Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Trắc địa - Phần 4 Đo vẽ bản đồ địa chính - Chương 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.83 KB, 34 trang )


39
Phần thứ 4

Đo vẽ bản đồ địa chính

Chơng 8
Đo vẽ bản đồ địa chính
bằng phơng pháp ton đạc
I. Khái niệm cơ bản
I.1. Bản đồ địa chính cơ sở
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc đợc đo vẽ bằng
các phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phơng pháp có sử
dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay đợc
thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ
địa chính cơ sở đợc đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phờng thị trấn,
đợc lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh để
thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô thửa có tính ổn định lâu
dài dễ xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu
thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
I.2. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phờng, thị trấn (cấp xã) đợc đo vẽ
bổ sung để vẽ trọn thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê
của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và đợc hoàn chỉnh phù hợp với
các số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính đợc lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu
quan trọng của hồ sơ địa chính, trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện
tích, số thửa và loai đất của từng thửa theo từng chủ sử dụng hoặc đồng sử dụng


đáp ứng đợc yêu cầu quản lý đất đai của nhà nớc ở tất cả các cấp xã, huyện,
tỉnh và trung ơng.
I.3. Bản trích đo
Bản đồ trích đo là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ
bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất
trong các ô, thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện các chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.


40
I.4. Thửa đất
Thửa đất là tên gọi của phạm vi trong ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử
dụng và phải tồn tại, xác định đợc trên thực địa địa về vị trí, hình thể, diện tích.
Trong mỗi thửa đất của từng chủ sử dụng có thể có một hoặc một số loại đất.
Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều đợc xác định vị trí, ranh giới
(hình thể), diện tích, loại đất dới dạng hình khép kín và đợc đánh số thứ tự.
Nếu trờng hợp thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ ghi chú số thứ tự, diện tích loại
đất thì đợc lập bảng trích đo hoặc thể hiện bằng ghi chú ngoài khung bản đồ.
I.5. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính đợc thành lập ở các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1: 2000, 1:5000,
1:10 000, 1:25 000, việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau
đây:
+ Đảm bảo độ chính xác của việc đo vẽ các yếu tố nội dung của bản đồ, đáp
ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai.
+ Loại đất và kinh tế giá trị sử dụng đất.
+ Mức độ khó khăn của từng khu vực.
+ Mật độ thửa trung bình trên 1 ha.
+ Tính chất quy hoặch của từng khu vực.
- Trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã không nhất thiết thành lập bản đồ địa
chính cùng một tỷ lệ nhng phải xác định một tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa

chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
- Quy định chung về chọn tỷ lệ bản đồ nh sau:
+ Khu vực đất nông nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000, 1:5000, đối với
miền núi, núi cao có ruộng bậc thang hoặc đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực
đô thị, trong khu vực đất ở có thể chọn tỷ lệ đo vẽ 1:500, 1:1000.
+ Khu vực đất ở: Các thành phố lớn đông dân có các thửa đất nhỏ hẹp, xây
dựng cha có quy hoạch rõ rệt chọn tỷ lệ cơ bản 1:500.
Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, xây dựng theo quy hoạch, các khu dân
c có ý nghĩa kinh tế văn hoá quan trọng của khu vực chọn tỷ lệ cơ bản 1:1000.
Các khu dân c nông thôn, khu dân c của các thị trấn nằm tập trung hoặc
rải rác trong khu vực đất nông nghiệp chọn tỷ lệ đo vẽ lớn hơn một hoặc hai bậc
so với tỷ lệ đo vẽ đất nông nghiệp cùng khu vực, hoặc chọn tỷ lệ đo vẽ cùng tỷ lệ
đo vẽ đất nông nghiệp.
Khu vực đất lâm nghiệp đã quy hoặch, khu vực cây trồng có ý nghĩa công
nghiệp chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản 1:1000 hay 1:5000.
Khu vực đất cha sử dụng: Đối với khu vực đồi núi, khu duyên hải có diện
tích đất cha sử dụng lớn chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản 1:10 000 hoặc 1:25 000.

41
+ Đất chuyên dùng: Thờng nằm xen kẽ trong các loại đất nêu trên nên
đợc đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ đo vẽ của khuvực.
I.6. Các yếu tố cần đo vẽ
Để thành lập bản đồ địa chính, các yếu tố cần đo vẽ bao gồm:
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp.
- Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính.
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoặch, ranh giới hành lang an toàn giao thông.
- Ranh giới thửa đất, các loại đất và các yếu tố nhân tạo tự nhiên có trên
đất: Công trình dân dụng, xây dựng, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ văn.
- Dáng đất.
I.7. Các phơng pháp thành lập bản đồ địa chính

Theo quy định của quy phạm hiện hành thì bản đồ địa chính đợc thành lập
bằng các phơng pháp sau:
- Thành lập bằng phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, sử dụng các
loại máy kinh vĩ quang học, kinh vĩ điện tử, máy toàn đạc điện tử để đo vẽ chi
tiết bản đồ.
- Thành lập bằng phơng pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp với
phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa. Phơng pháp này đợc giới thiệu
trong bài giảng trắc địa ảnh.
- Thàmh lập bằng phơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết
trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phơng pháp này đợc giới thiệu trong bài
giảng bản đồ địa chính. Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng để bổ sung các yếu
tố ở khu vực đất lâm nghiệp, khu vực trồng cây công công nghiệp, đất cha sử
dụng ở khu vực đồi núi, duyên hải ở tỷ lệ 1:5000, 1:10000, 1:25000.
I.8. Trình tự các bớc công việc khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.
2. Thành lập lới khống chế đo vẽ hoặc lới khống chế ảnh.
3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính,
đối chiếu thực địa và lập biên bản xác định địa giới hành chính ở cấp xã.
4. Xác định nội dung đo vẽ (hoặc điêu vẽ ảnh), ranh giới sử dụng đất,
loại đất và chủ sử dụng (ở khu vực đất ở đô thị và khu vực đất có giá trị kinh tế
cao phải lập biên bản xác định ranh giới thửa đất).
5. Thành lập lới trạm đo (hoặc tăng dày điểm đo vẽ ảnh), đo vẽ chi tiết
nội dung bản đồ, vẽ bản đồ, vẽ bản trích đo (nếu cần thiết), đánh số thửa, tính
diện tích. Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ.
6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở.
7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra nghiệm thu bản đồ địa chính cơ sở.

42
8. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Kiểm tra
diện tích theo bản đồ địa chính cơ sở.

9. Lập bảng thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của
từng thửa đất và giao nhận diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý.
10. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh
bản đồ và theo đơn vị hành chính.
11. Lập bảng thống kê diện tích đất (hiện trạng sử dụng) nội dung và
thống kê diện tích đất nông nghiệp (theo hiện trạng sử dụng) nói riêng theo mẫu.
Xác nhận diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính.
12. Hoàn chỉnh các tài liệu, các thủ tục pháp lý. Kiểm tra, nghiệm thu.
13. Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng ký xét cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối
với khu vực đô thị) và thống kê đất đai.
14. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính theo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nhân bản, giao nộp để lu trữ, bảo quản và khai thác.


