống được
cung cấp tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh. Cá giống thả nuôi khi được 24 ngày tuổivới trọng lượng trung bình là 0.75g và chiều
dài trung bình là 4.33cm.
Thí nghiệm được chia làm sáu nghiệm thức (NT) với sáu loại thức ăn khác nhau và
mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần:
NT0: 100% cá tạp hấp chín.


NTI: 100% thức ăn viên hiệu Greenfeed
NTII: Thức ăn với 19,34% đạm.
NTIII: Thức ăn với 23,73% đạm.
NTIV: Thức ăn với 32,54% đạm.
NTV: Thức ăn với 39,52% đạm.
Cá giống được nuôi trong giai có diện tích 1m
2
đặc trong ao với thời gian 3 tháng.
Kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
Cá ăn 100% cá tạp hấp chín (NT0) cho tốc độ tăng trưởng chậm có chiều dài trung
bình là 6,71cm và trọng lượng trung bình là 2,40g. Cá ăn 100% thức ăn viên Greenfeed
(NTI) có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với chiều dài trung bình là 8,06cm và trọng lượng
trung bình là 3,40g. Cá ăn thức ăn với 19,34% đạm (NTII) cho tốc độ tăng trưởng chậm
nhất có chiều dài trung bình là 6,93cm và trọng lượng trung bình là 2,31g. Cá ăn thức ăn với
23,73% đạm (NTIII) có chiều dài trung bình là 7,82cm và trọng lượng trung bình là 3,01g.
Cá ăn thức ăn với 32,54% đạm (NTIV) có chiều dài trung bình là 7,92cm và trọng lượng
trung bình là 3,09g. Cá ăn thức ăn với 39,52% đạm (NTV) cho tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất có chiều dài trung bình là 8,04cm và trọng lượng trung bình là 3,16g.
Tỷ lệ sống của các nghiệm thức lần lượt là 41,67%; 60,83%; 60%; 60,83%; 55,83%
và 69.17%.
iii
ABSTRACT
A study was carried out from March to July – 2005 at Experimental Farm for
Aquaculture belonging to Nong Lam University in HCM City. At the beginning, fingerlings
were 24 – days old with 0.75g in weight and 4.33cm in length.
The study was divided into 6 treatments following 6 kinds of feed. Each treatment
was replicated three times, such as:
- NT 0: 100% of fresh trash fish
- NT I: 100% of Greenfeed feed
- NT II: Man – made feed (19.34% of protein)

- NT III: Man – made feed (23.73% of protein)
- NT IV: Man – made feed (32.54% of protein)
- NT V: Man – made feed (39.52% of protein)
The result of the study showed that:
The fingerlings of NT 0 gained 6.71cm in length and 2.40g in weight and the
fingerlings of NT I were the best growth (8.06cm in length and 3.40g in weight). The fish of
NT II were the lowest growth (6.93cm in length and 2.31g in weight). The fish of NT III was
7.82cm and 3.01g. The fish of NT IV was 7.92cm and 3.09g. The fish of NT V were the best
growth (8.04cm in length and 3.16g in weight).
Survival rate of fish at treatments were 41.67%, 60.83%, 60%, 60.83%, 55.83%, and
69.17%, respectively.
iv
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Giám Hiêu Khoa Thủy Sản, cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt khoá học.
Đặc biệt, tôi kính gởi lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình hướng
dẫn và giúp đở tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn đến các anh kỹ sư và công nhân viên Trại Thực
Nghiệm Thuỷ Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện và giúp đở tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp Thủy Sản 18 đã động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt khoá học và các bạn sinh viên lớp Thủy Sản 27 đã giúp đở tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như về mặt kiến thức nên quyển luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của qúy thầy cô
và các bạn để quyển luận văn được hoàn chỉnh hơn.
v
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
TÓM TẮT TIẾNG ANH
CẢM TẠ
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
I GIỚI THIỆU
1.1 Đặc Vấn Đề
1.2 Mục Tiêu Thực Hiện Đề Tài
II TỔNG QUAN TAI LIỆU 2
2.1 Vò Trí Phân Loại.....................................................................................2
2.2 Vài Đặc Điểm Sinh Học của Cá Lăng Nha...........................................2
2.2.1 Đăc điểm hình thái.................................................................................2
2.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng.............................................................................2
2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển.......................................................3
2.2.4 Đặc điểm sinh sản..................................................................................5
2.2.5 Phân biệt đực cái....................................................................................5
2.3 Cơ Sở Lý Thuyết của Thức Ăn Nuôi Tôm Cá.......................................5
2.3.1 Nhu cầu năng lượng................................................................................5
2.3.1.1 Nhu cầu năng lượng duy trì....................................................................6
2.3.1.2 Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng.....................................................6
2.3.2 Nhu cầu protein và acid amin................................................................6
2.3.3 Nhu cầu lipid và acid béo.......................................................................7
2.3.4 Nhu cầu carbohydrat...............................................................................7
2.3.5 Nhu cầu muối khoáng.............................................................................8
2.3.6 Nhu cầu vitamin......................................................................................8
III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9

