Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đánh giá hiệu quả của biện pháp kích cầu trong thời kì suy giảm kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.12 KB, 28 trang )

1

Lời mở đầu
Cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 không chỉ gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế
Mỹ mà còn dẫn đến sự suy giảm kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không là ngoại lệ.
Tăng trưởng kinh tế giảm mạnh do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và sự lan
tỏa của nó, mà dễ thấy nhất là ở các quốc gia đầu tàu như Mỹ, Nhật, EU và các quốc gia có
nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng cũng đã làm cho các nhà kinh tế gia thức tỉnh vốn đã ảo vọng vào một
nền kinh tế mạnh và một chính phủ quy mô nhỏ - chính sách mà Greenspan (chủ tịch Cục
Dự trữ liên bang Mỹ - FED từ năm 1987 đến năm 2006) luôn ủng hộ. Giờ đây ý thức về
vai trò can thiệp của nhà nước được đề cao hơn bao giờ hết, đặc biệt là vai trò can thiệp
trong khủng hoảng của chính phủ các nước. Trong bài điều trần “thú tội” đáng ngạc nhiên
trước Ủy ban Quốc hội Mỹ ngày 23/10/2008 Alan Greenspan thừ nhận ông đã đánh giá
quá cao khả năng tự điều chỉnh của thị trường tài chính tự do, cũng như đã hoàn toàn bỏ
qua nguy cơ chính sách hạn chế can thiệp sẽ đồng thời giải phóng cả những yếu tố phá
hoại nền kinh tế
1
.
Không ít các quốc gia đã và đang thực hiện những chính sách kích thích kinh tế theo
những luận điểm mà Keynes đã đề ra. Mức độ thành công của các gói kích thích kinh tế
này chưa được đo lường, công bố cụ thể nhưng tác dụng của nó là rất lớn đối với nền kinh
tế đang trong cơn khủng hoảng của mỗi quốc gia. Vai trò can thiệp của nhà nước quan
trọng như thế nào, nhà nước có thể sử dụng những công cụ, biện pháp gì để tháo gỡ khó
khăn chonền kinh tế trong gian đoạn khủng hoảng - đó là chủ đề mà nhóm nghiên cứu
muốn hướng đến – vai trò quan trọng của Nhà nước, tuy không mới nhưng đã bị lãng quên
một thời gian dài.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhóm quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả biện pháp
kích cầu trong thời kì suy giảm kinh tế Việt Nam. Khả năng ứng dụng kích cầu trong
thời kì kinh tế ổn định”. Trong khuôn khổ bài viết nhóm thực hiện đề tài sẽ phân tích cơ
sở, hiệu quả, tác động của các nhóm giải pháp kích cầu mà Chính phủ đã đề ra, ngoài ra


còn đưa ra gợi ý chính sách cho việc thực hiện kích cầu trong thời kì kinh tế ổn định.


1
Trích Giải pháp Keynes – Con đường dẫn đến thịnh vượng toàn cầu. Tác giả Paul Davidson, Nxb Trẻ,
2009.
2

Nhận xét của ban giám khảo:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3

Mục lục
I. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 4
1.1 Lí thuyết Keynes và vai trò của nhà nước trong việc can thiệp thị trường ............... 4
1.2 Mô hình IS-LM .................................................................................................... 6
1.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và tổng cầu ................................................................. 7
II. Bàn về giải pháp kích cầu và kinh nghiệm của một nước trên thế giới. .......................... 9
2.1 Tại sao phải kích cầu? .......................................................................................... 9
2.2 Kích cầu khi nào? ................................................................................................ 9
2.3 Các điều kiện cần phải bảo đảm khi kích cầu ...................................................... 10
2.4 Gói kích cầu của một số nước trên thế giới. ......................................................... 11
2.4.1 Tại Mỹ ....................................................................................................... 11
2.4.2 Tại Châu Âu ............................................................................................... 12
2.4.3 Nhật Bản .................................................................................................... 12
2.4.4 Trung Quốc ................................................................................................ 12
2.4.5 Thái Lan ..................................................................................................... 12
2.5 Việt Nam kích cầu là đúng hay sai? .................................................................... 13
3.1 Hiệu quả của 4 nhóm giải pháp kích cầu ............................................................. 18
3.1.1 Gói hỗ trợ lãi suất 4% ................................................................................. 18
3.1.2 Gói miễn giảm, giãn thuế ............................................................................. 21
3.1.3 Gói an sinh xã hội ....................................................................................... 22
3.1.4 Đầu tư công ................................................................................................ 23
3.2 Đánh giá việc thực hiện mục tiêu lạm phát .......................................................... 25
IV. Khả năng ứng dụng kích cầu trong thời kì kinh tế ổn định ...................................... 26
V. Kết Luận .................................................................................................................. 27
Tài liệu tham khảo: .......................................................................................................... 28







