Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phần I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING – XUẤT KHẨU._P4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 14 trang )

Phần I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING – XUẤT KHẨU.
2.4 Quyết định về giá xuất khẩu ở công ty
Việc định giá ở Công ty giầy Thuỵ Khuê đợc thực hiện quy trình sau:
Sơ đồ 2. Quy trình định giá ở Công ty giầy Thụy Khuê
2.4.1 Xác định mục tiêu định giá
Đểviệcđịnhgiácóhiệuquảcủacôngtyluônxácđịnhmụctieuđịnhgiágồmcó:
+ Đạt đợc doanh số mong muốn
+ Duy trì và phát triển thị phần
+ Xâm nhập thị trờng
2.4.2 Phân tích lợng định các chi phí
Để làm cơ sở cho việc xác định giá sàn của sản phẩm xuất khẩu, công ty đã định lợng
và phân tích các chi phí
+ Chi phí sản xuất
+ Chi phí quản lý
+ Các khoản phải nộp
+ Các chi phí khác
2.4.3 Phân tích giá thị trờng
Ở đây công ty chủ yếu nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc, độ
co dãn của cầu … nhằm đa ra mức giá hợp lý.
2.4.4 Xác định vùng giá và mức giá dự kiến
Từ các bớc phân tích trên, công ty xác định đơn giá xuất khẩu cho sản phẩm của
mình trên mỗi loại thị trờng để mức giá đó có thể linh hoạt biến động trong phạm vi
khung giá đó
2.4.5 Quyết định chiến lợc định giá
Xuất phát từ các hoạt động trên mà công ty quyết định chiến lợc định giá của mình là
“định giá xâm nhập”. Thực hiện chiến lợc này công ty định ra mức giá đủ thấp để chiếm
lĩnh nhanh chóng thị trờng rộng lớn. Sở dĩ công ty có thể áp dụng chiến lợc này là vì công
ty chủ yếu sử dụng phơng thức mua đứt bán đoạn, với mức giá thấp ban đầu thì mức lợi


nhuận sẽ thấp song khi những u thế giá làm tăng khối lợng bán thì những chí phí giảm
xuống và cho lợi nhuận cao.
2.4.6 Xác định cơ cấu giá
Việc tính toán giá giúp cho công ty phát hiện ra những phí không hợp lý có thể tiết
kiệm đợc cho phép so sánh tỷ mỉ với giá của đối thủ cạnh … Từ đó công ty điều chỉnh lại
cho phù hợp
2.4.7 Báo giá và điều chỉnh và điều kiện giao thông công thức tính giá
Công ty thờng sử dụng đó là:
Chi phí sản xuất + Chi phí XK
Giá một sản phẩm = + Các khoản phải nộp
Các chi phí khác
Khối lợng xuất khẩu dự kiến
Trong đó:
+ Chi phí sản xuất gồm có: Chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc nhà xởng, chi
phí quản lý, lơng cho công nhân
+ Chi phí xuất khẩu gồm: Các chi phí để xuất khẩu hàng …
+ Các khoản phải nộp: thuế, nộp NSNN, bảo hiểm,…
+ Các chi phí khác: Chi phí Marketing …
- Chiến lợc điều chỉnh giá, chiến lợc mà công ty thờng sử dụng đó là “chiết khấu cho
số lợng “. Đối với khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng mua với khối lợng lớn (từ
10000 đôi trở lên) thông thờng công ty sẽ giảm 20 cent/đôi
Qua việc phân tích quyết định giá sản phẩm xuất khẩu của công ty ta thấy với chiến
lợc điều chỉnh giá chiết khấu theo số lợng nh vây công ty đã khuyến khích đợc khách hàng
mua với số lợng lớn, do đó doanh số bán của công ty ngày càng lớn, số khách hàng quen
thuộc của công ty ngày càng tăng lên.
2.5 Chính sách giao tiếp khuyếch trơng của công ty.
2.5.1 Quyết định về chào bán hàng cá nhân
Để thực hiện quyết định này công ty đã cử đại diện của mình sang gặp gỡ tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng tiềm năng. Qua đó đại điện của công ty có thể giới thiệu trực tiếp
về giá cả, mẫu mã, chất lợng của sản phẩm đối với khách hàng. Đông thời qua các cuộc

