Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

LOÉT DẠ DÀY – HÀNH TÁ TRÀNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.22 KB, 19 trang )

LOÉT DẠ DÀY – HÀNH TÁ TRÀNG

I - ĐẠI CƯƠNG:
1/ Định nghĩa:
Loét dd-htt là sự phá hoại tại chỗ niêm mạc dd-htt gây ra do: acid, pepsin, và vk
Helicobarter Pylori(HP).
2 - Bài tiết dịch vị:
2.1 – Chức năng các loại tế bào:
Các tuyến bài tiết dịch vị được cấu tạo bởi ba loại tế bào, mỗi loại có chức năng
riêng.
-Tế bào chớnh (tế bào thõn tuyến) bài tiết men tiờu húa.
-Tế bào phụ (tế bào cổ tuyến) bài tiết chất nhầy và bicacbonat.
-Tế bào thành (tế bào viền) bài tiết HCl và yếu tố nội.
Ngoài ra cũng thấy các loại tế bào khác:
-Tế bào giống tế bào ưa crôm ở ruột- tế bào ECL: đây là các tế bào nội tiết biểu
mô được phân bố đơn độc trong các tuyến tiết chất chua. Các tế bào này tiết
serotoin
-Tế bào G: tế bào tiết gastrin
-Tế bào D: cỏc tế bào nội tiết niờm mạc hang vị tiết ra somatostatin
2.2 – Phân vùng bài tiết dịch vị:
Do tỷ lệ phân bố của các loại tế bào ở các vùng khác nhau của dạ dày không đều
nhau, nên thành phần dịch vị ở từng vùng cũng không giống nhau. Căn cứ vào đó
người ta chia dạ dày ra làm ba vùng:
-Vựng 1-Vựng hang-mụn vị. Cỏc tuyến của vựng này nhiều tế bào phụ, nên tiết ra
nhiều chất nhầy, cú ớt pepsin, cũn HCl thỡ hầu như không có.
-Vùng 2-vùng thân vị và đáy vị: ở vùng này không có tế bào phụ, mà chỉ các tế
bào chính và tế bào bào, cho nên dịch tiết không có chất nhầy, chỉ cú HCl và
pepsin, đặc biệt là vùng bờ cong bé.
-Vựng 3-vựng tâm vị, chỉ cú tế bào phụ, nên dịch tiết chỉ cú chất nhầy và
bicacbonat mà khụng cú HCl và pepsin.
Ngoài ra, toàn bộ tế bào niêm mạc bề mặt dạ dày tiết ra chất nhầy hoà tan và


khụng hoà tan.
Dịch vị là dịch hỗn hợp của các vùng nói trên.
2.3. Bài tiết HCl:
HCl được sản xuất theo một cơ chế đặc biệt, có sự tham gia của men
anhydrase cacbonic(CA) và “bơm proton”.
Sơ đồ tổng quat của quá trình tạo acid HCl trong tế bào bìa như sau:
CA, Bơm proton
CO2 + H2O + NaCl >HCl + NaHCO3
Tế bào bìa có nhiều tiểu quản nội bào, các tiểu quản này đổ vào lòng ống tuyến dạ
dày. HCl được tạo nên và dự trữ trong các tiểu quản rồi đổ vào lòng ống tuyến mỗi
khi cú kớch thớch.
Tác dụng của HCl là:
+ Chuyển pepsinnogen thành pepsin là môn men tiêu huỷ protein.
+ Làm trương phân tử Protein.
+ Tiệt khuẩn.
+ Kích thích tái hấp thu nước.
+ pH tá tràng giảm xuống làm pH giảm xuống dưới 4,5 kích thích tá tràng tiết
CCK – PZ kích thích tiết men tuỵ, làm cơ Oddy mở đẩy dịch mật xuống tá tràng.
2.4. Điều hoà bài tiết dịch vị:
Ngoài lúc tiêu hoá dịch vị được bài tiết một lượng nhỏ, gọi là dịch vị cơ sở. Khi ta
ăn uống dịch vị sẽ tăng cường bài tiết do cơ chế phản xạ thần kinh và thần kinh -
thể dịch. Quá trình đó trước đây được Pavlov chia ra 4 giai đoạn, ngày nay thống
nhất chia thành 3 giai đo¹n hay 3 pha.
* Giai đoạn đầu (pha đầu).
Sát trước bữa ăn và khi đang ăn.
Khi ta chưa ăn, mới ngửi, nhìn hoặc nghe nói về loại thức ăn ưa thích thì dạ dày đã
bài tiết dịch vị. Đó là dịch vị tâm lý và được bài tiết theo cơ chế PX có điều kiện.
Khi ăn, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm mạc miệng gây tiết dịch vị theo cơ
chế PX Không ĐK. Đồng thời mùi, hình dáng thức ăn, tiếng nhai.v.v tiếp tục
kích thích vào các phân tích quan gây bài tiết dịch vị theo cơ chế PXCĐK. Cả hai