3.1 Thời Gian và Đòa Điểm 9
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu 9
3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu 9
vi
3.4 Bố trí thí nghiệm 10
3.4.1 Cá thí nghiệm 10
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 10
3.5 Thức Ăn 11
3.5.1 Nguyên liệu thức ăn 11
3.5.2 Chế biến thức ăn 12
3.5.2.1 Xay nhuyễn 12
3.5.2.2 Trộn đều 12
3.5.2.3 Ép viên 12
3.6 Điều Kiện Thí Nghiệm 13
3.7 Chăm Sóc Cá Thí Nghiệm 13
3.8 Thu Thập Kết Quả 13
3.8.1 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi 13
3.8.2 Các chỉ tiêu thủy lí hóa 15
3.9 Phương Pháp Phân Tích Số Liệu 15
IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 16
4.1 Điều kiện môi trường ao thí nghiệm 16
4.1.1 Nhiệt độ 16
4.1.2 Độ pH 17
4.1.3 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) 17
4.2 Hàm lượng đạm có trong sáu nghiệm thức thức ăn 17
4.3 Ảnh Hưởng của Thức Ăn Lên Sự Tăng Trưởng Cá Lăng Nha 18
4.3.1 Sự tăng trưởng cá lăng nha ở mỗi nghiệm thức 19
4.3.2 Sự tăng trưởng của cá ở các nghiệm thức 26
4.4 Tỷ Lệ Sống Của Cá Lăng Nha ở Các Nghiệm Thức 32
V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34

5.1 Kết Luận 34
5.2 Đề Nghò 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
vii
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Hình ảnh cá lăng nha được ghi nhận trong các lần kiểm tra
PHỤ LỤC 2
2.1 Chiều Dài và Trọng Lượng Cá Lăng Nha Khi bắt Đầu Thả (24 Ngày Tuổi)
2.2 Kết Quả Kiểm Tra Lần 1 Ngày 11/5/2005
2.3 Kết Quả Kiểm Tra Lần 2 Ngày26/5/2005
2.4 Kết Quả Kiểm Tra Lần 3 Ngày 9/6/2005
2.5 Kết Quả Kiểm Tra Lần 4 Ngày 24/6/2005
2.6 Kết Quả Kiểm Tra Lần 5 Ngày 9/7/2005
2.7 Kết Quả Kiểm Tra Lần 6 Ngày 24/7/2005
PHỤ LỤC 3
2.1 Kết Quả Phân Tích ANOVA Trong Từng Nghiệm Thức
2.1.1 Nghiệm thức 0
2.1.2 Nghiệm thức I
2.1.3 Nghiệm thức II
2.1.4 Nghiệm thức III
2.1.5 Nghiệm thức IV
2.1.6 Nghiệm thức V
2.2 Kết Quả Phân Tích ANOVA Giữa các Nghiệm Thức
2.2.1 Kết quả kiểm tra lần 1
2.2.2 Kết quả kiểm tra lần 2
2.2.3 Kết quả kiểm tra lần 3
2.2.4 Kết quả kiểm tra lần 4
2.2.5 Kết quả kiểm tra lần 5
2.2.6 Kết quả kiểm tra lần 6

viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 3.1 Công thức phối chế thức ăn cho mỗi nghiệm thức 12
Bảng 4.1 Một số yếu tố môi trường nước trong ao nuôi thí nghiệm 16
Bảng 4.2 Kết quả phân tích thành phần đạm trong các nghiệm thức thức ăn 17
Bảng 4.3 Tăng trọng trung bình (g) của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 19
Bảng 4.4 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 19
Bảng 4.5 Tăng trọng trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 20
Bảng 4.6 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 21
Bảng 4.7 Tăng trọng trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 21
Bảng 4.8 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 22
Bảng 4.9 Tăng trọng trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 22
Bảng 4.10 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 23
Bảng 4.11 Tăng trọng trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 23
Bảng 4.12 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 24
Bảng 4.13 Tăng trọng trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 24
Bảng 4.14 Chiều dài trung bình của cá lăng nha qua các lần kiểm tra 25
Bảng 4.15 Trọng lượng cá trung bình của các NT qua các lần kiểm tra 26
Bảng 4.16 Tăng trưởng tương đối của cá lăng ở các NT qua các lần kiểm tra 27
Bảng 4.17 Tăng trọng tuyệt đối của cá lăng ở các NT qua các lần kiểm tra 28
Bảng 4.18 Tốc độ tăng chiều dài cá trung bình các NT qua các lần kiểm tra 29
Bảng 4.19 Tỷ lệ tăng chiều dài tương đối (%) ở các NT qua các lần kiểm tra 30
Bảng 4.20 Tỷ lệ tăng chiều dài tuyệt đối ở các NT qua các lần kiểm tra 31
Bảng 4.21 Tỷ lệ sống của các nghiệm thức sau khi kết thúc thí nghiệm 32
ix
DANH SÁCH HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Danh sách hình ảnh
HÌNH ẢNH NỘI DUNG TRANG
Hình 3.1 Giai nuôi cá thí nghiệm 11