tiếp xúc này công ty cũng thu đợc nguồn thông tin phản hồi từ phía khách hàng về các yêu
cầu của sản phẩm, điều kiện giao hàng, thanh toán.
Nhìn chung năng lực và phẩm chất của đại diện quá tốt nên công tác này của công ty
cũng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên do ngân sách còn hạn hẹp nên hoạt động này cha đợc thực hiện thờng xuyên.
2.5.2 Các quyết định về xúc tiến bán
Nhằm hỗ trợ cho bán hàng cá nhân và kích thích khách hàng mua sản phẩm của mình,
trong hoạt động xúc tiến bán công ty đã sử dụng các hình thức sau:
+ Tham gia hội chợ triển lãm : Hình thức này rất thích hợp cho việc giới thiệu sản
phẩm thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, kí kết hợp đồng và tìm hiểu thị trờng. Hiện nay
công ty đã tham gia rất nhiều cuộc triển lãm trong nớc nh: Hội chợ hàng tiêu dùng , triển
lãm hàng chất lợng cao, và một số hội chợ ở các nớc Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc, …
+ Hàng mẫu: Hình thức này đợc sử dụng đối với khách truyền thống và khi một số
khách hàng có yêu cầu. Để có thể đa hàng mẫu đến với khách hàng, công ty tiến hành
thông qua hệ thống chuỷên phát nhanh hoặc cử đại diện mang hàng sang giới thiệu trực
tiếp.
Catalogue là công cụ mà công ty sử dụng nhiều nhất nhằm cung cấp một cách chi tiết
các thông tin cần thiết về kích cỡ, màu sắc, số lợng, giá cả … cho khách hàng. Từ đó công
ty tạo sự quan tâm thu hút khách hàng để đẩy nhanh việc mua. Khi tham gia hội chợ triểm
lãm công ty cũng sử dụng hình thức này để giới thiệu rộng rãi đến khách tham quan.
Nhìn chung các hoạt động bán hàng của công ty khá tốt. Qua việc tham gia hội chợ
triển lãm sử dụng hàng mẫu và phát Catalogue công ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ và
ký kết đợc nhiều hợp đồng lớn. Đồng thời cũng thu nhập đợc nhiều thông tin về thị trờng,
khách hàng. Đặc biệt những thành công đạt đợc qua các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm
của công ty đã làm cho khách hàng hài lòng và góp phần nâng cao uy tín cho công ty. Nh
vậy có thể nói các hoạt động xúc tiến bán góp phần không nhỏ trong việc tăng doanh thu,
lợi nhuận và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.5.3 Các quyết định về quảng cáo
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện quảng cáo sản phẩm trên một số các báo
chí trong nớc. Đồng thời công ty cũng đã xuất bản những ấn phẩm giới thiệu về công ty