cơ chế này quyện vào nhau không thể tách rời và được Pavlov gọi là phản xạ phức
tạp.
* Giai đoạn dạ dày (pha dạ dày).
Thức ăn tới dạ dày kích thích vào vào TCT cơ học và hóa học ở niêm mạc dạ dày,
xung động từ các TCT sẽ truyền về trung khu ăn uống ở hành não và tuỷ sống.

- Từ hành não, xung động theo dây X (dây thần kinh phó giao cảm), tới chi phối
các tế bào tuyến dạ dày, gây tăng tiết dịch vị nhiều men và acid.
- Từ trung khu thần kinh giao cảm phân bố ở các đốt lưng 4-10, có các sợi giao
cảm đi ra qua đám rối dương, rồi theo dây tạng đến tuyến dạ dày kích thích tăng
tiết nhiều chất nhầy và bicarbonat.
Đồng thời các nhánh của dây X và HCl của dịch vị còn kích thích các tế bào nội
tiết của dạ dày làm tiết ra chất gastrin và histamin. Các chất này sẽ kích thích dạ
dày bài tiết dịch vị nhiều HCl và men. Do vậy sự bài tiết dịch vị ở giai đoạn này là
theo cơ chế thần kinh-thể dịch
* Giai đoạn ruột (pha ruột).
Thức ăn xuống tới tá tràng (HCl và sản phẩm protein) kích thích niêm mạc tá tràng
tiết ra chất enterogastrin. Chất này vào máu rồi quay trở lại kích thích niêm mạc dạ
dày bài tiết dịch vị (giống tác dụng của chất gastrin).
Niêm mạc dạ dày còn bài tiết ra chất gastron và niêm mạc tá tràng bài tiết ra chất
enterogastron là các hormon ức chế bài tiết dịch vị.
Như vậy dây X là dây thần kinh quan trọng trong việc điều hoà bài tiết dịch vị.
Trong cơ thể, dây X lại phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng của vỏ não. Trong trạng
thái stress (lo buồn, đau khổ, căng thẳng quá mức hay kéo dài ) sẽ làm tăng
trương lực dây X, gây tăng tiết dịch vị mạnh và kéo dài sẽ dẫn đến viêm- loét dạ
dày.
ECL(Enterochromaffin Like Cell): tế bào giống tế bào ưa crôm
Somatostatin ức chế giải phóng gastrin bằng tác dụng tại chỗ(cận nội tiết) lên các
tế bào tiết gastrin. Các tế bào nội tiết D tiết somatostatin có những phần kéo dài
bào tương vươn tới các tế bào tiết Gastrin bên cạnh. Somatostatin còn ức chế tiết

HCl còn bằng tác dụng trực tiếp lên tế bào viền

3/ Cơ chế bệnh sinh
3.1. Cân bằng tiết dịch dạ dày.
Niêm mạc dạ dày tồn tại được nhờ sự cân bằng giữa 2 quá trình bảo vệ và tiêu
huỷ.
Loét dạ dày tá tràng là hậu quả của sự mất cân bằng của hai quá trình trên, là kết
quả của sự tấn cụng pepsin và HCL qua hàng rào phòng ngự chất nhày.


Sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ và các yếu tố phá huỷ sẽ dẫn tới loét

3.2. Nguyên nhân của mất cân bằng tiết dịch.
+Pepsin và HCL tiết nhiều/ Chất nhầy bình thường
+Do chất nhày giảm/ pepsin và HCL BT
+Do phối hợp cả 2.
Các nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiết dịch dạ dày và từ đó có nhiều giả thuyết về
nguyên nhân và bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh sinh loét dạ dày tá tràng- xã hội
- thể trạng
- Vi khuẩn
- nội tiết
- thần kinh
+ B. thường Bảo vệ = Tấn công
+ Bệnh lý Bảo vệ < Tấn công
- Tăng yếu tố huỷ hoại (Pepsin, HC
- Giảm yếu tố bảo vệ (dịch nhày)
*Yếu tố xã hội:
+ Nam > nữ,
+ Thành phố> nông thôn,

+ Chiến tranh > hòa bình,
+ Làm việc trí óc > chân tay
+ Liên quan tới trạng thái thần kinh à RL tiết dịch
- Vỏ não à dưới vỏ à rối loạn thần kinh thực vật à cường phó giao cảm àtăng tiết
dịch
- Co bóp tăng à RL vận mạch dạ dày à RL dinh dưỡng tế bào tổ chức à sức đề
kháng của niêm mạc giảm sút, tạo đk HCL và pepsin tiêu huỷ niêm mạc
*Yếu tố thể trạng:
Do đặc điểm cơ thể (cơ địa dị ứng, cơ thể mẫn cảm…)
Cùng một hoàn cảnh chỉ có một số người mắc bệnh, người nhóm máu O tỷ lệ mắc
loét dd-htt cao hơn so với nhóm khác.
*Yếu tố Vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori) là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng.
Gram (-), ký sinh ở niêm mạc dạ dày, có khả năng chống lai độ toan cao của dịch
vị có vai trò chính trong phần lớn loét DD-HTT
Thực nghiệm:
Gây viêm cấp và loét dd bằng HP;
HP (+) ở >90% BN loét tá tràng và >70% loét dạ dày.
Cơ chế: Urease của HP tạo ra NH4OH có khả năng trung hoà HCL và gây viêm
niêm mạc DD-TT và lâu ngày sẽ gây loét.
Liên quan gene Vac-A có khả năng mã hoá protein tổn thương tế bào biểu mô
niêm mạc.
HP kích thích tế bào L. tiết IgE hoạt hoá Mastocyte
* Yếu tố nội tiết
- ACTH, cortisol gây ức chế tiết dịch nhày; điều trị dùng cortisol biến chứng chảy
máu.
- Glucoza huyết giảm là tăng tiết dịch vị, vì thể có loét dạ dày do tụy tăng cường
hoạt động (hội chứng Zolliger Ellison thường có kèm loét dạ dày tá tràng).
* Yếu tố thần kinh:
- Thuyết mất cân bằng thần kinh thực vật: cường phó giao cảm → tăng co bóp, rối

loạn vận mạch (co thắt niêm mạc) → thiểu dưỡng → tạo điều kiện cho tiêu huỷ
niêm mạc
2/ Giải phẫu bệnh lý:
* Đại thể:
- Ổ loét mới: thường tròn, bầu dục, miệng rộng, đáy nhỏ, bờ niêm mạc nhẵn.
- Ổ loét củ: hình đa giác, dài, đáy rộng , bờ không nhẵn, các nếp niêm mạc quy tụ
xung quanh ổ loét có hình ảnh biến dạng qua nội soi dd.
* Vi thể:
- Ổ loét mới: hình ảnh phản ứng viêm, cơ co kéo.
- Ổ loét củ: hình ảnh hoại tử, xơ hóa, tăng sinh các đám rối tk xung quanh ổ loét
gây đau.
II - TRIỆU CHỨNG:

1/ Tóm tắt bệnh án:
BN nam(nữ) x tuổi có ts…bệnh biểu hiện x tháng(năm) nay, vào viện ngày x với
lý do đau bụng vùng thượng vị+nôn , qua thăm khám thấy các t/c, h/c sau:
* H/C đau bụng :
+ Vi trí ( đau vùng thượng vị)
+ Mức độ (đau âm ỉ, có lúc thành cơn dữ dội )
+ Tính chất: đau có tính chu kỳ nhịp điệu:
loét dd : đau xh sau ăn 1-2h(đau lúc no)
loét htt : đau xh sau an 4-6h(đau lúc đói)
* Không đau: loét câm
+ Khám bệnh trong cơn:
ấn điểm thượng vị đau(loét dd)
ấn điểm môn vị tá tràng đau(loét htt)
+ Khám bụng ngoài cơn không có gì đặc biệt.
* H/C RLTH:
+ Đầy bụng, chướng hơi, ợ hơi , chậm tiêu, uống kém.
+ Buồn nôn, nôn ra thức ăn lẫn dịch ( máu).

+ Táo lỏng thất thường (loét dd), Phân táo (loét htt )
Loét dạ dày: Phân thường lỏng do giảm tiết HCl thức ăn không được tiêu hoá hết,
tạo điều kiện cho VK phát triể thuỷ phân lên men thối rữa làm toan hóa ở giai
đoạn I làm pH giảm gión mạch tăng tính thấn thành mạch, tăng nhu động ruột: đi
ngoài phân lỏng
Loét tá tràng: tăng tiết HCl, pH thấp kích thích tăng tiết CCK-PZ vào máu, chất
này kích thích tuỵ tăng tiết dịch tuỵ, làm cơ Oddy mở đẩy dịch mật xuống tá tràng.
Kết quả có đủ nhiều men tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá hêt. Đồng thời HCl cũn
kớch thớch hấp thu nước ở lũng ruột. Vỡ thế làm phõn chỉ cũn chất cặn bó, ớt
nước, phân táo
* Suy nhược TK:Mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, hay cáu gắt, giảm trí nhớ.
* Xét nghiệm:
- Nội soi dd ( chẩn đoán (+)): vị trí, hình dạng, kích thước, tính chất ổ loét.
- Nội soi sinh thiết xn tìm HP
- XN dịch vị: loét dd: pH tăng
loét htt: pH bt, tăng, giảm.
- XQ: loét dd cho hình ảnh trực tiếp:ổ đọng thuốc
loét htt cho hình ảnh gián tiếp:biến dạng
- Các xn tìm HP:
+ Clo-test đổi màu vàng sang đỏ trong15-30p
+ Nhuộm Giêmsa: soi kính hiển vi.
+ Chẩn đoán bằng huyết thanh học (Helisal,Rapid, Blood):
màu chuyển sang 2 chấm đỏ (+).
+ Chẩn đoán Urea trong hơi thở.
+ Nuôi cấy vi khuẩn H. Pylori trong phòng thí nghiệm.
+ Hiofnh ảnh loét trực tiếp: ổ đọng thuốc
+ Hình ảnh loét gián tiếp :
. Nếp niêmm mạc quy tụ về ổ lóet
. Đờ cứng một đoạn ở bờ cong nhỏ có khi thẳng, có khi cong ở ngay chân ổ loét
không thay đổi trên nhiều phim, nhu động của bờ cong đến đó mất đi, sau đó mới

tiếp tục .
. Co rút BCN: tạo nờn dạ dày hỡnh ốc sờn, hành tỏ tràng và tiền thất bị kộo sang
trỏi
. Lõm đối diện BCL : Lừm khi to , khi nhỏ nhưng rất thường xuyên .
. Tiền thất co thắt : Hay gặp trong loột BCN ,viờm tiền thất , loột mặt tiền thất .
. Lệch mụn vị : Mụn vị khụng nằm ngay giữa nền hành tỏ tràng do sự co kộo của
một ổ loột gần .
-Loét hành tá tràng:
+ Loét HTT trực tiếp :ổ đọng thuốc
Chỗ lừm chứa đầy Baryt. Khi loét cũn mới, cũn nụng chưa co kéo các cạnh HTT ổ
loét bị thuốc cản quang đầy HTT che lấp . Nén nhẹ vào đây phát hiện được ở giữa
một hỡnh đọng thuốc có quầng sáng bao quanh. Muộn hơn khi niêm mạc cương tụ
nhăn lại các nếp niêm mạc qui tụ về ổ loét các rónh đầy thuốc như hỡnh nan hoa
xe đạp . Các ổ loét lâu năm hơn HTT méo mó biến dạng do niêm mạc phù nề một
cách không cân đối , xơ chai hoá dần từng đám co kéo các cạnh, góc, đỉnh .
+ Loét hành tá tràng hình ảnh gián tiếp :
. Nếp niêm mạc quy tụ
. Biến dạng HTT: đuôi én, cánh chuồn, hỡnh bài nhộp
* Soi dạ dày và sinh thiết:
Hình ảnh nội soi: ulcer :ổ loét
Lóet dạ dày:
2/ Chẩn đoán :
+ Chẩn đoán xác định: loét dd-htt.
+Chẩn đoán giai đoạn: Chẩn đoán giai đoạn ổn định vỡ: Hiện tại bệnh nhõn đỡ
đau, ăn ngon miệng
+ Chẩn đoán biến chứng: Các biến chứng của loét dạ dày- tá tràng:
-Xuất huyết tiờu hoỏ
-Thủng
-Hẹp môn vị
-Ung thư hoá