Danh sách đồ thò
HÌNH ẢNH NỘI DUNG TRANG
Đồ thò 4.1 Tỷ lệ sống của cá lăng nha ở các nghiệm thức 45
x
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặc Vấn Đề
Thời gian gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển mạnh, bên cạnh
những loài cá truyền thống như chép, trôi, rô phi… đã tồn tại rất lâu, giải quyết nguồn thực
phẩm tại nông hộ và cung cấp một phần nhỏ cho nhân dân. Đối với những loài cá bản đòa
thì nguồn cá tự nhiên ngày càng suy giãm không cung cấp đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước và
càng hạn chế cho xuất khẩu. Ngành nuôi trồng hiện nay đã phát triển theo hướng công
nghiệp, mở rộng quy mô vùng ngày càng rộng lớn, chọn nuôi những loài cá có giá trò kinh
tế cao đã cung cấp một lượng đáng kể cho xuất khẩu, đóng góp một phần quan trọng mang
về ngoại tệ cho quốc gia.
Cùng với những loài cá truyền thống thì những loài cá bản đòa có giá trò kinh tế cao
ngày càng được chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu và sản xuất giống thành công như cá lăng
vàng (Mystus nemurus), lăng nha (Mystus wyckioides)…đã góp phần làm cho nguồn cá giống
ngày càng phong phú hơn cho người nuôi. Điều này giúp cho người nuôi linh hoạt hơn trong
việc lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp với mình. Trong đó, cá lăng nha là loài cá có chất
lượng thòt thơm ngon, cơ trắng, không xương dâm, mau lớn và là đối tượng nuôi đang được
chú ý đối với các nhà làm kinh tế hiện nay.
Trong tự nhiên cá lăng nha là loài cá có tập tính ăn động vật mà chủ yếu là cá tươi
sống, nhưng nguồn cá tươi sống hiện nay không đủ để cung cấp trong suốt quá trình nuôi và
giá rất cao sẽ ảnh hưởng rất đáng kể đến lợi nhuận của người nuôi. Do đó, việc giải quyết
nguồn thức ăn của cá đối với người nuôi là vấn đề rất được quan tâm.
Đứng trước thực trạng trên và dựa vào kết quả sản xuất giống thành công cá lăng
nha của Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, được sự chấp thuận
của Khoa Thủy Sản, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG
CỦA THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides)
GIAI ĐOẠN 24 ĐẾN 120 NGÀY TUỔI”.

1.2 Mục Tiêu Thực Hiện Đề Tài
Đề tài được thực hiện với những mục tiêu sau:
- Khảo sát ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng của cá lăng nha;
- Khảo sát sự thích ứng của cá trong điều kiện nuôi giai đặt trong ao đất.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vò Trí Phân Loại
Cá lăng nha thuộc:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949.
Tên đòa phương: Lăng nha, lăng đuôi đỏ.
Tên tiếng anh: Red tail catfish
2.2. Vài Đặc Điểm Sinh Học của Cá Lăng Nha
2.2.1 Đăc điểm hình thái
Cá dài, đầu dẹp ngang, số lược mang từ 11-15, đuôi dẹp bên. Có bốn đôi râu: đôi râu
mũi kéo dài đến mắt, hai đôi râu cằm, một đôi râu hàm trên rất dài đến giữa vây hậu môn.
Miệng ở dưới rộng hướng ra phía trước, môi trên dày và nhô hơn môi dưới, hàm trên và hàm
dưới đều có răng nhỏ, nhọn. Khoảng cách hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách
khỏi eo mang. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia cứng vây ngực to, khỏe phía sau có
răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được bao phủ bởi lớp da không có răng cưa.
Thân có màu xám hoặc xanh đen. Vây đuôi và mép các vây như vây lưng, vây ngực, vây
bụng, vây hậu môn có màu đỏ. Mép vây lưng kéo dài đụng gốc vây mỡ. Râu hàm trên của
cá có màu trắng đục và to (Chaux và Fang, 1949)
2.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một khâu rất quan trọng trong đời sống của cá, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của cá. Trong quá trình dinh dưỡng cá tạo ra hàng loạt thích nghi nhằm nâng