nhằm giới thiệu rộng rãi về công ty khả năng sản xuất, sản phẩm … của công ty.
Đồng thời công ty cũng tiến hành in lịch tặng cho CBCNV, đối tác khách hàng truyền
thống trong dịp tết nguyên đán, đầu năm mới …
Công ty đã rất có gắng thực hiện tốt hoạt động quảng cáo về sản phẩm, về công ty
song một phần do ngân sách còn hạn chế nên các hoạt động quảng cáo cha mạnh
2.6 Đánh giá chung về hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khuê
Qua việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động Marketing tại Công ty Giầy Thụy
Khuê ở trên rút ra mấy nhận xét sau:
a. Ưu điểm.
- Về nghiên cứu lựa chọn thị trờng XK Công ty đã đạt đợc những kết quả khá khả
quan góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD Xuất nhập khẩu và mở rộng quy mô
XK trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế hiện nay. Đồng thời nó cũng
giúp Công ty xác lập chiến lợc XK phơng án XK phù hợp.
- Về lựa chọn phơng thức thâm nhập với phơng thức phân phối này Công ty đã XK
sản phẩm đợc sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, tỷ trọng XK luôn chiếm trên 80% tổng
sản lợng tiêu thụ, doanh số tăng mạnh qua từng năm đây là một thành quả lớn mà Công ty
đã đạt đợc.
- Về chính sách sản phẩm. Với những nỗ lực không ngừng từ khi bắt đầu cho tới khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và đặc biệt là dới sự giám sát hết sức chặt chẽ của
phòng KSC đối với những sản phẩm sau khi đợc sản xuất ra thì sản phẩm của Công ty đã
luôn đáp ứng đợc những quy định, yêu cầu của khách hàng đa ra.
- Với chính sách giá nh hiện nay mà Công ty đang sử dụng ta thấy là nó rất linh hoạt
hiệu quả và rất hợp lý. Chính sách giá này luôn làm khách hàng rất hài lòng và đã có lợi
kéo đợc nhiều bạn hàng mới và đặc biệt Công ty đã giữ đợc những khách hàng quen thuộc
rất tốt. Công ty cần phải luôn duy trì chính sách giá này.
- Những quyết định về giao tiếp khuyếch trơng đã đợc Công ty hết sức quan tâm, hết
sức chú trọng và thực hiện một cách khá sâu rộng. Nhờ chính sách giao tiếp – khuyếch
trơng này mà Công ty đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ và kí kết đợc nhiều hợp đồng lớn
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả SXKD.
Tuy nhiên ngoài những u điểm trên Công ty vẫn còn một số hạn chế tồn tại cần đợc

khắc phục giải quyết.
b. Những mặt còn tồn tại.
* Trong vấn đề nghiên cứu lựa chọn thị trờng XK.
- Công ty cha có khả năng thực hiện việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị
trờng XK mà phải hợp tác với các đối tác tại nớc ngoài và một phần thông qua phòng
thơng mại và công nghiệp Việt Nam.
- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của ngời tiêu dùng khó
đợc thực hiện do nguồn lựa chọn của Công ty còn hạn chế.
* Trong vấn đề lựa chọn phơng thức thâm nhập.
- Khi sử dụng phơng thức phân phối này mặc dù giảm đợc chi phí , nhân lực trong
công tác tổ chức kênh và bán hàng ở nớc ngoài nhng nó có hạn chế đó là Công ty không
có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng nên dẫn đến là khó thu nhập các thông
tin phản hồi từ phía ngời tiêu dùng.
* Trong chính sách sản phẩm của Công ty.
- Chủng loại sản phẩm của Công ty còn hơi đơn điệu (chủ yếu là Giầy vải thể thao)
mặc dù mẫu mã khá phong phú.
- Bao bì đợc đóng gói là theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhãn mác, ngời quyết định nhãn mác sản phẩm không phải là do Công ty mà là so
khách hàng.
- Hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn tợng đối với ngời tiêu dùng và các tổ chức
nớc ngoài.
* Trong chính sách giao tiếp khuyếch trơng.
- Tuy quyết định về chào bán hàng cá nhân đã đợc thực hiện rất tốn song hoạt động
này còn cha đợc thực hiện một cách thờng xuyên.
- Về các quyết định quảng cáo sản phẩm còn cha đợc thực hiện mạnh.
c. Nguyên nhân của những tồn tại.
* Nguyên nhân khách quan.
- Do cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và Đông Âu, vì đây là thị trờng chính của
Công ty trớc đó. Nên khi xảy ra khủng hoảng chính trị thị trờng không còn.
- Do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu á làm tăng mức độ cạnh tranh,