II. Đánh số chia mảnh bản đồ địa chính
II.1. Chia mảnh đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản
đồ địa chính cơ sở
II.1.1. Chia mảnh bản đồ
II.1.1.1. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000
Dựa theo lới km của hệ toạ độ vuông góc, theo kinh tuyến trục và xích đạo
quy định chung cho từng tỉnh chia thành các ô vuông có kích thớc thực tế
12x12km, mỗi ô vuông tơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000, kích thớc
hữu ích của bản vẽ là 48 x 48 cm tơng ứng với 14400 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000 gồm 8 chữ số: hai số đầu là 25, tiếp theo
là dấu gạch ngang (-), 3 số tiếp là số chẵn km toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn
km toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ (góc Tây Bắc).
Ví dụ: 25 - 728 488 (hình 8-1)
II.1.1.2. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích

thớc thực tế 6 x 6km tơng ứng với diện tích 3600 ha, kích thớc khung bản vẽ
là 60x60cm.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tơng tự nh đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:25000 nhng thay số 25 bằng số 10.
Ví dụ: 10-722 494 (hình 8-1)

43
II.1.1.3 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thớc thực tế là 3 x 3km tơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000, kích
thớc hữu ích của mảnh bản vẽ là 60 x 60 cm tơng ứng với diện tích là 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tơng tự nh đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 và 1:10000 nhng không ghi số 25 hay số 10.
Ví dụ: 719 497 (hình 8-1)




II.1.1.4. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thớc thực tế 1 x 1 km tơng ứng với một mảnh
bản đồ tỷ lệ 1: 2000. Kích thớc hữu ích của bản vẽ là
50x50cm tơng ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông đợc đánh số thứ tự bằng số ả rập từ 1, 2, ,9
theo nguyên tắc từ trái sang phải từ trên xuống dới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm có số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gạch nối
và số thứ tự ô vuông. Ví dụ: 719 497-9 (hình 8-2)
II.1.1.5. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thớc thực tế 0,5 x 0,5km tơng ứng với một

mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
Kích thớc hữu ích của mảnh bản vẽ là 50 x 50cm tơng
9
1
2 3
4
5
6
7
8
Hình 8-2
a b
c
d
Hình 8-3
1704
1707
1710
1713
1716
1719
1722
1725
1728
488
491
494
503 506 509 500 497
512
Giới hạn tỉnh

Hình 8-1
Tờ bản đồ 1:25000: 25-728488
Tờ bản đồ 1:10000: 10-722494
Tờ bản đồ 1:5000: 719497
Ghi chú:
Trục toạ độ X lấy từ xích đạo.
Trục toạ độ Y có
g
iá trị 500km
trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.


44
ứng với diện tích là 25 ha.
Các ô đợc đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải từ trên xuống dới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: 497 719-9 - d (hình 8-3)
II.1.1.6. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thớc thực tế 0,25 x 0,25km. Tơng
ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thớc hữu ích
của bản vẽ là 50 x 50cm tơng ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông đợc đánh số thứ tự từ 1, 2, , 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải từ trên xuống dới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ: 719 497-9-(16) (hình 8-4)
II.1.1.2. Tên gọi của mảnh bản đồ
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi của đơn vị hành chính

(tỉnh huyện xã ) đo vẽ bản đồ.
II.1.3. Phá khung bản đồ
Khi lập bản đồ trong trờng hợp biểu, phần lãnh thổ của nớc láng giềng
hoặc đơn vị hành chính bên cạnh chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ mà
phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tích của đơn vị cần
đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép vào
mảnh bản đồ kề sát nó. Mảnh bản đồ kề sát đợc phép mở rộng kích thớc
khung (gọi là phá khung), nhng đờng khung mở rộng phải lấy chẵn 10 cm trên
bản đồ (chẵn 4cm nếu tỷ lệ 1:25000).
II.2. Chia mảnh đánh số hiệu mảnh và ghi tên
gọi của mảnh bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đợc phân mảnh theo nguyên
tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản
đồ địa chính.
Kích thớc khung mảnh bản đồ địa chính lớn hơn
kích thớc khung mảnh bản đồ địa chính cơ sở là 10
hoặc 20 cm.
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên gọi của
đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính gồm số hiệu của
11
1
2 3
5
6
7
9
10
Hình 8-4
4

8
12
13
14
15
16
11
1
2 3
5
6
7
9
10
Hình 8-5
4
8
12
13
14
Đờn
g

g
iới hạn
hành chính cấp xã
1710
1713
1719
1716

1722
494
497
500
503
506

45
mảnh bản đồ địa chính cơ sở và số ả rập đánh theo đơn vị xã.
Ví dụ: Theo hình vẽ số hiệu mảnh bản đồ địa chính cơ sở tỉ lệ 1: 5000 là
719 497, còn có số hiệu mảnh bản đồ địa chính : Tờ số 6 (719 497).
II.3. Lới km trên bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính
Trên bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính phải kẻ giao điểm của lới
km chẵn từng 10cm một (chẵn từng 4cm một đối với bản đồ tỷ lệ 1:25000).


III. Lới khống chế thnh lập bản đồ địa chính
Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo vẽ bản đồ địa chính là:
Lới khống chế toạ độ độ cao Nhà nớc các hạng và lới toạ độ địa chính.
Lới toạ độ địa chính là cấp khống chế tăng dầy theo hệ toạ độ thống nhất trong
cả nớc phục vụ đo vẽ BĐĐC. Lới toạ độ địa chính bao gồm:
+Lới toạ độ địa chính cơ sở tơng đơng điểm toạ độ hạng III nhà nớc.
+Lới toạ độ địa chính cấp I, II, lới độ cao kỹ thuật.
+Lới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
III.1. Lới địa chính cơ sở
Đợc bố trí cố định bao trùm cả nớc, điểm khởi tính để bố trí lới địa
chính cơ sở là các điểm toạ độ nhà nớc hạng I, II.
Phơng pháp xây dựng lới địa chính cơ sở.
Phơng pháp tam giác chèn điểm.
Phơng pháp đờng chuyền.

Phơng pháp định vị toàn cầu (công nghệ GPS).
Các yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm hiện hành của Tổng cục Địa chính.
III.2. Lới toạ độ địa chính cấp I, II
Lới toạ độ địa chính cấp I, cấp II đợc xây dựng chủ yếu bằng phơng
pháp lới đờng chuyền, nếu thành lập bằng phơng pháp lới tam giác đo góc,
cạnh bằng phơng pháp GPS hoặc phơng pháp khác thì phải trình bày rõ trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Đờng chuyền địa chính cấp I, cấp II đợc thiết kế dới dạng phù hợp hoặc
theo dạng lới đờng chuyền nút, bố trí gần duỗi thẳng, các cạnh đ
ờng chuyền
không đợc cắt chéo nhau, độ dài cạnh liên tiếp chênh nhau không quá 1,5 lần,
góc đo nối phơng vị điểm đầu đờng chuyền trong khoảng từ 20
0
- 340
0
.
Các điểm khởi tính để bố trí đờng chuyền địa chính cấp I là các điểm toạ
độ nhà nớc hạng III và địa chính cơ sở trở lên, cơ sở để bố trí đờng chuyền địa
chính Cấp II là các điểm địa chính cấp I và toạ độ nhà nớc hạng IV trở lên.