-Viêm quanh ổ lóet
3/ Chẩn đoán phân biệt :
( khi chưa có kết quả nội soi).
3.1- So sỏnh loột dạ dày với loột tỏ tràng
*Giống nhau:
-Đau bụng vùng thượng vị, đau có lan xuyên và có chu kỳ
-Biến chứng: XHTH, thủng ổ loột, viờm quang ổ loột
* Khác nhau:
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Đau lúc no, đau lan lên ngực Đau lúc đói, ăn vào đỡ đau,
sang trái, ấn điểm thượng vị đau đau lan ra sau lưng sang phải,
ấn điểm môn vị tá tràng đau
- Phân thường lỏng Phân thường táo
- XQ: Hình ảnh trực tiếp: XQ: hình ảnh giỏn tiếp:
ổ đọng thuốc biến dạng
- BC K hóa Biến chứng: không K hóa
3.2. Chẩn đoán phân biệt viêm dạ dày và lóet dạ dày:
*Viêm dạ dày
- Đau bụng: Tính chất đau: đau lúc no, đau ngay sau khi ăn
+ Đau nóng rát cồn cào
+ Đau không có chu kỳ
+ Khụng lan xuyên
+ Không có điểm đau
- XQ: Niêmm mạc dạ dày thụ, ngoằn ngoốo. Bờ cong lớn nham nhở, túi hơi rộng
- Nội soi: Xung huyết rải rác, các nếp niêm mạc phù nề dễ xuất huyết(chấm,
mảng), có những vết trợt, nứt, xước
- Sinh thiết: có sự xâm nhập tế bào viêm(cấp: N tăng, mạn Lympho tăng)
*Loét dạ dày
- Đau lúc no, đau sau khi ăn (1-2h sau ăn)
+ Đau âm ỉ có lúc trội thành cơn

+ Đau có chu kỳ
+ Có hướng lan: lan lên ngực và sau mũi ức
+ ấn điểm thượng vị đau
- XQ: có ổ đọng thuốc
- Nội soi cú ổ loột
- Hình ảnh ổ loột: miệng rộng, đáy thu nhỏ, quanh ổ loét có phản ứng viêm. Vi thể
có hoại tử các mô, phản ứng viêm quanh ổ loét, xơ hoá
3.3.Phân biệt ổ loét lành tính và ổ loét ác tính
*.Lành tính
- Hình thể: tròn, bầu dục đều
- Đáy: sạch, có thể có ít fibrin
- Bờ: đều, tròn, phẳng với niờm mạc xung quanh khụng cú gờ cao
- Khụng chảy mỏu, hoặc cú ớt ở đáy
- Nếp niêm mạc đến sát bờ ổ loét
- Nhu động còn mềm mại
*.Ác tính
- Hình méo mó, không đều
- Đáy bẩn, có tổ chức hoạitử
- Bờ nham nhở, gờ cao hơn niêm mạc xung quanh
- Thường chảy máu từ bờ ổ loét
- Nếp niêm mạc đến cách xa bờ ổ loét
- Nhu động đó kộm hoặc mất hẳn
BS. Nguyễn Văn Thanh

×