tức là làm cho Công ty càng khó trong cạnh tranh, sản phẩm của Công ty do đó cũng bị ép
giá mạnh.
- Do hàng nhập ngoại tràn lan trên thị trờng trong nớc nên giá cả, vật t nguyên liệu
không ổn định, điều này cũng làm cho sản phẩm bị kém khi cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân của việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng XK còn cha có
khả năng thực hiện vì: sản phẩm của Công ty đều đợc XK trực tiếp cho các Công ty, các
hãng nhập khẩu nớc ngoài tại cảng ở Việt Nam. Khi mà hàng đã giao xong tại cảng là
Công ty hết trách nhiệm.
- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của ngời tiêu dùng đang
khó thực hiện, do nguồn lực của Công ty còn hạn chế.
Công ty cha có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng lý do là: hiện nay phần
lớn các đơn đặt hàng XK của Công ty đều đợc xuất phát từ ngời đặt mua hàng.
- Trong chính sách sản phẩm XK của Công ty ta thấy những hạn chế: chủng loại hơi
đơn điệu, bao bì nhãn mác do khách hàng qui định, hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn
tợng đối với ngời tiêu dùng và các tổ chức nớc ngoài. Tất cả những hạn chế đó đều xuất
phát từ một nguyên nhân chung là: sản phẩm của Công ty đợc sản xuất là theo đơn đặt
hàng của các khách hàng.
- Hiện tại, các hoạt động về chào bán hàng cá nhân của Công ty cha đợc thực hiện
thờng xuyên và các hoạt động về quảng cáo sản phẩm còn cha mạnh đều là do: ngân sách
của Công ty còn hạn hẹp do đó mà ngân sách dành cho hoạt động này còn ít.
Qua phần tìm hiểu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, những hạn chế ở trên
của Công ty Giầy Thụy Khuê hiện nay, nếu xem xét một cách cặn kẽ thấu đáo nguyên
nhân của những hạn chế đó, chúng ta có thể nhận thấy là tất cả những nguyên nhân đó
thực chất đều chỉ là quy về hai nguyên nhân chính yếu đó là:
- Thứ nhất, nguồn lực (ngân sách) hiện nay của Công ty còn hạn chế.
- Thứ hai, hầu hết tất cả các đơn hàng của Công ty đều đợc xuất phát từ phía khách
hàng.
Phần III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT

KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ
I. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIẦY CỦA VIỆT NAM VÀ
ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng Giầy của Việt Nam
Theo hiệp hội da giầy Việt Nam đến hết năm ngành da giầy cả nớc ớc tính đạt
khoảng 1,55 - 1,6 tỷ USd tăng cỡ 40% so với cùng kỳ năm 1999, sản lợng ớc đạt 250 triệu
đôi giầy dép các loại. Đây là tốc độ tăng trởng khá cao có thể tạo đà cho năm 2001 phấn
đấu đạt 1,65 - 1,7 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập và tự do hoá thơng
mại hiện nay thì bên cạnh việc tạo ra rất nhiều cơ hội cho ngành da giầy nói riêng và
ngành khác nói chung thì nó cũng đặt ra rất nhiều những thách thức khó khăn cho ngành
da giầy vì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng trở nên gay gắt và khóc liệt hơn.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ giầy trên thế giới là rất lớn, phát triển ngành sản xuất giày
dép đặt biệt thích hợp và các quốc gia đang phát triển do tận dụng đợc giá nhân công thấp
và giải quyết đợc nhiều việc làm cho xã hội trong đó có Việt Nam chúng ta.
Nh chúng ta biết, Trung Quốc, ngời bạn láng giềng của chúng ta là một nhà khổng lồ
về sản xuất giày dép. Mỗi năm nớc này cho ra hơn 4 tỷ đôi dày dép các lọai (chiếm hơn
40% số lợng giày dép trên thế giới). Hàng dày dép của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn
nhất trên thế giới vì ngành này có lợi thế rất lớn từ nguyên liệu hoá chất, máy móc thiết bị
đều do các ngành sản xuất trong nớc cung cấp cùng với giá nhân công thấp và sự hỗ trợ
sản xuất. Năm 2001 Trung Quốc có thể là thành viên của hàng Giầy Trung Quốc sẽ mạnh
hơn nhiều do đợc hởng u đãi . Trong khi đó Việt Nam cha tham gia đợc vào WTO. Do vậy
sẽ bất lợi hơn Trung Quốc
Ngoài Trung Quốc, môt số đối thủ cạnh tranh khác nh Thái Lan, Indonexia, mỗi nớc
năm 2000 xuất khẩu gần 350 triệu đôi, với số lợng nh thế này thì 3 -5 năm nữa ta mới có
thể đuổi kịp đợc . Còn Hồng kông vào năm 2000 xuất khẩu700 triệu đôi nh vậy khoảng
10 năm nữa ta cha chắc đã bằng hiện nay
Những điều trên đã cho ta có đợc một cái nhìn hết sức khái quát toàn cảnh về tình
hình cung cấp giầy của thế giới nh sự vợt trội về khả năng cạnh tranh của chúng ta. Tuy
nhiên mặc dù gặp những khó khăn song chúng ta vẫn còn nhiều triển vọng thị trờng khả