4

I. Cơ sở lí luận
1.1 Lí thuyết Keynes và vai trò của nhà nước trong việc can thiệp thị trường
John Maynard Keynes (1883-1946) là nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Cuốn sách
nổi tiếng nhất của ông mang tên “Lí thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” xuất
bản năm 1936 trong bối cảnh kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc đại khủng hoàng 19329-
1933.
Trong Lí thuyết của mình Keynes phê phán quan điểm của trường phái kinh tế học cổ
điển cho rằng kinh tế thị trường tự do tư bản chủ nghĩa là mô hình tự động cân bằng, tự
động tăng trưởng, tự động sửa chữa đồng thời ông đưa ra lí luận mới về vai trò của nhà
nước trong việc điều tiết nền kinh tế. Ông cho rằng nhà nước đóng vai trò cốt yếu trong
việc ít nhất cũng là giảm thiểu, nếu không nói là xóa bỏ hoàn toàn các khiếm khuyết ra
khỏi hệ kinh tế thống tư bản chủ nghĩa. Nếu sử dụng những chính sách phù hợp giúp phối
hợp và đẩy mạnh thế chủ động của khu vực tư nhân, Keynes nói rằng có thể tạo ra một nền
kinh tế có đầy đủ việc làm dài hạn đồng thời cũng tận dụng được những ưu thế của hệ
thống kinh doanh theo định hướng thị trường.
Một số quan điểm của Keynes:
Thứ nhất, theo Keynes: “Số người làm việc trong mỗi xí nghiệp, mỗi ngành, cũng như
trong toàn bộ nền kinh tế sẽ tùy thuộc vào doanh số mà các nghiệp chủ dự kiến thu được từ
việc bán sản lượng tương ứng với số lượng lao động được sử dụng đó và họ sẽ cố gắng tối
đa hóa lợi nhuận của họ.”











AJ
LF
A
B
C
E
F
E


G
H
LD
LD’
Mức lương thực tế
W**
W*
W
2
N
2
N

*

N
**

số lượng công nhân
Hình 1 Thất nghiệp theo
quan điểm của Keynes

5

Các đường LD, LF, AJ tương ứng cho biết nhu cầu về lao động, quy mô các lực lượng
lao động và số lượng công nhân sẵn sàng chấp nhận việc làm tại mỗi mức lương thực tế
nào đó. Hình 1 thể hiện trường hợp thất nghiệp theo quan điểm Keynes – thất nghiệp do
thiếu cầu lao động. Khi cầu lao động giảm, đường cầu lao động giảm từ LD xuống LD’,
tiền lương trong dài hạn sẽ giảm từ w* xuống còn w** để phục hồi lại trạng thái cân bằng
tại G.
Keynes còn chỉ ra rằng nếu không có biện pháp hạn chế thất nghiệp nhanh chóng sẽ đẩy
nền kinh tế vào vòng xoáy luẩn quẩn: thất nghiệp dẫn đến cắt giảm thu nhập làm giảm tiêu
dùng, các doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất làm tăng thất nghiệp, và cứ tiếp tục. Thất
nghiệp theo Keynes phản ánh tình trạng dư thừa nguồn lực và lãng phí sản xuất. Bằng
cách kích cầu lao động, có thể huy động nguồn lực nhàn rỗi này và tăng sản lượng, việc
làm.
Thứ hai, hiệu ứng số nhân trong nền kinh tế mở:
Trong nền kinh tế mở (có ngoại thương) và có chính phủ, điều kiện cân bằng đối với thị
trường hàng hóa là:
Y=AD= C + I + G + X – M (1)
Trong đó:
C: chi tiêu dùng
I: chi đầu tư

G: chi tiêu của chính phủ
X: xuất khẩu
M: nhập khẩu
Từ (1) ta có thể thấy khi C, I, G, (X-M) thay đổi bao nhiêu thì tổng cầu cũng thay đổi bấy
nhiêu. Giảm chi tiêu tiêu dùng hay chi đầu tư đều có tác dụng làm giảm tổng cầu.
Số nhân nền kinh tế mở sẽ là 1/[1 – (MPC’ – MPM) – MPX] (2), trong đó MPC’ =
MPC.(1- t). MPC là khuynh hướng tiêu dùng biên, MPC’ là khuynh hướng tiêu dùng biên
từ khoản thu nhập đã trừ thuế ròng, MPM là khuynh hướng nhập khẩu biên, MPX là
khuynh hướng xuất khẩu biên.
Hiệu ứng số nhân của Keynes có ý nghĩa hết sức quan trọng, từ phương trình (2) ta có
thể thấy số nhân nhỏ hơn vì rò rỉ ở tiết kiệm, thuế và nhập khẩu. Tiết kiệm trong khủng
hoảng lại có tác động tiêu cực làm giảm thu nhập, tiết kiệm và đầu tư thực có sẽ giảm đi
khi cố tiết kiệm nhiều hơn. Đây gọi là nghịch lí của tiết kiệm. Tiêu dùng đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng số nhân nhờ đó gia tăng tổng cầu của nền kinh tế, khuynh hướng tiêu
dùng biên càng cao số nhân càng lớn.
6

