Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đào tạo Oracle cơ bản - Giáo trình kiến trúc và quản trị Oracle 8i - Phần 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.5 KB, 11 trang )

Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 16

4 Quản lý một Oracle Instance
4.1 Start up v shut down Oracle Server
Một CSDL Oracle sẽ không sẵn sàng cho tới khi quản trị viên CSDL khởi động Oracle instance và mở
một database. Các bớc khởi động:
- Khởi động (Start an instance).
- Kết nối với CSDL (Mount the database).
- Mở CSDL (Open the database).
Lệnh khởi động và tắt cơ sở dữ liệu bằng Sqldba (với Oracle 8 là svrmgrl)
Trong sqldba để khởi động database dùng lệnh startup để khởi động. Có thể khởi động cơ sở dữ liệu
theo các quá trình tùy thuộc vào tham biên của lênh startup.
- Startup nomount: Khởi động instance mà không mount database
- Startup mount: Khởi động instance và mount the database nhng vẫn đóng nó.
- Startup open: Khởi động instance, mount và mở database trong các mode unrestricted mode
(Cho phép tất cả các user có thể truy nhập), restricted mode (Hạn chế với DBA )
Trong quá trình khởi động, Oracle sử dụng các file tham số để lấy các thông số mặc định phục vụ cho
việc khởi tạo. Cấp phát vùng nhớ SGA và khởi động các tiến trình nền.
Quá trình shut down cũng diễn ra theo ba giai đoạn:
- Đóng CSDL (Close the database)
- Thu hồi kết nối tới CSDL (Dismount the database)
- Dừng (Shut down the database)
Để tắt cơ sở dữ liệu đang hoạt động dùng lệnh shutdown với các tham số normal, immediate, abort.
- Shutdown normal: Trong quá trình thực hiện lệnh không có một kết nối mới nào cho phép,
database sẽ đợi cho đến khi các kết nối kết thúc, lần khởi động sau database không yêu cầu
bất cứ một thủ tục hồi phục nào.
- Shutdown immediate: Trong quá trình thực hiện lệnh, các lệnh từ phía client đều bị kết thúc,
các kết nối tới database đều bị chấm dứt ngay tức khắc, tất các các thao tác và các xử lý cha


commit đều bị rolled back.
- Shutdown abort: Trong quá trình thực hiện lệnh, các lệnh từ phía client đều bị kết thúc, các
kết nối tới database đều bị chấm dứt ngay tức khắc, tất các các thao tác và các xử lý cha
commit đều không bị rolled back.
4.2 Tạo v lu giữ cấu hình
Các bớc tạo và lu cấu hình:
- Kích hoạt Oracle Enterprise Manager Console.
- Truy nhập vào với tên và mật khẩu quản trị hệ thống [sysman]/[manager]@[host]
- Chọn, kích hoạt Oracle Instance Manager trong Oracle Enterprise Manager Console
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 17
- Chọn mục innitialization parameters (tham số khởi tạo) trong cây phân cấp. Giá trị của tham
số sẽ hiện lên và có thể thay đổi đợc. Lu giữ lại các thay đổi.
- Xác nhận các tham số thay đổi.
Tạo và sử dụng các file tham số
File tham số thờng là file initsid.ora, đây là file có khuôn dạng text. Mặc định, file này đợc đặt ở
th mục có đờng dẫn $ORACLE_HOME/dbs đối với hệ điều hành UNIX và đặt ở th mục
%ORACLE_HOME%\database đối với hệ điều hành Windows NT. Trong bản Oracle 8i trên Windows
NT, file này đợc đặt ở th mục có đờng dẫn %ORACLE_HOME%\admin\sid\pfile.
Các thông số trong file này sẽ đợc đọc vào trong quá trình khởi động. Oracle Enterprise Manager
Console hay Instance Manager cho phép DBA có thể xem và sửa các tham số khởi tạo.
Sử dụng các tham số
Các tham số trong file initsid.ora có thể ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng CSDL. Các thông số
trong file tham số bao gồm:
Kích thớc của vùng System Global Area (SGA) để tối u hiệu suất.
Đặt mặc định cho database và instance.
Đặt các hạn chế đối với user hayprocess.
Đặt các hạn chế đối với tài nguyên CSDL.