quan
Theo dự báo trong năm 2001 EU vẫn là thị trờng xuất khẩu giầy dép chủ yếu vì ở thị
trờng này ta vẫn đợc hởng thuế u đãi và tiêu chuẩn về xuất xứ đợc nơi lỏng . Song trong
những năm tới mặt hàng này sẽ có nguy cơ bị ấn định hạn ngạch bởi vấn đề xuất xứ (C/O),
đồng thời nếu Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng này quá 25% kim ngạch xuất khẩu giầy
dép của họ thì sẽ bị áp dụng hạn ngạch giống Trung Quốc
Bên cạnh EU, thị trờng Nhật Bản cũng đợc mở ra đối với ngành da giầy Việt Nam.
Nhng hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt Nam xuất khẩu sang Nhật còn giữ tỷ
trọng khiêm tốn (khoảng 10%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu và chủ yếu là của các
doanh nghiệp liên doanh 100% vốn nớc ngoài. Theo dự báo trong những năm tới kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này có xu hớng tăng lên
Ngoài 2 thị trờng trên chúng ta còn nhiều thị trờng khác nh: Hàn Quốc, Thuỵ sỹ, Úc,
Newzilân, … và đặc biệt là Mỹ vẫn đợc coi là thị trờng tiềm năng, theo thống kê, dân sô
Mỹ sài giầy hoang nhất thế giới mỗi năm khoảng 1,4 tỷ đôi xấp xỉ 13 USD. Đây là một thị
trờng rất lớn song mãi đến năm 1995 ta mới mon men đặt chân vào do phải chịu thuế xuất
30% vàp phải đơng đầu với Trung Quốc đang chiếm 70% thị trờng Mỹ.
Tuy thế với u thế giá rẻ hơn các đối thủ trong khu vực các nhà sản xuất kinh doanh
đang ráo riết thiết lập các cơ sở xuất khẩu ở Mĩ một cách chắc ăn nhất. Lúc này khi mà
chúng ta đã kí đợc hiệp định thơng mại song phơng với Mĩ thì theo dự tính kim ngạch
xuất khẩu giầy của Việt Nam sang Mĩ sẽ tăng gấp nhiều lần con số hiện nay
2. Định hớng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê
Để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, công ty giầy Thuỵ Khuê đã xác định các
mục tiêu cần đạt đợc nhằm xây dựng các chiến lợc, phơng hớng kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Việc xây dựng và thực hiện các công ty dựa trên cơ sở vị trí hiện tại
trên thị trờng của công ty và khả năng tiềm lực của công ty
Cụ thể, định hớng phát triển của công công ty trong năm 2001 là:
- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2001 theo kế hoạch của sở công nghiệp Hà
nội giao là 106 tỷ đồng, mục tiêu của công ty là 112 tỷ đồng cao hơn so với kế hoạch của
sở giao là 6 tỷ đồng , tăng 108% so với năm 2000.
- Tổng giá trị thanh toán của công ty sẽ tăng 103% so với năm 2000 trong đó:

+ Tính cả mua và bán gia công là 102 tỷ đồng
+ Chỉ tính mua bán là 70 tỷ đồng
- Về kim ngạch xuất khẩu, theo sở công nghiệp giao cho công ty 7,1 triệu USD mục
đích mà công ty phấn đấu sẽ là 7.200.000 USD, vợt chỉ tiêu của sở giao là: 100.000 USD,
tăng 110% so với năm 2000
- Về thu nhập doanh nghiệp sở giao 1,6 tỷ đòng và đây cũng là mục tiêu phấn đấu của
công ty so với năm 2000 tăng là 106%
-Về thu nhập bình quân: Một lao động có việc làm/ tháng năm 2001 sẽ tăng từ 3 -5 %
so với năm 2000 tức là khoảng 663 ngàn đồng/ tháng
- Về sản lợng : Sẽ sản xuất 3.850.000 đôi, xuất khẩu 3.760.000 đôi
- Về sản phẩm mới: Năm 2000 công ty sẽ phấn đấu cho ra đời thêm khoảng 50 sản
phẩm mới cao hơn so với 30 sản phẩm mới mà sở công nghiệp đã giao cho công ty.
- Về đổi mới thiết bị máy móc 5% thiết bị máy móc sẽ đợc đổi mới là theo chỉ thị của
sở còn công ty phấn đấu mục tiêu là 10%.
- Về đào tạo bồi dỡng nhân lực trong đó:
+ Cán bộ quản lý, KT-KHKT theo sở giao là 20 trong khi mục tiêu của công ty đề ra
là 25 cán bộ sẽ đợc đào tạo bồi dỡng
+ Công nhân: Sở công nghiệp giao 25 ngời, công ty phấn đấu là 30 ngời
- Về đề tài nghiên cứu KH-CN sở giao là 1 đề tài và đó cũng là mục đích cần đạt đến
của công ty.
- Về lao động: Tổng lao động trong năm 2001 mà công ty phấn đấu sẽ có là 2150
Trên đây là những mục tiêu, định hớng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê trong
năm 2001 mà công ty đã đề ra.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THUỴ KHUÊ .
Chúng ta thấy một điều rằng giờ đây để Công ty tiếp tục đứng vững và phát triển
trong môi trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt cùng xu hớng toàn cầu hoá thì rõ ràng là
Công ty cần khắc phục những tồn tại trên. Để khắc phục những tồn tại đó, có nghĩa rằng là
cần khắc phục những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó. Và nếu nh vậy thì chúng ta chỉ
cần đa ra các giải pháp cho việc khắc phục hai nguyên nhân của những tồn tại đã nêu.

1. Giải pháp từ phía Công ty.
1.1. Đối với ngân sách của Công ty.
Đối với các Công ty Việt Nam nói chung hiện nay vốn và ngân sách là vấn đề hết sức
nan giải vì nó cần thiết cho việc hình thành và phát triển Công ty trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế ngoài các chi phí thông
thờng nh: chi phí cho cơ sở hạ tầng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý, lơng cho CBCNV
còn phát sinh thêm các chi phí này nhiều khi khá lớn. Cùng với tình hình chung đó Công
ty Giầy Thụy Khuê cũng đang trong tình trạng nh vậy.
Chính vì thế, trớc thực tế trên, để việc nghiên cứu tập tính hiện thực thói quen mua
hàng của ngời tiêu dùng và để các hoạt động về chào bán hàng cá nhân và quảng cáo sản
phẩm của Công ty Giầy Thụy Khuê không còn là những hạn chế những rào cản của Công
ty trên con đờng phát triển, thiết nghĩ Công ty cần có biện pháp hữu hiệu. Tất nhiên là,
Công ty cần nỗ lực cố gắng đầu t thêm vào ngân sách hơn nữa cho hoạt động Marketing
XK nói chung và hai vấn đề hạn chế nêu trên nói riêng của Công ty.
Vẫn biết là vậy song vấn đề ở chỗ là tiền ở đâu ra để tăng thêm. Từ đó, biện pháp có
thể khắc phục là: Công ty có thể vay thêm vốn từ ngân hàng.
Song đồng thời, bên cạnh đó Công ty cũng cần cố gắng trong việc sử dụng và khai
thác có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh sẵn có, quản lý vốn chặt chẽ hơn nữa, tránh nợ nần
dây da gây ứ đọng, thất thoát vốn đảm bảo tốt cho hoạt động Marketing nói riêng và
SXKD nói chung của Công ty. Chỉ có nh vậy, Công ty mới yên tâm vững bớc tiến vào
những thị trờng đầy tiềm năng và cũng đầy thách thức.
1.2. Đối với vấn đề đơn hàng XK của Công ty.
Ngoài những tồn tại đã nêu ở phần trên, chúng ta đã biết Công ty còn gặp những tồn
tại: nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trờng XK cha có khả năng thực hiện, Công ty
cha có điều kiện tiếp xúc với ngời tiêu dùng, rồi hình ảnh của Công ty cha gây đợc ấn tợng
với ngời tiêu dùng và cái nguyên nhân của nó đều là do phần lớn các đơn hàng XK của
Công ty đều đợc xuất phát từ ngời đặt hàng. (khách hàng).
Trớc tình trạng đặt ra nh vậy, Công ty tất nhiên không thể một sớm một chiều khắc
phục đợc điều đó có nghĩa là không thể hoàn toàn không phụ thuộc vào tình trạng bị động
đợc, mà nó cần phải đợc tháo gỡ dần dần. Nên để có thể hạn chế tối đa sự phụ thuộc đó,