46
Mật độ điểm địa chính cấp I, cấp II theo các tỷ lệ bản đồ cần thành lập nh
sau:
+ Tỷ lệ 1: 5000
ữ1: 25000: 5km
2
có một điểm địa chính cấp I, 1km
2

một điểm địa chính cấp II.

+ Tỷ lệ 1: 500
ữ1: 2000 từ 3

5km
2
có một điểm địa chính cấp I, từ
0,7
ữ1km
2
có điểm địa chính cấp II.
+ ở khu công nghiệp, đô thị có các thửa đất nhỏ, khu đất có giá trị kinh tế
cao thì trung bình 0,5km
2
có một điểm địa chính cấp I trở lên, 0,1km
2
có một
điểm địa chính cấp II trở lên.
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lới đờng chuyền địa chính cấp I, II
quy định ở bảng (8-1).
Ghi chú :

+ ở khu vực chỉ đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 và nhỏ hơn, ở khu vực
nông thôn, khu dân c miền núi thì các yếu tố 1, 2, 3 trong bảng đợc tăng lên
1,5 lần. Sai số khép tơng đối giới hạn của đờng chuyền là 1: 10000 đối với cấp
I và 1: 5000 đối với cấp II.
Khi chiều dài đờng chuyền cấp I ngắn hơn 600m, cấp II ngắn hơn 400m
thì sai số khép tuyệt đối không lớn hơn 0,04 m.
- Đo góc ngang:
+ Dùng máy có độ chính xác 1
ữ 2 thì đờng chuyền cấp I đo 4 lần, cấp II đo

2 lần.
+ Dùng máy có độ chính xác 3
ữ 5 thì đờng chuyền cấp II đo 6 lần, cấp
II đo 4 lần. Vị trí bàn đô đặt trong các lần đo theo công thức:


i
=
n
0
180
( i-1)
Các hạn sai trong đo góc quy định trong bảng 8-2.
- Đo cạnh: Căn cứ vào chỉ tiêu kỹ thuật của lới chọn dụng cụ đo cạnh cho
phù hợp. Số lần đo cạnh đờng chuyền cấp I, cấp II là đo 3 lần riêng biệt.
- Tính toán: Lới toạ độ địa chính cấp I, II đợc bình sai chặt chẽ khi tính
toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ, độ cao lấy chẵn
đến 0,001m.








47
Bảng 8-1: Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lới đờng chuyền địa chính câp I, cấp II
Chỉ tiêu kỹ thuật
STT Các yếu tố của lới đờng chuyền

Cấp I Cấp II
1 2 3 4
1
2
3

4



5
6


7

8
Chiều dài đờng chuyền không lớn hơn
Số cạnh không lớn hơn
Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc
giữa 2 điểm nút không lớn hơn
Chiều dài cạnh đờng chuyền
+ Lớn nhất
+ Nhỏ nhất
+Trung bình
Sai số trung phơng đo góc không lớn hơn
Sai số trung phơng đo cạnh sau bình sai không
lớn hơn
Đối với cạnh dới 500 m
Sai số giới hạn khép góc đờng chuyền

n- Số góc trong đờng chuyền hoặc vòng khép
Sai số khép giới hạn tơng đối đờng chuyền
[]
s
f
S

4 km
10
2,5 km


1000 m
200 m
400 m
5
1:50000

0,012 m
10
n

1:15000
2,5 km
15
1 km


400 m
60 m

200 m
10


0,012 m
20
n

1:10000


Bảng 8-2: Các hạn sai trong đo góc:
STT Các yếu tố trong đo góc Hạn sai
()

1
2
3
4
5
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
Dao động 2C trong 1 lần đo
(đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)
Sai số khép về hớng mở đầu
Chênh lệch trị hớng các lần đo đã quy 0
8
8
12
8

8
III.3. Lới khống chế độ cao
III.3.1. Quy định chung
Các điểm địa chính cơ sở xác định độ cao hạng IV, cơ sở để phát triển độ
cao hạng IV là các điểm độ cao nhà nớc hạng III trở lên. Các điểm địa chính
cấp I, II đợc xác định độ cao kỹ thuật, cơ sở để phát triển độ cao kỹ thuật là các
điểm độ cao nhà nớc hạng IV trở lên. Chiều dài đờng độ cao hạng IV và kỹ
thuật không vợt quá quy định ở bảng 8-3. Trờng hợp đặc biệt có thể bố trí
đờng treo.

48
Chiều dài đờng treo không quá 8 km đối với hạng IV và 4 km đối với độ
cao kỹ thuật đờng treo phải đo đi và đo về. Đối với đờng chuyền treo phải
đo theo hai chiều đo đi và đo về, chênh cao là giá trị trung bình của đo đi
và đo về.
Bảng 8-3:
Chiều dài đờng (km)
Số
thứ tự
Loại đờng độ cao
IV KT
1 Đờng đơn 16-20 8
2 Giữa điểm gốc và điểm nút 9-15 6
3 Giữa 2 điểm nút 6-10 4
III.3.2. Đo độ cao cấp IV và kỹ thuật
III.3.2.1. Đo theo phơng pháp thuỷ chuẩn hình học
Máy đo độ cao phải có độ cao 20
X
trở lên, dùng mia hai mặt số, đối với đo
cao hạng IV, nếu đo cao kỹ thuật có thể dùng mia một mặt số, máy và mia đợc

kiểm nghiệm trớc khi đo.
Khi đo mia đặt trên đế mia hay cọc đóng xuống đất, chiều dài tia ngắm từ
100m-150m đối với hạng IV, từ 120m-200m đối với độ cao kỹ thuật. Chiều cao
tia ngắm so với mặt đất hoặc địa vật mà tia ngắm đi qua phải lớn hơn 0,2m đối
với hạng IV.
Số chênh khoảng cách từ máy đến hai mia không quá 5m, tích luỹ trên một
đoạn giữa hai mốc không quá 10m đối với hạng IV và 50m đối với đo cao kỹ
thuật.
Hiệu số độ chênh cao mặt đen, mặt đỏ hoặc chênh cao hai lần đo (mia một
mặt) trên một trạm máy không quá 7 mm.
Sai số khép độ cao tính theo công thức:
- Độ cao cấp IV: f
h
=

20mm L
- Độ cao kỹ thuật: f
h
=

50mm L
Trong đó: L là chiều dài đờng đo cao tính bằng km.
Ngoài ra sai số khép độ cao còn tính theo công thức:
- Độ cao cấp IV: f
h
=

5mm n
- Độ cao kỹ thuật: f
h

=

10mm n
Trong đó n - là số trạm của đờng đo.