Xác định các thuộc tính vật lý của database, nh kích thớc của block.
Chỉ ra các control files, archived log files, ALERT file, và trace file locations.
4.3 Một số quy tắc đối với các tham số
Các giá trị đợc chỉ ra theo khuôn dạng: keyword=giá trị.
Tất cả các tham số đều là tuỳ chọn (không bắt buộc).
Server đều có giá trị mặc định đối với mỗi tham số. Các giá trị này là tuỳ theo hệ điều hành và tuỳ
theo tham số.
Các tham số có thể đợc chỉ ra theo các thứ tự khác nhau.
Phần chú dẫn đợc bắt đầu bằng ký hiệu #.
Các tham số là ký tự đợc đặt trong dấu nháy kép.
Cũng có thể included các file bởi từ khoá IFILE.
Các giá trị là tập hợp đợc đặt trong dấu ngoặc đơn và đợc ngăn cách nhau bởi dấu phẩy.
Một số tham só cơ bản:
Tham số Diễn giải
BACKGROUND_DUMP_DEST Xác định nơi tiến trình nền đặt các file để ghi vào (LGWR,
DBWn, ).
COMPATIBLE Phiên bản Server tơng thích với instance, mặc định là 8.1.0.
CONTROL_FILES Tên của các control files.
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 18
DB_BLOCK_BUFFERS Số lợng blocks cached trong SGA.
DB_NAME Định danh CSDL từ 8 ký tự trở xuống. Tham số này chỉ cần
thiết khi tạo mới một database.
SHARED_POOL_SIZE Kích thớc của shared pool tính theo đơn vị byte.
USER_DUMP_DEST Nơi các file user debugging đợc tạo thay cho các tiến trình
ngời sử dụng.

Các tham số có thể thay đổi:

Tham số Diễn giải
IFILE Tên của file tham số đợc include vào file tham số hiện thời.
Cho phép có thể đợc lồng tối đa là ba cấp.
LOG_BUFFER Số byte đợc cấp phát cho redo log buffer trong SGA.
MAX_DUMP_FILE_SIZE Kích thớc tối đa của trace files, đợc xác định bằng số lợng
block của hệ điều hành.
PROCESSES Số lợng tối đa các tiến trình hệ điều hành có thể kết nối với
instance.
SQL_TRACE Cho phép hoặc không cho phép sử dụng tiện ích SQL trace
đối với mỗi user session.
TIMED_STATISTICS Cho phép hoặc không cho phép định thời gian trong các
trace files và trong điều khiển màn hình.

Các giai đoạn khởi động và tắt:
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 19

5 Tạo CSDL
5.1 Chuẩn bị
Chuẩn bị hệ điều hành
Đảm bảo có đủ bộ nhớ cho SGA và thực hiện các tiến trình của Oracle một cách hiệu quả. Đảm bảo
có đủ vùng không gian trên đĩa để lu trữ CSDL, các file log, file điều khiển, các file dữ liệu.
Cần có kế hoạch bố trí, phân bổ các file: cần ít nhất hai bản sao các file điều khiển, file log của CSDL
và đợc đặt ở hai nơi khác nhau.
Bên cạnh đó, cần xem xét đến tính chất của dữ liệu lu trữ để từ đó xác định đợc cấu trúc thích hợp
cho CSDL nhằm: giảm thiểu việc phân đoạn, giảm thiểu nội dung lu trữ và vẫn phân tách đợc các
đối tợng.
Cần quan tâm tới tổ chức các file hệ thống, làm sao cho vẫn có thể quản lý một cách dễ dàng khi thêm