cao mức độ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của cá.
Cá lăng nha là loài ưa tối, sống đáy, chui rút vào những bụi rậm, hốc đá, hang…
không thích hợp nuôi trong bể kiếng, bể ximăng hoặc ao có diện tích nhỏ. Cá lăng nha được
xếp vào loài cá dữ (Sterba, 1962; trích bởi Mai Thò Kim Dung,1998).
2
Cá lăng nha được tìm thấy ở những nơi có nước chảy của hồ chứa có thức ăn như
Volvox sp., Cladocera và Chironomid (Savannvat, 1971; trích bởi Amornsaknn và ctv.,
1998).
Thức ăn tự nhiên của chúng là cá, côn trùng, tôm, nhuyễn thể, giáp xác, thòt, mùn bã
hữu cơ.
Cơ quan tiêu hóa của cá lăng nha bao gồm:
+ Thực quản: có dạng hình ống và ngắn;
+ Dạ dày: dạ dày lớn có dạng hình chữ U;
+ Ruột: ruột ngắn.
Để nghiên cứu về dinh dưỡng của cá, người ta sử dụng một số chỉ số sinh học như độ
béo, hệ số thức ăn, độ đảm bảo thức ăn, chỉ số lựa chọn thức ăn,…
Hệ số thức ăn: là tỉ số giữa lượng thức ăn do cá ăn vào và sự tăng lên về trọng lượng
của cá (Mai Đình Yên và ctv., 1979).
Hệ số sức chứa của ruột: là tỉ số trọng lượng khô của thức ăn chứa trong ruột với
trọng lượng cơ thể cá, được tính bằng phần trăm (Mai Đình Yên và ctv., 1979).
Cường độ bắt mồi là lượng thức ăn được sử dụng trong một đơn vò thời gian chia cho khối
lượng vật nuôi. Cường độ bắt mồi tăng cao khi cá gặp thức ăn ưa thích, lượng thức ăn ở
ngoài môi trường có nhiều, nhiệt độ nước và hàm lượng oxy thích hợp. Cường độ bắt mồi
thay đổi theo chu kỳ, ngày đêm, mùa, theo chế độ nước,…
Độ đảm bảo thức ăn là sự có mặt của thức ăn được sinh vật sử dụng và những điều
kiện tương ứng để tiêu hoá nó (nhiệt độ nước, chế độ khí, pH, DO, độ trong,…) (Nicolski,
1953).
2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng là quá trình lớn lên liên tục của cơ thể về mặt kích thước và khối lượng.
Hoặc sinh trưởng là quá trình sử dụng và đồng hóa thức ăn xảy ra bên trong cơ thể của cá.

Quá trình sinh trûng xảy ra đặc trưng ở mỗi loài cá. Đây là đặc tính thích ứng của loài,
đảm bảo sự sống của loài đối với điều kiện mội trường. Để đánh giá sự sinh trưởng của cá
ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
Độ béo
Độ béo là mối tương quan phần trăm giữa khối lượng và chiều dài thân cá. Để xác
đònh độ béo của cá, Fulton (1902) và Clark (1928) đã đưa ra công thức:
3
p
Độ béo Fulton: Q
F
= x 100
L
3
P
0
Độ béo Clark: Q
c
= x 100
L
3
Trong đó:
Q
c
, F
c
: Độ béo Fulton và Clark
P: Trọng lượng cá (g)
P
0
: Trọng lượng cá bỏ nội quan (g)

L: Chiều dài tổng cộng (cm)
Độ mỡ
Xác đònh độ mỡ cá qua mức độ mỡ bám bên ngoài ruột và khối lượng mỡ theo độ
mỡ Tester (1940) và Prozopski (1952) (trích bởi La Thanh Tùng, 2001)
Đánh giá tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá, chúng tôi sử dụng công thức
Le Gren (1951) (trích bởi Mai Thò Kim Dung, 1998)
P= a x L
n
Trong đó:
P: Trọng lượng cá (g) L: Chiều dài cá (cm)
a,n: các thông số đặc thù của từng loài.
2.2.4 Đặc điểm sinh sản
Theo Mai Thò Kim Dung (1998) mùa vụ sinh sản của cá lăng nha kéo dài quanh
năm, không xác đònh được thời vụ cụ thể. Ở chiều dài khoảng 30 cm trở lên cá có thể tham
gia sinh sản. Đường kính trứng chín muồi khoảng 1mm (Smith, 1945).
2.2.5 Phân biệt đực cái
4
Rìa tuyến sinh dục đực có nhiều tuyến nhỏ, sự phân túi nhiều và rõ khi tuyến sinh
dục càng phát triển. Tuyến sinh dục cái dài và thon. Ngoài ra chúng ta có thể phân biệt từ
bên ngoài, con đực có gai sinh dục còn con cái thì không.
2.3 Cơ Sở Lý Thuyết của Thức Ăn Nuôi Tôm Cá
Dinh dưỡng “là tập hợp những chức năng cơ thể để biến đổi và sử dụng thức ăn
nhằm giúp sinh vật tăng trưởng và hoạt động bình thường”(theo Larousse). Như vậy dinh
dưỡng bao gồm nhiều giai đoạn từ lấy thức ăn cho đến tiêu hóa và hấp thụ dưỡng chất (giai
đoạn tiêu hóa của quá trình dinh dưỡng), kế đến là hàng loạt phản ứng biến dưỡng chất hấp
thụ và sau cùng là sự bài tiết, thải bỏ các sản phẩm biến dưỡng (giai đoạn biến dưỡng của
dinh dưỡng).
Nguyên liệu thức ăn để phối hợp thức ăn cho cá có thể được chia ra các nhóm như
thức ăn cung năng lượng, thức ăn cung cấp protein, thức ăn cung cấp khoáng vi lượng và
cung cấp vitamin, nhóm chất kết dính và chất phụ gia cho vào thức ăn để tăng mùi vò, để