49
III.3.2.2. Đo theo phơng pháp thuỷ chuẩn lợng giác
Các điểm độ cao địa chính cấp I, II có thể xác định bằng phơng pháp thuỷ
chuẩn lợng giác.
Góc đứng đợc đo 3 lần, số chênh trị góc đứng giữa các lần đo dới 15.
Độ chính xác đo cạnh nêu trong bảng 8-1.
Chênh cao đo đi đo về một cạnh:
f
h
=

100mm l
Trong đó l là chiều dài cạnh tính theo km.
Sai số khép độ cao của đờng đo không vợt quá đại lợng tính theo công thức:
f
h
=

75mm S
Trong đó:
S - là số km độ dài đờng chuyền.
Tính toán: Bình sai lới độ cao cho phép áp dụng phơng pháp gần đúng.
III.4. Lới khống chế đo vẽ
III.4.1. Quy định chung

Lới khống chế đo vẽ là cấp khống chế nhằm tăng dày các điểm toạ độ, độ
cao, làm cơ sở để tăng dày lới trạm đo.
Độ chính xác của lới khống chế đo vẽ quy định nh sau: Sai số trung
phơng về vị trí mặt phẳng của các điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế toạ độ Nhà nớc gần nhất không quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản
đồ thành lập, ở vùng ẩn khuất không quá 0,15 mm, đối với khu vực đô thị sai số
này không vợt quá 6 cm trên thực địa áp dụng chung cho các tỷ lệ.
Sai số trung phơng về độ cao của điểm khống chế đo vẽ độ cao sau bình
sai so với điểm độ cao Nhà nớc gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đờng
bình độ cơ bản.
Lới khống chế đo vẽ gồm có lới khống chế đo vẽ cấp 1 và cấp 2. Lới
khống chế đo vẽ cấp 1 đợc bố trí dựa vào các điểm tọa độ địa chính cấp 2 trở
lên. Lới khống chế đo vẽ cấp 2 trở lên đợc bố trí dựa vào các điểm khống chế
đo vẽ từ cấp 1 trở lên.
Phơng pháp thành lập: + Đờng chuyền kinh vĩ cấp 1, cấp 2.
+ Lới tam giác nhỏ.
+ Giao hội.
+ Công nghệ GPS.
III.4.2. Lới đờng chuyền kinh vĩ cấp 1, cấp 2
Thiết kế dới dạng phù hợp hoặc hệ thống có một hay nhiều điểm nút.
Trờng hợp đặc biệt đờng chuyền kinh vĩ 2 đợc thiết kế đờng chuyền treo, số
cạnh đờng chuyền treo không vợt quá bốn cạnh.

50
Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lới đờng chuyền gồm:
Chiều dài lớn nhất đờng chuyền đơn ( [S]
max
)
Sai số trung phơng đo góc ( m


).
Sai số khép tơng đối giới hạn đờng chuyền (
][s
fs
) đợc quy định trong bảng 8-4:
Bảng (8-4):
[s]
max
(m) m


f
s
/[s]
STT Tỷ lệ bản đồ
KV-1 KV-2 KV-1 KV-2 KV-1 KV-2
1 Khu vực đô thị
1:500; 1:1000; 1:2000 600 300 15 15 1:4000 1:2500
2 Khu vực nông thôn

1:1000
1:2000
1:5000
1:10000
ữ1:25000
900
2000
4000
8000
500

1000
2000
6000
15
15
15
15
15
15
15
15
1:4000
1:4000
1:4000
1:4000
1:2000
1:2000
1:2000
1:2000

- Đối với lới đờng chuyền chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đã quy định trong bảng (8- 4).
Cạnh dài nhất đờng chuyền không quá 400 m, ngắn nhất không dới 20 m.
Riêng ở đô thị đờng chuyền cấp 2 cho phép cạnh ngắn không dới 5 m.
Chiều dài hai cạnh kề nhau không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong
đờng chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ 1:500 - 1:5000; không quá 25 cạnh
cho tỷ lệ 1:10000 1:25000. Sai số trung phơng đo cạnh sau bình sai không lớn
hơn 0,015m.
Sai số khép góc đờng chuyền không vợt quá đại lợng: f


= 2m

n
Trong đó: m

- sai số trung phơng đo góc
n - số góc
III.4.3. Phơng pháp tam giác nhỏ
Đợc bố trí ở vùng quang đãng, vùng đồi núi, trong lới phải có ít nhất 3
điểm gốc từ địa chính cấp II trở lên.
Chiều dài chuỗi tam giác hoặc chiều dài cạnh giữa các điểm khởi tính
không đợc vợt quá chiều dài đờng chuyền kinh vĩ cấp 1 tơng ứng với từng
loại tỷ lệ đợc quy định ở bảng (8-4 ). Số tam giác giữa hai cạnh khởi tính
10

.
Cạnh tam giác nhỏ nhất là 150 m, góc trong tam giác không nhỏ hơn 20
0
. Sai số
trung phơng đo góc
51





m .


51

Sai số khép góc trong tam giác
62




f .
Lới tam giác nhỏ đợc phát triển lới kinh vĩ cấp 2.
III.4.4. Phơng pháp giao hội
Đợc áp dụng ở khu vực quang đãng, đồi núi, cơ sở để bố trí giao hội là
các điểm toạ độ từ địa chính cấp II trở lên.
Giao hội thuận và giao hội kết hợp phải có ít nhất 3 điểm khởi tính trở lên.
Giao hội nghịch phải có ít nhất 4 điểm khởi tính.
Góc giao hội không nhỏ hơn 30, không lớn hơn 150
0
.
III.4.5. Công tác đo đạc và tính toán lới khống chế đo vẽ
- Đo góc ngang :
+ Dùng máy có độ chính xác từ 1 5 đo 1 lần.
+ Dùng máy có độ chính xác 6 10 đo 2 lần, các lần đo thay đổi bàn độ 90
0
.
- Đo cạnh:
+ Cạnh đờng chuyền kinh vĩ và cạnh đáy trong lới tam giác nhỏ đợc đo
với độ chính xác 1:3000.
+ Nếu là đờng chuyền kinh vĩ treo thì góc và cạnh đợc đo theo chiều thuận,
nghịch.
+ Giá trị góc, cạnh đa vào tính toán là giá trị trung bình của lần đo thuận,
nghịch.
+ Đo độ cao lới khống chế độ cao đo vẽ:

Tuỳ thuộc vào khoảng cao đều, lới khống chế độ cao đo vẽ có thể xác định
bằng các phơng pháp:
+ Thuỷ chuẩn tia ngắm ngang ( sử dụng máy kinh vĩ).
+ Thuỷ chuẩn lợng giác.
+ Giao hội độ cao độc lập.
Quy định cụ thể xem bảng (8-5).
Điểm khởi tính để phát triển lới khống chế đo vẽ độ cao là các điểm độ
cao kỹ thuật trở lên.
Bảng 8-5:
Khoảng cao
đều
Phơng pháp xác định độ cao Điểm khởi tính
1,0 m
Thuỷ chuẩn tia ngắm ngang máy
kinh vĩ
Độ cao nhà nớc và KT
2,0 m; 5,0 m;
10 m; 20 m
Thuỷ chuẩn lợng giác giao hội độ
cao độc lập
Độ cao nhà nớc và KT



52
IV. Công tác chuẩn bị trớc khi đo vẽ chi tiết
IV.1. Khảo sát thu thập tài liệu chuẩn bị bản vẽ
IV.1.1. Khảo sát
Điều tra để nắm tình hình kinh tế xã hội, địa lý tự nhiên, ranh giới hành
chính các cấp, hiện trạng đất đai, diện tích trung bình các ô thửa, yêu cầu quản lý

đất đai ở cơ sở.
IV.1.2. Thu thập tài liệu
Phải có sơ đồ lới địa chính cấp I, II lới khống chế đo vẽ và bảng thống kê
toạ độ, độ cao của các điểm thuộc các lới kể trên.
Các loại giấy tờ cho phép đi lại và thi công trên các địa bàn có liên quan.
IV.1.3. Chuẩn bị bản vẽ
Đối với bản vẽ: dùng bản nhựa (đia mát) có độ co dãn 0,1 mm trên 1m
chiều dài làm bản gốc để thể hiện nội dung bản đồ.
Dựng lới ô vuông bằng thớc thẳng:






Trên vật liệu vẽ dùng thớc thẳng kẻ 2 đờng chéo bất kỳ (hình 8-6-a) vào
giữa bản vẽ. Dùng thớc đo 4 đoạn bằng nhau từ M ra 4 hớng, nối các điểm đó
lại ta đợc hình chữ nhật (hình 8-6-b).
Dùng thớc thẳng đánh dấu theo mỗi cạnh ở vị trí có kích thớc 10 cm, sau
đó nối vị trí điểm tơng ứng 2 cạnh đối diện ta đợc lới ô vuông (hình 8-6-c).
Kiểm tra lới ô vuông theo đờng chéo, nếu các đỉnh lới ô vuông nằm lệch
khỏi đờng chéo 0,2 mm là đạt yêu cầu.
Ghi trị số toạ độ của lới ô vuông: dựa vào sơ đồ phân chia mảnh bản vẽ ghi
giá trị toạ độ của lới ô vuông theo mẫu khung bản đồ địa chính.
IV.2. Triển điểm khống chế
Giả cần triển điểm A có toạ độ X
A
, Y
A
lên bản vẽ

ta làm nh sau:
Dựa vào X
A
, Y
A
tìm ra ô vuông chứa điểm A.
Lấy hiệu toạ độ của điểm A và toạ độ góc
Tây Nam ô vuông ( ký hiệu là M).

MAMAMAMA
YYYXXX == :

Y
MA
Y
MA
X
MA
X
MA
A
y
2
x
1
x
2
y
1
M

Hình 8-7
a
b
c
Hình 8-6
m
m

53
O
Hình 8-8
A
1
2
3
4
d
2
d
3
d
1
d
4

1

2

3


4
Thu nhỏ
MA
X

theo tỷ lệ bản đồ, lấy góc Tây Nam
và góc Đông Nam ô vuông làm chuẩn, theo hớng trục X
xác định đợc x
1
, x
2
.
Thu nhỏ
MA
Y

theo tỷ lệ bản đồ, lấy góc Tây Nam và Tây Bắc ô vuông làm
chuẩn theo hớng trục Y ta
xác định đợc y
1
, y
2
. Nối y
1
và y
2
, x
1
và x

2
đợc giao điểm là điểm A cần tìm.
Vẽ điểm A theokí hiệu của bản đồ địa chính. Các điểm khác làm tơng tự, từ
điểm thứ 2 tìm đợc ta kiểm tra bằng cách đo khoảng cách giữa chúng trên bản
đồ rồi so sánh khoảng cách tơng ứng ngoài thực địa thu theo tỷ lệ bản đồ, nếu
chênh nhau không quá 0,2mm là đợc.
IV.3. Chuẩn bị vật t, máy móc thiết bị
Chuẩn bị đầy đủ các loại vật t, thiết bị máy móc, các loại sổ sách cần thiết.
Kiểm tra và kiểm nghiệm thiết bị máy móc theo yêu cầu của quy phạm.



V. Các phơng pháp xác định điểm chi tiết
V.1. Phơng pháp toạ độ cực
Toạ độ cực gồm 1 điểm cố định làm điểm
cực và một hớng cố định làm hớng cực
OA.
Một điểm nào đó đợc xác định trên
mặt phẳng toạ độ bằng hai yếu tố góc cực


và cạnh cực d. ( hình 8-8)
Ví dụ muốn xác định các điểm chi tiết
1, 2, 3, 4 của thửa đất gần cạnh đờng
chuyền OA ta làm nh sau:
Đặt máy tại O (điểm cực) ngắm hớng
chuẩn về A (hớng cực) để số đọc khởi đầu
0
0
00 00 rồi lần lợt ngắm đến các điểm 1, 2, 3, 4 đo khoảng cách d

i
( i = 1, 2,
3, 4) và các góc nằm ngang

i
(i = 1, 2, 3, 4).
Trên bản vẽ (hình 8-9) nối O với A rồi đặt
thớc đo độ cho tâm thớc trùng với O, căn
cứ vào hớng cực (đờng nối OA) trên bản
vẽ xoay thớc cắt đúng trị số góc
1

trên
thớc, thu khoảng cách 0-1 theo tỷ lệ bản đồ
lấy O làm chuẩn theo cạnh thớc đo độ ta đợc
vị trí điểm 1. Các điểm khác làm tơng tự.

Hình 8-9

54
1
2
2

1

Hình 8-10
B
A
V.2. Phơng pháp dựng góc vuông (toạ độ vuông góc)

Ví dụ: Cần xác định điểm 1 và 2 gần cạnh đờng chuyền AB (hìmh 8-10),
dùng Eke trắc địa xác định chân đờng vuông góc 1, 2
của điểm 1 và 2 trên AB, đo trực tiếp các khoảng cách
A-1, A-2, 1-1, 2-2.
Trên bản vẽ nối A với B , lấy A làm chuẩn, theo
hớng AB thu khoảng cách A-1, A-2 theo tỷ lệ đợc
1 và 2. Từ 1 và 2 trên AB theo hớng vuông góc vẽ ở
sơ đồ đo vẽ, thu khoảng cách 1-1 và 2-2 theo tỷ lệ sẽ
đợc điểm 1 và 2. Để có số liệu kiểm tra ta đo giá trị
khoảng cách 1-2 ở thực địa.
V.3. Phơng pháp giao hội
V.3.1. Giao hội góc
Giả sử cần xác định các điểm
1, 2, 3 (hình 8-11)
từ các điểm đã biết toạ độ A và
B bằng giao hội góc ta làm nh sau.
Đặt máy kinh vĩ tại A và B đo
các góc
)3,2,1( =

iav
ii

nh hình
vẽ. Trên bản vẽ dựa vào cạnh b,
thớc đo độ và các góc

ii
av


vẽ
điểm cần đo.
V.3.2. Phơng pháp giao hội cạnh
Giả sử cần xác định các điểm 1, 2, 3 từ các điểm đã biết toạ độ AB bằng
giao hội cạnh (hình 8-11) ta làm nh sau.
ở ngoài thực địa ta đo các cặp cạnh tơng ứng d
i
và d
i
(i = 1, 2, 3).
Trên bản vẽ dùng Com- pa dựng các cung tròn có bán kính d
i
và d
i
đã thu
theo tỷ lệ, hai cung tròn tơng ứng cắt nhau là điểm chi tiết cần tìm.