thêm mới user, tạo mới CSDL, Việc này có thể thực hiện đợc nhờ vào kiến trúc tối u mềm dẻo
(Optimal Flexible Architecture -OFA).
Cấu trúc OFA:
ORACLE_BASE: th mục gốc.
ORACLE_HOME th mục con chứa phần mềm Oracle software và các dữ liệu.
Phân biệt giữa các product file, các file công cụ và các file cục bộ bằng cách tạo các th mục
riêng.
Chuẩn bị các file tham số
Việc chẩn bị file tham số cần thiết khi tạo CSDL bằng tay.
Đặt SID theo cú pháp: C:\set ORACLE_SID = U16
Sử dụng tiện ích ORADIM để tạo file serrvice, file mật khẩu
C:\>ORADIM -NEW -SID sid [-INTPWD internal_pwd][SRVC svrcname]
[MAXUSERS number][STARTMODE auto,manual][-PFILE filename]
Tạo mới file initSID.ora với các thông số giống nh trong file init.ora. Thay đổi các thông số trong file
này cho phù hợp.
Ví dụ:
db_name = U10
instance_name = U10
service_names = U10
db_files = 1024
control_files =
("C:\ORA815\oradata\U10\control01.ctl",
"C:\ORA815\oradata\U10\control02.ctl")
db_file_multiblock_read_count = 8
db_block_buffers = 2048
shared_pool_size = 4194304
log_checkpoint_interval = 10000
log_checkpoint_timeout = 1800
processes = 50
Công ty cổ phần ti ngân - BFC

Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 20
parallel_max_servers = 5
log_buffer = 32768


Trong các tham số đó, có ít nhất ba tham số cần đợc khai báo:
db_name: Tên CSDL. Tham số này cần thiết khi tạo mới CSDL với độ dài nhiều nhất 8 ký tự. Tên
này phải phù hợp với tên sử dụng trong lệnh CREARE DATABASE.
control_files: danh sách các file điều khiển. Danh sách này có ít nhất là 02 file.
b_block_buffers: xác định kích thớc của database block. Kích thớc này sẽ không thể thay
đổi sau khi tạo CSDL.
5.2 Tạo CSDL
Có thể tạo CSDL bằng công cụ Database Configuration Assistant hoặc có thể tạo CSDL trực tiếp
bằng tay, thông qua câu lệnh CREATE DATABASE.
Sử dụng Database Configuration Assistant
Database Configuration Assistant cho phép tạo CSDL theo các chế độ:
Typical: tự động cài đặt một CSDL chuẩn và thiết đặt các file tham số khởi tạo mặc định.
Customer: cho phép ngời tạo có thể tạo CSDL tuỳ theo ý muốn. Ví dụ: ngời tạo có thể thiết đặt
các file dữ liệu, file điều khiển và file log cho phù hợp. Định lại kích thớc các vùng tablespace,
extent. Đặt các tham số bộ nhớ,
Database Configuration Assistant cho phép chọn môi trờng điều hành CSDL
Xử lý giao dịch trực tuyến (Online transaction processing - OLTP): áp dụng cho hệ thống xử lý
nhiều giao dịch đồng thời (lên đến hàng nghìn, hàng triệu giao dịch đồng thời).
Hệ thống hỗ trợ quyết định (Decision Support System - DSS): áp dụng cho hệ thống xử lý nhiều
truy vấn phức tạp. Cho phép lấy ra một lợng ít bản ghi từ các truy vấn phức tạp.
Tạo CSDL bằng lệnh Script của SQL
Thiết đặt môi trờng hệ điều hành: các tham số hệ thống đợc xác định trong registry của Windows
NT. Các tham số hệ thống đợc đặt trong HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ORACLE