dẫn dụ cá hay chất phụ gia để bảo quản…. Mỗi nhóm thức ăn có những tính chất dinh dưỡng
khác nhau
Thành phần hóa học của thức ăn nuôi tôm cá gồm ba nhóm chất cơ bản: protid, lipid,
glucid. Ngoài ra còn có vitamin và các chất hữu cơ khác.
2.3.1 Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không là chất dinh dưỡng nhưng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể
(Lazard, 1993; trích bởi Phạm Thò Kiều Diễm, 2003). Năng lượng có trong thức ăn được hấp
thụ vào cơ thể được đốt cháy bởi oxy, giải phóng CO
2
và sinh nhiệt. Do đó, giá trò năng
lượng là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá giá trò dinh dưỡng của thức ăn (Nguyễn Văn Thoa
và Bạch Thò Quỳnh Mai, 1996; trích bởi Phạm Thò Kiều Diễm, 2003). Protein và lipid là
nguồn cung cấp năng lượng cao cho cá còn carbohydrat có giá trò như là nguồn cung cấp
năng lượng, thay đổi tùy theo loài tôm cá (Lazard, 1993; trích bởi Phạm Thò Kiều
Diễm,2003).
2.3.1.1 Nhu cầu năng lượng duy trì
Đây chính là tổng năng lượng có trong thức ăn đảm bảo cá duy trì được sự tăng
trưởng (tăng trưởng bằng 0), nhưng đảm bảo các hoạt động khác của cá (Lê Thanh Hùng,
2000).
Năng lượng duy trì thay đổi tùy theo kích cở của cá, môi trường sống và loại thức ăn
sử dụng. Khi nhiệt độ tăng cao năng lượng duy trì có khuynh hướng tăng lên và cá càng nhỏ
thì nhu cầu năng lượng duy trì tương đối sẽ tăng lên (KJ/kg thể trọng).
5
2.3.1.2 Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng
Theo Hepher, 1998 (trích bởi Lê Thanh Hùng, 2000) thì:
Do nhu cầu năng lượng duy trì và nhu cầu tăng trưởng tăng lên khi trọng lượng cá
tăng nên nhu cầu tổng cộng sẽ càng tăng khi cá càng lớn.
Do nhu cầu duy trì và nhu cầu tăng trưởng tăng lên với tốc độ chậm hơn so với tốc
độ tăng trọng của cá nên nhu cầu tương đối ( nhu cầu trên một đơn vò trọng lượng) sẽ giãm
khi cá càng lớn.

Do nhu cầu duy trì tăng lên với tốc độ nhanh hơn nhu cầu tăng trưởng nên cá càng
lớn thì lượng thức ăn tiêu tốn để tăng trọng một đơn vò sẽ càng lớn.
2.3.2 Nhu cầu protein và acid amin
Protein là thành phần quan trọng của thức ăn về cả đònh tính và đònh lượng do
protein là vật liệu cho cơ thể phát triển đồng thời protein cũng tham gia cấu tạo các thành
phần cơ thể như các enzyme. Ngoài ra khác với các động vật trên cạn, protein thức ăn còn
là nguồn cung cấp năng lượng hiệu quả cho các hoạt động sống ở các động vật thủy sinh.
Protein trong hầu hết các loại thức ăn được chế biến phù hợp thì có khả năng tiêu
hóa cao đối với cá. Hệ số tiêu hóa protein đối với cá loại thức ăn giàu protein thường trong
phạm vi từ 75-95%. Khả năng tiêu hóa protein có xu hướng giảm sút khi hàm lượng
carbohydrat trong khẩu phần cao.
Theo Smith, 1976 cho rằng sự gia tăng nhiệt độ từ 127 - 204
0
C sẽ làm tăng khả năng
hấp thụ protein trong bột đậu nành từ 45-75%.
Protein đặc biệt ảnh hưởng đến tốc độ lớn. Ăn thiếu protein còn làm cho tôm cá
nhạy cảm với sự nhiểm trùng đường ruột và đường hô hấp, chậm lớn và dễ sinh bệnh. Vì
vậy, hàm lượng protein luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chất lượng cá tôm.
Sản phẩm thủy phân cuối cùng của protein là các acid amin. Các nguyên tố trong
thành phần protein gồm N (trung bình 16%), C (50-55%), O (11-24%), S (0 -4%) và đôi khi
có các nguyên tố khác như P,Ca, Mg, Cr, I, Zn,…. Thành phần đặc hiệu của protein được cơ
thể sử dụng là nitơ.
Quá trình tiêu hóa sẽ phân giải protein trong thức ăn thành các acid amin. Các acid
amin thấm qua thành ruột chuyển qua các tổ chức cơ thể. Tại đây, các chất này được cơ thể
sử dụng để tổng hợp protein cho cơ thể.
2.3.3 Nhu cầu lipid và acid béo
6
Lipid trong cơ thể có hai chức năng chính thứ nhất là cung cấp và dự trữ năng lượng
và thứ hai là tham gia vào cấu trúc màng tế bào và giữ cho các màng cơ bản tính bền vững
và ổn đònh. Ngoài ra lipid còn tham gia vào các biến dưỡng trung gian.