VI. Đo vẽ chi tiết bằng phơng pháp ton đạc
VI.1. Đờng chuyền toàn đạc và điểm chạm phụ
VI.1.1. Đờng chuyền toàn đạc
Đờng chuyền toàn đạc đợc bố trí nhằm đảm bảo mật độ điểm trạm đo,
điểm khởi tính của đờng chuyền toàn đạc là các điểm có độ chính xác từ lới

d
2
d
d



3
A
1
B
Hình 8 -11
d
1

d
2

d
3


1


2


3

b

55
khống chế đo vẽ trở lên, các chỉ tiêu kỹ thuật của đờng chuyền toàn đạc đợc
quy định trong quy phạm nh sau: (Bảng 8-6)
Bảng 8-6:


VI.1.1.1. Công tác đo đạc
+ Đo cạnh:
Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000 chiều dài cạnh đo đi đo về bằng thớc thép hay
dụng cụ có độ chính xác tơng đơng với độ chính xác 1:2000.
Bản đồ tỷ lệ 1:2000
ữ1:25000 chiều dài cạnh đo đi và đo về bằng lới chỉ
của máy và lấy số đọc đến 0,1 m, độ chính xác đo cạnh là 1:300.
+ Đo góc:
Góc ngang đo hai lần đọc số đến 0,1 hay chẵn giây.
Góc đứng đo hai lần theo hớng đo đi đo về. Mỗi hớng (đo đi hoặc đo về)
đo hai lần, chênh lệch chênh cao giữa hai lần đo cho phép nh sau:

cp
h

=

0,04.S (cm)
Trong đó: S chiều dài cạnh ngang tính bằng m.
+ Sai số định tâm máy không quá 3 mm.
VI.1.1.2. Công tác tính toán
+ Tính khoảng cách ngang, chênh cao mỗi cạnh, góc ngang tại mỗi trạm
đo. Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành bình sai.
+ Tiến hành bình sai đờng chuyền toàn đạc nh bình sai đờng chuyền
kinh vĩ, chỉ khác là sai số cho phép trong đờng chuyền toàn đạc không vợt quá
giá trị theo công thức:

cp
f


=

60 n (8-1)
Trong đó n - số góc trong đờng chuyền.
+ Sai số khép số gia toạ độ tính theo công thức:
Tỷ lệ
đo vẽ

Chiều dài lớn nhất
của đờng chuyền
(m)
Chiều dài lớn
nhất của cạnh
(m)
Số cạnh
tối đa
1:500 200 100 4
1:1000 300 150 6
1:2000 600 200 8
1:5000 1200 300 10
1:10000 3000 400 15
1:25000 5000 400 20

56

S
f =
[
]
n

S
400

(8-2)
+ Sai số khép độ cao không vợt quá:

h
f
=
[
]
n
S
04,0
(cm) (8-3)
Trong đó [S] chiều dài đờng chuyền tính bằng m.
n- số cạnh đờng chuyền.
VI.1.2. Điểm trạm phụ
Điểm trạm phụ là trờng hợp đờng chuyền
toàn đạc chỉ có một điểm nhng không đo khép về
điểm đã biết khác. Sơ đồ bố trí điểm trạm phụ nh
hình 8-12.
Trong đó A, B là điểm đã biết toạ độ. P là điểm
cần tìm toạ độ. Góc ngang BAP, chiều dài và chênh
cao cạnh AP đo nh trong đờng chuyền toàn đạc.
VI.2. Công tác trên trạm máy đo chi tiết
Đo vẽ chi tiết bằng máy kinh vĩ thờng có từ 4-5 ngời, một ngời đứng
máy, một ngời ghi sổ, một ngời vẽ, từ một đến hai ngời đi mia. Chiều dài từ
máy tới mia đợc quy định trong quy phạm.
VI.2.1. Ngời đứng máy

Đặt máy tại điểm trạm đo, sai số định tâm không quá 5 mm cho các tỷ
lệ, tiến hành cân bằng, đo chiều cao máy, kiểm tra lại trị số MO, lấy hớng khởi
đầu, thống nhất với ngời đi mia cách lấy điểm mia. Sau đó quay máy lần lợt
ngắm đến các điểm đặt mia và lấy số đọc nh : Đọc chiều dài bằng dây đo
khoảng cách, đọc chiều cao mia, cân bằng bọt thuỷ trên bàn độ đứng (nếu máy
có ống thuỷ này), đọc góc nghiêng V, đọc số trên bàn độ ngang; góc nghiêng,
góc ngang đo ở một vị trí bàn độ trái làm tròn đến phút.
VI.2.2. Ngời đi mia
Dựng mia thẳng đứng và trực tiếp trên điểm chi tiết cần đo. Cách đặt mia,
lấy điểm chi tiết xem mục II.
VI.2.3. Ngời ghi sổ
Ghi các số liệu do ngời đứng máy đọc, ghi chú tên điểm mia, thứ tự nối
điểm mia do ngời đi mia báo vào đúng mẫu sổ.

B
A
P
Hình 8-12

57
VI.2.4. Ngời vẽ lợc đồ
Vẽ lợc đồ có tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập, trên bản
lợc đồ ghi số thứ tự điểm chi tiết, số đo (nếu chiều dài đo bằng thớc dây), loại
đất, chủ sử dụng đất, điểm đặt máy, điểm định hớng, địa danh, các ghi chú cần
thiết khác, lợc đồ đóng thành quyển theo thứ tự, có mục lục kèm theo cho từng
mảnh bản đồ.
Chú ý: Khi đo từ 10 đến 15 điểm chi tiết cần kiểm tra lại hớng khởi đầu
sai số cho phép lệch là 1 30.
Kết thúc một trạm cần đối soát sự tơng quan thứ tự và hình dáng, ngoài đất
với sơ đồ, sổ ghi chép.

Trớc khi đo trạm tiếp theo phải kiểm tra lại một điểm mia ở trạm trớc nếu
trùng hoặc chênh không quá 0,5 mm thì tiếp tục đo vẽ nếu sai quá phải kiểm tra lại.
VI.2.5. Đo giáp biên
Để các địa vật và dáng đất hai biên bản vẽ kề nhau khớp với nhau, đo
giáp biên đợc quy định ở thực địa nh sau:
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500

1:2000 đo chờm ngoài khung 1,0 cm.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000

1:25000 đo chờm ngoài khung 1,5 cm.

58
VI.2.6. Mẫu sổ đo chi tiết bằng máy toàn đạc
Trạm đo: C Máy đo:

KT53

Độ cao mặt mốc trạm đo: 5,24 m MO: 0
0
02 00
Chiều cao máy:1,35 m. V = TR - MO
Hớng khởi đầu: 0
0
0000: B. Ngày đo:
Hớng kiểm tra: E Ngời đo:
Ngời ghi sổ:
Số đọc trên
mia
Bàn độ

đứng
TT
điêm
đo
DD
DT
DG
K/c
S=k.n
Góc
ngang


Số
đọc
Góc
đứng
K.c ngang
S=SCos
2
V
Cạnh
đối góc
V
H=S.tgV
Độ cao
điểm
mia
H(m)
Ghi

chú
1

2

3

4

5

6

7

8
1000
1348
1800
2136
1600
1980
1800
2278
1600
2038
1600
2054
1400
1918

2000
2550

1174

1968

1790

2039

1819

1827

1659

2275


34,8

33,6

38,0

47,8

43,8


45,4

51,8

55,0
248.29

264.21

290.46

286.26

264.24

253.04

254.04

284.09
-0.44

0.27

-0.01

0.12

0.02


0.01

0.05

0.23


-0.46

0.25

-0.03

0.10

0.00

-0.01

0.03

0.21
34,8

33,6

38,0

47,8


43,8

45,4

51,8

55,0
-0,46

0,24

-0,03

0,14

0

-0,11

0,04

0,34
4,96

4,86

4,77

4,69


4,77

4,75

4,97

4,65
1nối 2

2nối 3

3nối 4

4nối 5

5nối 6
5nối 2
6nối 7
6nối 1
7nối 8

8nối 4
- Công thức tính trong bảng mẫu sổ đo
chi tiết.
+ Chiều dài ngang: S = Scos
2
v
+ Chênh cao:
h = h + i l = Stgv + i l
+ Độ cao điểm đặt mia:

H
chitiết
= H
trạm đo
+ h
Bản lợc đồ trạm máy C. (hình 8-13)

VI.3. Đo chi tiết ở khu vực đô thị
Trình tự đo.
Đo vẽ đờng phố, ngõ phố, các yếu tố ở mặt ngoài phố, ngõ phố.
Đo vẽ ở trong ô phố (sau khi đo vẽ đờng phố và chuyển vẽ các địa vật
đã đo vẽ ở đờng phố lên bản vẽ).
Hình 8-13
BC
8
7
5
1
3
2
64
Lúa Lúa
Lúa
E

59
Đo vẽ các yếu tố khác.
Phơng pháp đo: áp dụng các phơng pháp nh đã nêu ở mục V.
Các điểm dùng để đo chi tiết là đờng chuyền cấp 1, cấp 2, bằng các hàng
điểm dóng từ các điểm của lới khống chế đo vẽ mà vị trí các điểm trên hàng

điểm đo với độ chính xác 1:2000, các góc phố, góc nhà đã đợc xác định toạ độ.
Các kết quả đo phải ghi vào bản lợc đồ.
VI.4. Đo vẽ chi tiết trong các ô thửa cố định, ổn định, trích đo khu dân
c, trích đo các ô thửa nhỏ (gọi chung là trích đo)
Công tác này đợc đo sau khi đã vẽ các đờng viền ranh giới của khu trích
đo lên bản đồ địa chính cơ sở.
Phơng pháp đo: đợc sử dụng các phơng pháp nh đã nêu trong mục V.
Các điểm dùng để đo chi tiết.
Từ các điểm khống chế bên ngoài đờng phố.
Có thể bố trí đờng chuyền toàn đạc treo nhng phải đo đi, đo về.
Các góc thửa, góc nhà, các địa vật có dạng hình học rõ nét đã đo và vẽ trên
bản đồ gốc địa chính cơ sở, nếu dùng những điểm này làm điểm khởi tính của
lới trạm đo thì việc đo góc, đo cạnh trong lới trạm đo phải đo nh đã nêu trong
lới đo vẽ cấp 2.
VI.5. Triển điểm chi tiết vẽ bản gốc chì bản đồ địa chính cơ sở
Nội dung này đợc tiến hành song song với công việc ngoài trời.
Dụng cụ vẽ gồm bút chì 2H, thớc đo độ, compa, eke, thớc tỷ lệ, tẩy chì,
kim chấm điểm.
Căn cứ vào kết quả tính toán trong các sổ đo chi tiết của mỗi trạm đo và bản
vẽ lợc đồ chuyển điểm đo chi tiết lên bản vẽ. Ngoài thực địa đo bằng phơng
pháp nào thì khi chuyển vẽ dựa vào phơng pháp đó. Khi vẽ dựa vào quyển ký
hiệu bản đồ địa chính để vẽ các yếu tố nội dung.
VI.6. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
Sau khi hoàn thành bản vẽ chì và vẽ song vùng biên, phải can nội dung bên
trong bản vẽ ở vùng biên khoảng 3 cm các yếu tố sau:
Đờng biên giữa 2 bản vẽ.
Đờng kẻ lới toạ độ có ghi số toạ độ ở hai đầu.
Địa hình, địa vật có trong khoảng biên.
Dùng bản can biên của bản này đặt sát đờng biên của bản vẽ liền kề để so
sánh độ lệch, hạn sai tiếp biên quy định nh sau: độ lệch địa vật quan trọng, chủ

yếu không quá 0,6 mm, các địa vật khác không quá 1 mm. Nếu độ lệch trong
phạm vi cho phép mỗi bản vẽ chỉnh sửa 1/2 độ lệch. Nếu là cạnh thửa đất thì

60
phải vẽ lại cạnh thửa từ 2 điểm gẫy, nếu lệch quá quy định phải xác minh để
quyết định.


VII. Các phơng pháp đi mia lấy điểm chi tiết
VII.1. Khái niệm về điểm chi tiết
Những điểm đo xác định vị trí và độ cao của các điểm thuộc địa vật và mặt
đất tự nhiên với số lợng cần và đủ để diễn tả đợc ý nghĩa, hình dáng, kích
thớc và độ cao của địa vật và dáng đất đó gọi là điểm chi tiết địa vật và dáng đất.
VII.2. Phơng pháp đi mia khi đo vẽ dáng đất
Khi đo vẽ dáng đất phải lựa chọn đờng đi mia theo đờng đồng mức, điểm
mia phải đặt dọc theo chân núi, sống núi, đỉnh núi, yên ngựa, sờn núi và đặt dọc
theo đờng tụ thuỷ vv dáng đất càng phức tạp điểm mia càng phải dầy, dáng
đất bằng phẳng, dốc đều thì điểm mia tha hơn.
VII.3. Phơng pháp đi mia khi đo vẽ địa vật
Để thể hiện ý nghĩa, hình dáng, kích
thớc của địa vật, vị trí đặt mia phải ở chỗ
đặc trng của địa vật nh: điểm ngoặt,
cong, lợn, ngã ba, ngã t đờng xá,
mơng, cạnh thửa đất vv Khi vẽ theo tỷ
lệ điểm chi tiết đặt ở đờng viền địa vật,
khi vẽ nửa không theo tỷ lệ thì điểm chi
tiết đặt ở tâm địa vật.
Ví dụ: Theo hình vẽ:
Các điểm từ 1
ữ7 vẽ theo tỷ lệ. Các điểm 8


9 vẽ nửa không theo tỷ lệ.Khi
đi mia phải tuân theo nguyên tắc sau: Đi mia phải theo liền bờ, trờng hợp tắt
ngang phải báo cho ngời đứng máy biết.
Ví dụ từ điểm 12 sang điểm 13 phải báo
cho ngời đứng máy biết. Đến ngã ba, ngã
t bờ ngời đi mia phải báo khép về đâu?.
Khi đã có thửa khép kín phải ra hiệu khép
thửa.
Ví dụ đến điểm 6 phải ra hiệu khép
thửa về phía 3 đồng thời ra hiệu về phía 11
còn bờ cha vẽ. Khi chuyển sang trạm đo
khác, trớc khi đo tiếp phải dựng mia tại
một điểm của trạm trớc vừa để kiểm tra
Hình 8-15
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
20
13

14
15
16
17
18
19
21
22
23
24
A
Hình 8-14
1
2
3
4
5
6
7
8
9
B

61
vừa để ngời đứng máy và vẽ sơ đồ biết điểm xuất phát để tránh nhầm lẫn. Ví dụ
trạm đo A đo đến điểm 20 là hết tầm ngắm của máy sang trạm đo B phải dựng
lại điểm 17 rồi đến điểm 21 để biết nối điểm 17 với điểm 21. Những thửa ruộng
giáp đờng ao, hồ, mơng, máng mia đặt ở mép ruộng, mép ao hồ, với thửa
ruộng bậc thang mia đặt ở mép ruộng phía thấp. Với bờ cong các điểm mia lấy
theo nguyên tắc 3 điểm mia liên tiếp tạo thành một đờng thẳng, nếu độ cong

dới 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ thì đợc phép tổng hợp thành đờng thẳng.