Các tham số bao gồm:
ORACLE_HOME: th mục cài đặt phần mềm ORACLE
ORACLE_SID: tên của các Instance của Oracle chạy trên cùng một máy. Các tên này cần đợc
đảm bảo là duy nhất.
ORACLE_BASE: không nhất thiết phải có. Tham số này đợc đa ra để tơng thích với OFA.
ORA_NLS33: Là cần thiết khi tập hợp ký tự sử dụng trong CSDL không phải là US7ASCII.
PATH: đờng dẫn tìm kiếm. Bao gồm luôn cả ORACLE_HOME\BIN.
Các bớc tạo CSDL:
Connect bằng tên và mật khẩu của SYSDBA
Khởi động Instance (no MOUNT). Ví dụ: SQL>STARTUP
NOMOUNT PFILE= initU16.ora
Tạo CSDL bằng lệnh CREATE DATABASE. Ví dụ:
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 21
CREATE DATABASE U16
MAXLOGFILES 5
MAXLOGMEMBERS 5
MAXDATAFILES 100
MAXLOGHISTORY 100
LOGFILE
GROUP 1 ('/DISK3/log1a.rdo',/DISK4/log1b.rdo) SIZE 1 M,
GROUP 2 ('/DISK3/log2a.rdo',/DISK4/log2b.rdo) SIZE 1 M
DATAFILE
'/DISK1/system01.dbf' size 50M autoextend on
CHARACTER SET WE8ISO8859P1;
Cú pháp lệnh CREATE DATABASE:
CREATE DATABASE [database]
[CONTROLFILE REUSE]

[LOGFILE [GROUP integer] filespec
[, [GROUP integer] filespec] ]
[MAXLOGFILES integer]
[MAXLOGMEMBERS integer]
[MAXLOGHISTORY integer]
[MAXDATAFILES integer]
[MAXINSTANCES integer]
[ARCHIVELOG|NOARCHIVELOG]
[CHARACTER SET charset]
[NATIONAL CHARACTER SET charset]
[DATAFILE filespec [autoextend_clause]
[, filespec [autoextend_clause] ]]
filespec :== filename [SIZE integer][K|M] [REUSE]
autoextend_clause :==
[AUTOEXTEND {OFF
|ON [NEXT integer[K|M]]
[MAXSIZE {UNLIMITED|integer[K|M]}]
}
]
- Database: Tên của CSDL đợc tạo
- CONTROLFILE REUSE: Tên file tham số đã tồn tại đợc sử dụng
- LOGFILE GROUP: Tên của log file đợc sử dụng
- MAXLOGFILES: số lợng tối đa các log file group cho CSDL
- MAXLOGMEMBERS: số lợng tối đa các log file member đối với một log file group
- MAXLOGHISTORY: số lợng tối đa các redo log trong một group
- DATAFILE filespec: tên file dữ liệu đợc sử dụng
- AUTOEXTEND: cho phép hoặc không cho phép mở rộng tự động các file dữ liệu
- MAXDATAFILES: kích thớc khởi tạo của một d
- MAXINSTANCES: Số lợng lớn nhất các instance có thể đồng thời mount và open CSDL
Công ty cổ phần ti ngân - BFC

Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 22
- ARCHIVELOG: Xác định ràng redo log cần để ở chế độ archive trớc khi đợc dùng lại
- NOARCHIVELOG: Xác định ràng redo log cần đợc dùng lại mà không cần đặt chế độ
archive
- CHARACTER SET, NATIONAL CHARACTER SET: chuẩn ký tự mà CSDL sử dụng để lu giữ
các dữ liệu
Oracle cung cấp sẵn file script để tạo CSDL đặt tại th mục: ORACLE_HOME\RDBMS\ADMIN
Các bớc tạo CSDL trong Window NT
Dùng Tool tạo script file, sau đó chạy script file này. Các bớc cụ thể nh sau:
1. Chuẩn bị tên database, SID, block size, controll file, data file
2. Dùng Oradim tạo service
3. Tạo parameter file
4. Startup nomount
5. Tạo database (CREATE DATABASE)
6. Tạo tablespace
7. Tạo rollback segment
8. chạy script file
9. Config listener
10. Nối client-server
6 Tạo các khung nhìn từ điển dữ liệu v các package chuẩn
6.1 Từ điển dữ liệu
Từ điển dữ liệu là phần rất quan trọng của Oracle database, bao gồm một tập hợp các bảng, khung
nhìn (chỉ đọc) cung cấp các thông tin về những sự kết hợp trong CSDL.
Từ điển dữ liệu đợc cập nhật bởi Oracle server mỗi khi có một câu lệnh định nghĩa dữ liệu (DDL) đợc
thực hiện và đôi khi là với cả các lệnh thao tác dữ liệu (DML).
Nội dung của từ điển dữ liệu:
Định nghĩa tất cả các schema objects trong CSDL nh(tables, views, indexes, clusters, synonyms,
sequences, procedures, functions, packages, triggers, and so on)