Chất béo gây hương vò hấp dẫn cho thức ăn tôm cá. Thức ăn tôm cá phối hợp bằng
những nguyên liệu thông thường đã đảm bảo hơn một nữa chất béo khẩu phần, phần còn lại
được cung cấp nhờ sự phối trộn trực tiếp thêm dầu mỡ. Một phần chất béo còn có thể được
tổng hợp trong cơ thể nhờ glucid và một phần từ protid. Trong cơ thể glucid và protid chỉ có
thể chuyển thành các acid béo no.
Thành phần chính của chất béo là các acid béo (trên 90%). Do đó, phần quyết đònh
tính chất của glucid thuộc về các acid béo.
Chất béo khi tham gia vào khẩu phần thức ăn đơn hay khẩu phần hổn hợp thường
cho những giá trò tiêu hóa từ 82-95% đối với cá. Khả năng tiêu hóa chất béo thường thay đổi
rất rõ khi nồng độ thức ăn thấp.
2.3.4 Nhu cầu carbohydrat
Sự tiêu hóa các carbohydrate lệ thuộc rất nhiều vào độ acid dòch vò (Moriarty, 1973)
nhưng các carbohydrase đóng vai trò chính trong sự thủy phân các carbohydrate trên các
loài cá.
Theo Mc Cartney (1971) thì hoạt động thủy phân tinh bột bò ảnh hưởng bởi nguồn
gốc và số lượng carbohydrat có trong khẩu phần thức ăn và sự gia tăng carbohydrat chứa
trong khẩu phần thường đưa đến kết quả làm giảm hoạt tính enzyme.
Saad (1989) chỉ đưa ra rằng khả năng tiêu hóa tinh bột có trong ngô luộc sẽ giảm từ
83-78% và 66% khi hàm lượng tinh bột trong khẩu phần tăng từ 12,5-25% và 50%. Giá trò
năng lượng biến dưỡng của khẩu phần thức ăn giảm khi hàm lượng carbohydrat giảm.
2.3.5 Nhu cầu muối khoáng
Tỉ lệ photpho có sẳn trong khẩu phần ăn còn bò ảnh hưởng bởi thành phần hóa học
và từng loài cá.
Thành phần photpho có sẳn trong bột cá có hàm lượng tro cao (trên 16%) và thay đổi
theo từng loài, nhưng thường thấp hơn những loại cá có hàm lượng tro thấp.
Vai trò các khoáng chất đối với tôm cá rất đa dạng, chủ yếu là quá trình tạo hình đặc
biệt là vây, xương, tham gia quá trình tạo protid, các quá trình enzime, điều hòa chuyển hóa
nước, duy trì tính ổn đònh môi trường bên ngoài và sức đề kháng đối với nhiễm trùng. Các
chất khoáng có mặt trong nguyên liệu thức ăn với hàm lượng lớn tức hàng chục đến hàng
trăm mg có khi hàng g gọi là yếu tố đa lượng trong đó là canxi, photpho, kali, natri, clo,

sulfua (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thò Quỳnh Mai,1996).
7
2.3.6 Nhu cầu vitamin
Vitamin như là nhóm chất hữu cơ hiện diện trong thức ăn với một lượng rất nhỏ mà
cơ thể sinh vật không tổng hợp được hay tổng hợp không đủ cho nhu cầu. Chất hữu cơ này
không phải là các amino acid hay acid béo thiết yếu, chúng giữ một vai trò rất quan trọng
trong dinh dưỡng và sự thiếu hụt lâu dài các dưỡng chất này sẽ dẫn đến sự xuất hiện các
triệu chứng bònh.
Vai trò vitamin đối với cơ thể rất quan trọng, cần thiết cho sự chuyển hóa chủ yếu
của cơ thể. Trong đó, có quá trình đồng hóa và sử dụng các chất dinh dưỡng cũng như quá
trình lớn lên, xây dựng tế bào và tổ chức cơ thể.
Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể mà có được từ nguồn thức ăn
động vật và thực vật. Nhu cầu toàn bộ của mỗi kg thể trọng tôm cá về các vitamin chỉ
khoãng mấy chục mg mỗi ngày. Tuy ít như vậy nhưng thiếu mỗi vitamin sẽ là nguyên nhân
của nhiều rối loạn chuyển hóa quan trọng. Vì vậy, trong thành phần thức ăn không được để
thiếu các loại vitamin.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm
Đề tài được tiến hành từ 27/4/2005 đến 24/7/2005. Thí nghiệm được bố trí tại Trại
Thực Nghiệm Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh.
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu
Cá lăng nha (Mystus wyckyoides) 24 ngày tuổi, lúc bố trí thí nghiệm có trọng lượng
trung bình là 0,75g và chiều dài trung bình là 4,33cm.
3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu
Dụng cụ thí nghiệm bao gồm:
Mười tám giai, mỗi giai có diện tích 1m
2
;