VIII. Công tác nội nghiệp thnh lập bản dồ địa chính
VIII.1. Vẽ hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở
VIII.1. Tu chỉnh, lên mực bản gốc
Bản gốc chì sau khi chỉnh sửa theo yêu cầu của bản kiểm tra nghiệm thu
tiến hành vẽ bằng các màu mực:
Màu nâu: Các ký hiệu và ghi chú địa hình.
Màu ve đậm: Đờng nét và ghi chú thuỷ hệ
Màu đen: Các yếu tố còn lại.
Phơng pháp vẽ mực: Trình bày bản gốc vẽ mực xem bài giảng kỹ thuật
bản đồ.
VIII.1.2. Đánh số thửa tạm thời
Số thứ tự thửa đất tạm thời trên bản đồ địa chính cơ sở ghi bằng số ả-rập từ
1 đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang
phải, từ trên xuống dới theo dạng chữ Z bắt đầu từ góc Tây Bắc. Các ô trích
đo, các ô ổn định, khu dân c tính là 1 thửa.
Nếu thửa hẹp không đủ chỗ ghi cho phép ghi ở thửa bên cạnh, hoặc chỉ ghi số
thửa và lập bảng kê diện tích thửa, loại nhà ở ngoài khung bản đồ ở vị trí thích hợp.
Các thửa bị chia cắt bởi khung bản đồ thì coi phần khung trong là cạnh thửa
để tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích thửa đầy đủ trên bản đồ.
VIII.1.3. Đo tính diện tích
VIII.1.3.1. Quy định chung của công tác đo tính diện tích là
+ Công tác đo tính diện tích thực hiện sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp bản
đồ, tiếp biên, hoàn chỉnh bản gốc vẽ mực.
+ Đối với khu vực đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tích các
thửa đất phải tính từ toạ độ các điểm, khoảng cách đã đợc xác định. Không
đợc đo bằng lới đo diện tích trên bản đồ.


62
+ Đối với khu vực khác ngoài phơng pháp nêu trên đợc phép áp dụng các
phơng pháp giải tích, đồ giải, cơ học (Planimet), hoặc phối hợp các phơng
pháp này để tính diện tích.
VIII.1.3.2. Các phơng pháp tính diện tích
+ Tính diện tích bằng phơng pháp chia hình, phơng pháp tấm đo diện tích
(phơng pháp đếm ô) - xem bài giảng bản đồ địa chính.
+ Tính diện tích theo toạ độ đỉnh của hình đa giác: Giả sử đa giác có n cạnh
(hình 8 -16).
Toạ độ đỉnh của đa giác là X
K
, Y
K
( K= 1, 2, , n).
Thì diện tích P của đa giác đợc tính theo công thức:


=
++
+=
n
K
KKKK
YYXXP
1
11
))((2





=
+
=
+
=
=
n
K
KKK
n
K
KKK
XXYP
YYXP
1
11
1
11
)(2
)(2

Trong các công thức trên một công thức
tính, còn một công thức để kiểm tra.
+ Tính diện tích bằng máy điện tử
XPLAN-360.
Các phím chức năng.
OFF/ON : Tắt / mở.
END A/L : Đặt chế độ đo diện tích hay chu vi, nếu màn ảnh có chữ:
ARE Là chế độ đo diện tích.

LINE Là chế độ đo chu vi.
CONTINUOUS: Chế độ đo chu vi hay diện tích với hình thể có hình dáng
bất kỳ, ấn nút này đèn chỉ thị màu đỏ bật sáng.
START/POINT: Chế độ đo chu vi hay diện tích hình đa giác (chế độ
điểm). Không có đèn chỉ thị màu đỏ.
SET: ấn nút này xác định chế độ làm việc sau:
Lấy đơn vị dài: m, cm, mm.
Lấy tỷ lệ chuyển đổi 1/M ( 1/1000, 1/2000, ).
Lấy số lợng chữ số thập phân.
CE / C: Đa màn hình về 0.
* Chú ý khi sử dụng nút SET:
O
Y
X
n(x
n
,y
n
)
1(x
1
,y
1
)
K-1(x
k-1
,y
k-1
)
K(x

k
y
k
)
K+1(x
k+1
,y
k+1
)
Hình 8-16
2(x
2
y
2
)
hoặc:

63
ấn SET lần 1: trên màn hình hàng đơn vị cm, mm, nhấp nháy ta ấn SET
lần nữa thì máy đã xác định chế độ làm việc theo đơn vị, lúc này hàng đơn vị
đứng im.
ấn SET lần 2 nếu trên màn ảnh dấu chấm nhấp nháy (.) ta đặt số từ 1

7 sẽ
đợc số chữ số thập phân rồi ấn SET, lúc đó dấu chấm (.) đứng im.
ấn SET lần 3 và 4 thì trên màn ảnh xuất hiện và nhấp nháy để
lấy tỷ lệ tính diện tích. Khi và đứng im thì máy đã làm việc theo tỷ lệ
diện tích ta đã định. Sau đó ta bắt đầu sử dụng máy để đo.
VIII.1.4. Sai số cho phép tính diện tích
Mỗi hình thể tính diện tích 2 lần, chênh lệch 2 lần không vợt quá đại

lợng sau:

)(
100
04,0
2
m
PM
S =
(8-7)
Nếu tính bằng phơng pháp toạ độ thì sai số tính diện tích bằng sai số làm
tròn số. Khi tính diện tích tuỳ theo thực tế, mỗi mảnh bản đồ đợc chia thành các
khu, mỗi khu đợc chia thành các cụm, mỗi cụm không quá 20 thửa. Số chênh
diện tích bản dồ theo lý thuyết và tổng diện tích các khu (hoặc các cụm, các
thửa) trong mảnh. Số chênh diện tích của khu và tổng diện tích các cụm trong
khu, số chênh giữa diện tích cụm và diện tích các thửa trong cụm không vợt
quá đại lợng:

)(
100
05,0
2
m
PM
S
CP

=
(8-8)
Trong đó: P - Diện tích các thửa trong cụm tính bằng m

2
.
M - Mẫu số tỷ lệ bản đồ.
Nếu số chênh vợt quá hạn sai tính lại diện tích, nếu trong hạn sai ta hiệu
chỉnh theo thứ tự: diện tích khu hiệu chỉnh theo diện tích mảnh, diện tích cụm
hiệu chỉnh theo diện tích khu, diện tích thửa hiệu chỉnh theo diện tích cụm.
Sau hiệu chỉnh tổng diện tích khu phải bằng diện tích mảnh bản đồ, tổng
diện tích các cụm trong khu phải bằng diện tích khu, tổng diện tích các thửa
trong cụm phải bằng diện tích cụm, tổng diện tích các thửa phải bằng diện tích
mảnh bản đồ.
VIII.2. Thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã
VIII.2.1. Biên tập biên vẽ bản vẽ gốc địa chính
Mỗi mảnh bản đồ địa chính cơ sở lập một bản vẽ gốc, bản vẽ gốc lập theo
đơn vị hành chính cấp xã, phơng pháp biên tập biên vẽ tham khảo xem bài
giảng bản đồ địa chính. Bản vẽ gốc thể hiện bằng màu đen (một màu).

R R
R R

×