Quy định vùng không gian cho các schema objects hiện thời đợc sử dụng
Giá trị mặc định cho các cột
Các thông tin về ràng buộc toàn vẹn
Tên của các ngời sử dụng
Privileges và roles đợc phân cho mỗi ngời sử dụng
Các thông tin xác nhận, nh quyền truy cập, cập nhật vào các schema objects của ngời dùng
Các thông tin CSDL chung khác
Từ điển dữ liệu bao gồm hai phần
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 23
Bảng cơ sở - Base table: chứa các thông tin về những sự kết hợp trong CSDL. Base table đợc tạo
tự động bởi Oracle server ngay sau khi tạo xong CSDL. Các thông tin trong base table phần lớn
đợc lu trữ ở dạng mã hoá. Nên khó có thể truy cập trực tiếp đợc. Ví dụ: base table INS$, chứa
thông tin về các chỉ số trong database.
Khung nhìn từ điển dữ liệu - Data dictionary views: Phần lớn các user lấy thông tin từ các khung
nhìn vì ở đây các thông tin đều không ở dạng mã hoá. Các thông tin này là các thông tin tổng hợp
đợc lấy ra từ các base table.
Sử dụng từ điển dữ liệu
Chỉ có Oracle server mới có thể viết, thay đổi nội dung của từ điển dữ liệu. Oracle server ghi lại
các thay đổi trong cấu trúc CSDL, xác nhận, gán quyền, cấu trúc dữ liệu.
Ngời sử dụng chỉ có quyền xem nội dung thông tin của từ điển dữ liệu thông qua câu lệnh SQL.
Phân loại khung nhìn từ điển dữ liệu
DBA: khung nhìn của ngời quản trị CSDL. Đó là tất cả những gì trong các schemas. Khung nhìn
này có tiếp đầu ngữ là dba_. Ví dụ: dba_objects; nó cho xem tất cả các khung nhìn tổng thể của
toàn bộ CSDL. Chỉ những ngời sử dụng đợc gán mức quyền hệ thống mới có thể truy xuất vào
các khung nhìn có tiếp đầu ngữ DBA. Ví du:
SELECT owner, object_name, object_type
FROM dba_objects;

ALL: khung nhìn mở rộng của sử dụng; tức là những gì mà ngời sử dụng có thể truy cập. Khung
nhìn này có tiếp đầu ngữ là all_. Ví dụ: all_objects; nó cho phép xem tất cả các thông tin về
schema object mà ngời sử dụng có quyền truy cập. Ví dụ:
SELECT owner, object_name, object_type
FROM all_objects;
USER: khung nhìn ngời sử dụng; tức là những gì trong schema của ngời sử dụng. Khung nhìn
này có tiếp đầu ngữ là user_.
SELECT object_name, object_type
FROM user_objects;
Một vài ví dụ về từ điển dữ liệu:
General overview
- DICTIONARY - DICT_COLUMNS
Schema objects
- DBA_TABLES - DBA_TAB_COLUMNS
- DBA_OBJECTS - DBA_CONSTRAINTS
Space allocation
- DBA_ SEGMENTS -
DBA_EXTENTS
- DBA_FREE_SPACE
Database structure
- DBA_DATA_FILES
- DBA_ROLLBACK_SEGS
- DBA_TABLESPACES
Dynamic performance view
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 24
Dynamic performance view hay còn gọi là bảng ảo. Ghi lại tất cả các hoạt động (activity) của
CSDL hiện thời. Các khung nhìn này có tiếp đầu ngữ là V_$, synonym V$.