Công ty có thể mở các đại lý, chi nhánh lớn và đại lý nhỏ ở một hoặc hai nớc xem tình
hình thế nào. Sau đấy, nếu thấy quả là hợp lý thì lúc đó có thể nhân rộng ra thêm. Từ các
đại lý nhỏ đó, Công ty có thể bán sản phẩm trực tiếp cho ngời tiêu dùng ở nớc ngoài. Và
nếu nh vậy, thì có thể gặp trực tiếp đợc ngời tiêu dùng và thu nhập đợc hết những thông tin
phản hồi từ phía họ. Và cũng từ đây, Công ty có điều kiện nghiên cứu khá chi tiết, đầy đủ
về thị trờng XK. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải đa ra nhãn hiệu riêng biệt cho những
sản phẩm XK của mình nhằm nâng cao sự hiểu biết của ngời tiêu dùng cuối cùng về Công
ty cũng nh là tạo điều kiện cho sự xác lập các chiến lợc cạnh tranh trong tơng lai của Công
ty. Thế nhng, cùng với việc mở đại lý ở nớc ngoài đã nêu, Công ty cũng vẫn cần phải trực
tiếp quan hệ bạn hàng với các tổ chức thơng mại nớc ngoài và bạn hàng khác để mà đảm
bảo cho công việc xâm nhập thị trờng đợc tốt cũng nh hoạt động SXKD không bị trì trệ.
Dới đây là sơ đồ phơng thức thâm nhập mà Công ty nên lựa chọn nhằm hạn chế tối đa sự
phụ thuộc vào khách hàng.
Biểu đồ 4. Sơ đồ giải pháp cách thức thâm nhập mới của Công ty Giầy Thụy
Khuê.
Và một điều đặc biệt mà Công ty hết sức lu ý là, khi mở các đại lý ở Nhà nớc, Công
ty nên triển khai hệ thống thông tin ngay để đảm bảo việc cập nhật thông tin nhanh chóng
chính xác, kịp thời và đồng thời tiện liên hệ với Công ty mẹ ở trong nớc. Nếu điều đó có
đợc Công ty có thể tự tin vào khả năng cạnh tranh cua rmình khi tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế thế giới.
2. Những kiến nghị đối với Nhà nớc.
2.1. Về vấn đề đầu t XDCB.
* Nhà nớc cần có các chính sách đầu t xây dựng các nhà máy chế biến từ da tơi sang
da thành phẩm. Bởi vì hiện nay chúng ta phải nhập da thuộc khi nguồn nguyên liệu ta có
nhiều (trâu, bò, dê với số lợng hàng triệu con/năm). Việc phải nhập da thuộc với giá cao
và xuất da muối với giá rẻ là do chúng ta đang thiếu các nhà máy chế biến.
Dự kiến nếu ta nhập da thô về chế biến da thuộc sẽ giảm từ 10 - 30% giá nguyên vật
liệu. Từ đó giảm đợc giá thành sản phẩm chế biến từ da, đồng thời các doanh nghiệp sản
xuất trong nớc sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
* Xây dựng hệ thống thông tin để dự báo thị trờng nớc ngoài, qui hoạch và định hớng