Thau nhựa, vợt, giấy kẻ ô ly dùng để đo chiều dài và trọng lượng cá mỗi đợt kiểm
tra;
Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ;
DO test, pH test
Dao, tủ lạnh dùng để bảo quản thức ăn;
Máy ép viên thức ăn, tủ sấy thức ăn;
Thức ăn dùng cho cá thí nghiệm gồm:
Cá tạp, thức ăn viên Greenfeed, bột cám gạo, bột đậu nành, bột cá, khoáng vi lượng.
3.4 Bố Trí Thí Nghiệm
3.4.1 Cá thí nghiệm
9
Cá thí nghiệm được sản xuất tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản của Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi nuôi 24 ngày tuổi cá được đưa xuống giai có kích
thước 1 x 1 x 1 m với số lượng 40 con/giai. Tổng số cá thả ban đầu là 720 con (18 giai nuôi).
Lựa chọn những con cá khỏe mạnh, không bò dò hình, dò tật và đồng đều kích cỡ để bố trí thí
nghiệm. Lúc bố trí thí nghiệm cá có chiều dài trung bình là 4,33cm và trọng lượng trung
bình là 0,75g.
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với sáu nghiệm thức: 0, I, II, III, IV, V
tương ứng với sáu công thức thức ăn khác nhau lần lượt là: cá tạp, thức ăn viên Greenfeed,
và bốn nghiệm thức thức ăn chế biến có hàm lượng đạm khác nhau. Mỗi nghiệm thức được
lặp lại ba lần. Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày như sau.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
V-1 0 -2 I -3 0 -3 IV -3 II -2 V -2 IV -2 V -3
I -1 II -1 III -3 IV -1 0-1 I -2 III -2 III -1 II -3
Ghi chú:
0 - 1: NT 0 lô 1 (cá tạp) III - 1: NT 3 lô 1 (tự pha chế)
0 -2: NT 0 lô 2 (cá tạp) III - 2: NT 3 lô 2 (tự pha chế)
0 - 3: NT 0 lô 3 (cá tạp) III - 3: NT 3 lô 3 (tự pha chế)
I - 1: NT 1 lô 1 (Greenfeed) IV - 1: NT 4 lô 1 (tự pha chế)

I - 2: NT 1 lô 2 (Greenfeed) IV - 2: NT 4 lô 2 (tự pha chế)
I - 3: NT 1 lô 3 (Greenfeed) IV - 3: NT 4 lô 3 (tự pha chế)
II - 1: NT 2 lô 1 (tự pha chế) V - 1: NT 5 lô 1 (tự pha chế)
II - 2: NT 2 lô 2 (tự pha chế) V - 2: NT 5 lô 2 (tự pha chế)
II - 3: NT 2 lô 3 (tự pha chế) V - 3: NT 5 lô 3 (tự pha chế)
Các nghiệm thức đònh kỳ 15 ngày tiến hành cân đo chiều dài (cm) và trọng lượng (g)
một lần. Mỗi lần cân đo ngẫu nhiên 15 cá thể ở mỗi lô.
Tỷ lệ sống của cá được xác đònh sau khi kết thúc thí nghiệm.
10
Hình 3.1 Giai nuôi cá thí nghiệm
3.5 Thức Ăn
3.5.1 Nguyên liệu thức ăn
- Thức ăn viên mua về chứa trong kho của trại. Thức ăn sử dụng cho cá là thức ăn
dùng cho cá da trơn hiệu Greenfeed.
- Cá tạp: Cá tạp sử dụng cho cá chủ yếu là cá rô phi được hắp chín, cá còn dư được
trử đông.
- Thức ăn chế biến: Thức ăn được phối trộn từ bột cá, bột đậu nành, bột cám gạo,
premix khoáng.
Thức ăn chế biến dùng cho nghiệm thức II, III, IV, V, cá tạp và thức ăn viên
Greenfeed được phân tích hàm lượng dinh dưỡng tại Bộ Môn Dinh Dưỡng Gia Súc, Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
11
Bảng 3.1 Công thức phối chế thức ăn cho mỗi nghiệm thức
Thành phần thức ăn Nghiệm thức
0 I II III IV V
Cá tạp (%) 100 0 0 0 0 0
Thức ăn viên cargill (%) 0 100 0 0 0 0
Bột cá (%) 0 0 10 10 10 20
Bột đậu nành (%) 0 0 6,21 37,98 69,57 72,93
Bột cám gạo (%) 0 0 83,79 52,02 20,43 7,07