Các bảng cơ sở của từ điển dữ liệu đợc tạo tự động ngay sau khi CSDL đợc tạo. Trong trờng hợp
tạo CSDL bằng tay, ta vẫn có thể tạo đợc bằng cách chạy file scripts. File này đợc đặt ở th mục có
đờng dẫn %ORACLE_HOME%\rdbms\admin. Có 02 file scripts cần quan tâm:
catalog.sql: tạo các khung nhìn và synonym từ điển dữ liệu chung.
catproc.sql: chạy các scripts cần thiết
6.2 Store Program
Store Program là cac hàm, thủ tục đợc tạo lập và lu trữ ngay trong từ điển dữ liệu dới dạng một
schema object. Nó bao gồm một tập hợp các câu lệnh SQL.
Sử dụng để truy cập và thao tác đối với dữ liệu trong CSDL thông qua các câu lệnh PL/SQL.
Không chỉ chạy với các thủ tục viết bằng PL/SQL, quản trị viên CSDL còn có thể cài đặt Jserver
component cho phép Oracle server có thể thực hiện đợc các thủ tục viết bằng ngôn ngữ Java. Để
thực hiện đợc việc này, trớc tiên cần ánh xạ các tên thủ tục, tham số tơng ứng và kiểu trả về sang
ngôn ngữ PL/SQL.
Oracle server cho phép tích hợp cả với các thủ tục viết bằng ngôn ngữ C (đợc đặt trong các th viện
chung .dll)
Việc sử dụng cac Store Program mang lại một số lợi ích:
Giảm thời gian biên dịch
Có thể gọi các thủ tục viết bằng ngôn ngữ C/Java bằng lời gọi SQL, PL/SQL
Đảm bảo việc bảo mật dữ liệu. Ngời sử dụng không truy xuất trực tiếp vào dữ liệu mà thông qua
các thủ tục, hàm.
Các thủ tục là dùng chung, tức là nhiều ngời dùng chỉ cần dùng cùng một thủ tục để truy cập vào
CSDL.
6.3 Package
Package là một tập hợp các biến, hằng, cursors, thủ tục, hàm, ngoại lệ đợc đặt cùng với nhau trong
trong CSDL tạo thành một đơn vị riêng biệt. Ngời sử dụng hoặc các ứng dụng khác có thể gọi các
hàm, thủ tục trong package để thực hiện các công việc của mình.
Một package đợc chia làm hai phần:
Phần khai báo: để giao tiếp với bên ngoài, trong phần này có định nghĩa các kiểu, biến, hằng,
exception (ngoại lệ), cursors, và tên các hàm, thủ tục (có đầy đủ thám số và kiểu trả về) trong
package.

Phần thân: Bao gồm các hàm và thủ tục đợc cài đặt cụ thể theo ngôn ngữ PL/SQL Trong phần
này cũng có khi bao gồm cả các hàm, thủ tục chỉ thực hiện trong package.
Các hàm trong package sau khi đã đợc ghi và biên dịch thì có thể đợc sử dụng chung cho cả các
ứng dụng khác. Lợi điểm chính của package là sau lời gọi, toàn bộ package đều đợc nạp vào trong
bộ nhớ.
Các ứng dụng khác chỉ có thể tham chiếu tới các biến, hàm khai báo trong phần package
specification. Cú pháp:
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 25
EXECUTE | EXEC <tên package>.<tên hàm>[tham số];
EXECUTE | EXEC <tên package>.<tên biến> := <giá trị>;
Oracle cung cấp một số package có sẵn để thực hiện các công việc đặc biệt
DBMS_SESSION: để tạo các câu lệnh SQL. Ví dụ: SET_ROLE, SET_SQL_TRACE
DBMS_UTILITY: cung cấp nhiều thủ tục tiện ích. Ví dụ: ANALYZE_SCHEMA,
COMPILE_SCHEMA, DB_VERSION
DBMS_SPACE: cung cấp các thông tin có sẵn về vùng trống segment. Ví dụ: UNUSED_SPACE,
FREE_BLOCKS
DBMS_ROWID: cung cấp thông tin ROWID. Ví dụ: ROWID_INFO
DBMS_SHARED_POOL: Lu và thôi lu các package trong shared pool. Ví dụ: KEEP, UNKEEP
DBMS_LOB: cung cấp các thủ tục thao tác trên các kiểu dữ liệu BLOB và CLOB.
6.4 Trigger
Trigger là các đoạn chơng trình đợc thực hiện ngầm định bởi Oracle server mỗi khi có một sự kiện
xác định xảy ra. Trigger chỉ thực hiện khi sự kiện tơng ứng với nó xảy ra. Các thủ tục trigger có thể
đợc viết bởi ngôn ngữ PL/SQL, Java hay C.
Sử dụng trigger
Điều khiển giá trị các cột một cách tự động
Ngăn chặn các giao dịch không hợp lệ
Đảm bảo bảo mật dữ liệu