cho sản xuất và xuất khẩu.
2.2. Về môi trờng luật pháp.
* Tạo hành lang môi trờng pháp lý bằng đàm phán ký kết các hợp đồng ký kết các
hiệp định, tranh thủ các u đãi về GSP, MFN.
* Tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nh: việc
cấp giấy phép, giải quyết các khó khăn vớng mắc,
* Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nớc trên thế giới và khu vực.
2.3. Về các u đãi, hỗ trợ tài chính.
* Nhà nớc cần xem xét miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh
hàng xuất khẩu cụ thể:
+ Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu.
+ Giảm thuế cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng cha qua chế biến.
+ Thực hiện rộng rãi các chính sách lãi suất u đãi đối với vốn vay đầu t cho sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu.
Để khuyến khích xuất khẩu đồng thời hạn chế nhập khẩu hàng không cần thiết, có thể
áp dụng lãi suất đối với vốn vay cho xuất khẩu bằng 30% lãi suất vốn vay để nhập khẩu.
* Khuyến khích xuất khẩu bằng cách đảm bảo tín dụng xuất khẩu Nhà nớc đứng ra
lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, nhằm đảo bảo cho mọi rủi ro mà nhà xuất khẩu bán hàng hoá
ra nớc ngoài với phơng thức thanh toán trả chậm hoặc tín dụng dài hạn. Đây là bớc đệm
cho việc thành lập các công ty bảo hiểm tín dụng sau này.
* Ngoài ra, lập quỹ thởng xuất khẩu sử dụng trong trờng hợp:
+ Xuất đợc sản phẩm mới, xâm nhập thị trờng mới.
+ Xuất đợc sản phẩm hiện đang khó xuất.
+ Có các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho đầu vào sản xuất hàng xuất và đợc miễn
giảm thuế.
KẾT LUẬN
Hoạt động Marketing - Xuất khẩu và việc hoàn thiện hoạt động Marketing - Xuất
khẩu hiện đang là vấn đề hết sức cấp bách và luôn là vấn đề đợc chú ý quan tâm vào bậc
nhất của bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt của thị trờng thế giới ngày nay. Tuy vậy tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của

từng công ty mà các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu sẽ đợc
mỗi công ty áp dụng một cách khác nhau.
Thấy đợc những vai trò rất to lớn của một hoạt động Marketing xuất khẩu đối với
những công ty xuất khẩu hàng hoá, trong thời gian thực tập tại công ty Giầy Thuỵ Khuê
em đã cố gắng tìm hiểu và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và kết hợp giữa tình
hình thực tế cùng với kiến thức đợc trang bị ở trờng, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu ở công ty.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong việc trình bày và phân tích tình hình thực hiện hoạt
động Marketing xuất khẩu của công ty, song do trình độ còn hạn chế và cha có kinh
nghiệm thực tế nên những nội dung đợc trình bày trong cuốn "Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp" này không thể tránh đợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và ban lãnh đạo công ty.
Cuối cùng, cho em đợc gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Anh Minh -
Ngời đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành bản chuyên đề thực tập
này - lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và
các bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ công tác tại Phòng KH - XNK
ở Công ty Giầy Thụy Khuê đã tận tình giúp đỡ hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp tại công ty.
CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Quách Văn Nghĩa.
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Công ty Giầy Thụy Khuê - Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu - nhận xét về sinh viên
Nghĩa trong thời gian thực tập tại Công ty nh sau:
Trong thời gian thực tập vừa qua sinh viên Nghĩa luôn tuân thủ đúng nội quy, kỷ luật
của cơ quan về thời gian làm việc, có tinh thần trách nhiệm nhiệt tình giúp đỡ cán bộ cơ
quan trong công việc và có thái độ nghiêm túc trong việc nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu của sinh viên Nghĩa rất hữu ích đối với Công ty và là đề tài mà

Công ty đang quan tâm.
Hà Nội, ngày 7/5/2001
TM. Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
Trởng phòng

×