Tổng cộng (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Trong các nghiệm thức II, III, IV, V mỗi nghiệm thức có bổ sung thêm 0,01% premix
khoáng.
3.5.2 Chế biến thức ăn
Chế biến thức ăn bao gồm các khâu xay nhuyễn, trộn đều, ép viên, sấy khô. Thông
thường, để đảm bảo chất lượng thức ăn trong một thời gian nhất đònh người ta pha thêm chất
chống oxy hóa và chất chống nấm, nhưng ở đây phối trộn trong nhiều lần và trong thời gian
ngắn nên không cần bổ sung thêm các chất này khi phối trộn.
3.5.2.1 Xay nhuyễn
- Nhằm làm giảm kích cỡ hạt thức ăn sao cho việc trộn đều thức ăn được thực hiện
dễ dàng và hiệu quả.
- Nguyên liệu thức ăn càng nhuyễn càng làm tăng khả năng tiêu hóa của cá con.
3.5.2.2 Trộn đều
Trộn đều là khâu quan trọng trong chế biến thức ăn vì nếu trộn không đều thì tôm cá
ăn vào sẽ mất cân đối về chất dinh dưỡng, sự hấp thu dưỡng chất trong thức ăn không tốt
nên làm chúng chậm lớn.
3.5.2.3 Ép viên
- Ép viên là công đoạn chuyển thức ăn từ dạng bột sang dạng viên cứng bằng
phương pháp ép nén, ép đùn với chất kết dính.
- Hơi nước trong quá trình ép viên có tác dụng:
* Bôi trơn làm cho thức ăn dễ đi qua lỗ nén;
* Làm ướt bề mặt hạt thức ăn và làm mềm thức ăn giúp quá trình nén dễ
thực hiện.
12
* Làm tăng độ hồ hóa tinh bột (nhiệt cao), làm tăng độ dính và độ bền vững
của thức ăn.
3.6 Điều Kiện Thí Nghiệm
Cá được bố trí trong giai có diện tích 1m
2
trong suốt quá trình thí nghiệm, thường

xuyên theo dõi nguồn nước cấp vào để nâng giai cho hợp lí.
Mỗi tuần tiến hành đo các chỉ tiêu thủy lí hóa một lần gồm: nhiệt độ, DO, pH vào
lúc 7 giờ sáng và 17 giờ chiều cùng ngày. Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế, DO, pH được xác
đònh bằng các bộ test dành riêng.
3.7 Chăm Sóc Cá Thí Nghiệm
Khi bắt đầu thả cá xuống giai, mỗi ngày cho cá ăn 3 lần/ngày, vào lúc 7 giờ sáng, 17
giờ và 20 giờ. Với khẩu phần thức ăn là 5% trọng lượng thân, buổi sáng và chiều cho cá ăn
ít hơn buổi tối. Sau 2 tuần nuôi cá được cân và đếm để theo dõi tốc độ tăng trưởng một lần
và điều chỉnh lượng thức ăn. Trong quá trình cân và đo cá cần thao tác nhẹ nhàng và nhanh
để tránh cá bò sây sát và mất nhớt rồi nhanh chóng đưa trở lại giai.
3.8 Thu Thập Kết Quả
3.8.1 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi
Số lượng cá sau thí nghiệm
Tỉ lệ sống của cá sau thí nghiệm(%) = x 100
Số lượng cá đầu thí nghiệm
Chiều dài và trọng lượng thân cá sau thí nghiệm:
a/ Tăng trưởng về chiều dài
Đònh kỳ 15 ngày tiến hành đo chiều dài cá một lần, mỗi lần bắt ngẫu nhiên 15 cá thể
ở mỗi lô.
Các chỉ tiêu đánh giá:
(L
c
– L
đ
)
Tỷ lệ chiều dài tương đối (%) = x 100
L
đ
13
(L

c
– L
đ
)
Tăng chiều dài tuyệt đối (cm/ngày) =
(t
2
– t
1
)
Trong đó:
L
đ
: Chiều dài cá lúc thí nghiệm (cm)
L
c
: Chiều dài cá cuối đợt thí nghiệm (cm)
t
1:
Thời

gian đầu thí nghiệm
t
2
: Thời điểm cuối thí nghiệm
b/ Tăng trưởng về trọng lượng
Tiến hành đo trọng lượng cá 15 ngày một lần và tiến hành cân ngẫu nhiên 15 cá thể
ở mỗi lô.
Cá trước khi cân được chấm nước bằng giấy thấm hay khăn lau.
Chỉ tiêu đánh giá:

(W
c
– W
d
)
Tỷ lệ tăng trọng tương đối (%) = x 100
W
d
(W
c
– W
d
)
Tăng trọng tuyệt đối (g/ngày) =
(t
2
– t
1
)
Trong đó:
W
d
: Trọng lượng cá khi thí nghiệm (g)
W
c
: Trọng lượng cá cuối thí nghiệm (g)
t
1
: Thời điểm đầu thí nghiệm
t

2
: Thời điểm cuối thí nghiệm
14
3.8.2 Các chỉ tiêu thủy lí hóa
Nhiệt độ nước: Đo một tuần một lần vào buổi sáng và chiều. Đơn vò là
0
C.
DO(mgO
2
/L): Đo một tuần một lần vào buổi sáng và chiều bằng DO test.
pH: Đo một tuần một lần bằng pH test.
3.9 Phương Pháp Phân Tích Số Liệu
Số liệu về chiều dài và trọng lượng được xử lý theo phương pháp phân tích biến với
một yếu tố về thức ăn (ANOVA) để tìm hiểu sự tác động của thức ăn lên sự tăng trưởng và
sự sống của cá thí nghiệm có hay không có ý nghóa về mặt thống kê.
15

×