Đảm bảo toàn vẹn trong CSDL phân tán
Đảm bảo các ràng buộc tơng ứng với quy tắc tác nghiệp
Đảm bảo tính trong suốt
Các phần của một trigger
Sự kiện kích hoạt - triggering event: sự kiện database, sự kiện do ngời sử dụng, câu lệnh SQL
gây ra việc kích hoạt trigger.
Trạng thái trigger - trigger restriction: đợc xác định bởi một biến logic. Trigger chỉ có thể xảy ra
nếu giá trị của nó là TRUE. Trigger sẽ không thể thực hiện đợc nếu trạng thái của nó là FALSE
hay UNKNOWN.
Nội dung trigger - trigger action: tập hợp các câu lệnh sẽ đợc thực hiện khi trigger đợc kích hoạt.
Ví dụ:
CREATE OR REPLACE TRIGGER log_logon
AFTER LOGON ON DATABASE
WHEN (USER = SYS OR USER LIKE OPS$%)
BEGIN
INSERT INTO sys.event_log
VALUES (Logon || USER || at
|| TO_CHAR(sysdate, YYYY-MM-DD HH24:MI:SS));
Công ty cổ phần ti ngân - BFC
Giáo trình kiến trúc v quản trị Oracle 8i

Đo tạo kiến trúc v quản trị ORACLE 8i Trang 26
COMMIT;
END;
Tên trigger: log_logon
Trigger này sẽ đợc kích hoạt ngay sau khi ngời sử dụng logon tới một instance.
Trigger này sẽ đợc kích hoạt nếu ngời sử dụng là SYS hay bắt đầu bởi OPS$.
Khi trigger đợc kích hoạt nó sẽ thêm mới một dòng dữ liệu vào bảng event_log.

7 Bảo trì các file điều khiển - Contron files

7.1 Control file
Control file trong một database là các file nhị phân cần thiết cho việc khởi động và hoạt động của
database. Mỗi control file đợc kết hợp với duy nhất một Oracle database.
Control file đợc cập nhật bởi Oracle server trong quá trình sử dụng database, Các thông tin trong
control file chỉ có thể đợc sửa đổi bởi Oracle server; DBA hay những ngời sử dụng khác không cáo
quyền sửa đổi control file.
Control file chứa
Tên của database.
Định danh của database.
Time stamp lúc tạo lập database.
Tên, vị trí của các file dữ liệu.
Thông tin về tablespace.
Log history.
Vị trí và trạng thái của các archived logs.
Vị trí và trạng thái của backups.
Số log sequence number hiện thời.
Thông tin checkpoint.
Control file có hai phần
Reusable - có thể dùng lại
Not reusable - không thể dùng lại
7.2 Tạo nhiều control file
Cùng với online redo log files, Oracle cho phép có thể có nhiều các control file đợc mở ra và ghi vào
đồng thời. Có thể mở tới 8 control file.
Ta có thể tạo nhiều control file theo hai cách
Tạo nhiều control file ngay sau khi CSDL đợc tạo lập
Thêm vào các control file, khi CSDL đã đợc tạo lập.
Các bớc tạo control file

×