Theo Adam Smith “bàn tay vô hình” sẽ dẫn dắt thị trường hướng tới hiệu quả khi vấn đề
thông tin bất cân xứng được giải quyết. Nhưng thị trường tài chính là thị trường thông tin
không đầy đủ, và tư nhân không có khả năng làm cân bằng thông tin, mặt khác cơ chế pháp
lí không theo kịp với những hoạt động trên thị trường chính vì thế nhà nước phải đóng vai
trò tháo gỡ những vướng mắc đó. Cuộc khủng hoảng ở Mỹ 2008 là một minh chứng rõ
ràng, với việc khuyến khích phát triển các loại chứng khoán phái sinh chính phủ Mỹ đã
quên đi vai trò giám sát của mình. Bên cạnh đó cũng không thể phủ nhận hoàn toàn cơ chế
tự điều chỉnh của nền kinh tế thị trường tự do nhưng tổn thất mà các cuộc khủng hoảng gây
ra là quá lớn và thời gian chờ đợi nền kinh tế tự hồi phục là rất lâu, sẽ là quá muộn bởi theo
Keynes “chúng ta rồi ai cũng sẽ chết”.
1.2 Mô hình IS-LM
2


Thị trường hàng hóa cân bằng khi tổng cầu bằng thu nhập thực tế. Do đó tổ hợp lãi suất
và thu nhập tương ứng với cân bằng ngắn hạn trên thị trường hàng hóa được gọi là IS.











Hình 2 Đường IS
Lãi suất thấp hơn làm tăng tổng cầu và sản lượng. Độ dốc đường IS cho thấy độ nhạy
cảm của tổng cầu đối với lãi suất.
Các nhân tố khác như chi tiêu của chính phủ, thu nhập dự kiến trong tương lai, bằng
cách tăng tổng cầu ở mỗi mức lãi suất làm dịch chuyển đường IS lên trên.


2
David Begg, 2007, Kinh tế học, NXB Thống kê.
i
0
i
1
E
0
E
1

Lãi suất
Thu nhập
Y
1
Y
0
IS

7











Hình 3 Đường LM
Đường LM minh họa các tổ hợp lãi suất và thu nhập dẫn đến cân bằng trên thị trường
tiền tệ khi ngân hàng trung ương theo đuổi một mục tiêu nhất định về cung tiền danh
nghĩa.
Lượng cầu về tiền tăng lên khi sản lượng tăng nhưng giảm đi khi lãi suất tăng. Khi sản
lượng tăng, lãi suất tăng để duy trì cân bằng thị trường tiền tệ. Cầu tiền càng nhạy cảm với
thu nhập và sản lượng thì lãi suất càng phải thay đổi nhiều để duy trì cân bằng trên thị
trường tiền tệ và do đó đường LM càng dốc hơn. Khi di chuyển dọc đường LM, lãi suất
cao hơn đòi hỏi thu nhập phải tăng lên để giữ cho cầu tiền thực tế bằng với cung ứng tiền
tệ cố định. Mục tiêu cung ứng tiền tệ cao hơn (thấp hơn) làm dịch chuyển đường LM sang

phải (trái).
1.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và tổng cầu
Với mục tiêu lạm phát, ngân hàng trung ương điều chỉnh lãi suất để cho lạm phát gần
với tỉ lệ lạm phát mục tiêu.







i
1
i
0
LM

Y
0
Y
1
Thu nhập

Lãi suất
E
0
E
1
8









Hình 3 Lãi suất và mục tiêu lạm phát
Khi lạm phát cao ngân hàng trung ương đảm bảo rằng lãi suất thực tế cao để làm giảm
tổng cầu và tạo sức ép cho lạm phát phải giảm xuống. Di chuyển dọc đường ii, ngân hàng
trung ương điều chỉnh lãi suất tương ứng với lạm phát theo chính sách tiền tệ đã định
trước. Nếu thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng đường ii dịch chuyển xuống dưới và lãi
suất thấp hơn tại mỗi mức lạm phát. Nếu thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đường ii
dịch chuyển lên trên và lãi suất thị trường cao hơn tại mỗi mức lạm phát.











Hình 4 Đường cầu kinh tế vĩ mô
i
i
Lãi suất thực tế
i

*
I
*
MDS
Lạm phát
Sản lượng
Tỉ lệ lạm phát

9

Đường cầu kinh tế vĩ mô MDS cho thấy lạm phát cao hơn dẫn đến sản lượng thấp hơn
do ngân hàng trung ương tăng lãi suất và ngược lại. Đường MDS dịch chuyển lên trên nếu
chính sách tài khóa lỏng, xuất khẩu ròng hay chính sách tiền tệ lỏng.
II. Bàn về giải pháp kích cầu và kinh nghiệm của một nước trên thế
giới.
2.1 Tại sao phải kích cầu?
Theo Keynes khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ việc sản xuất dư thừa, lãng phí nguồn tài
nguyên và lao động. Tức là có sự thiếu hụt tổng cầu so với tổng cung. Vậy để đưa nền kinh
tế trở lại ổn định cần phải kích cầu bao gồm kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng. Trong
khi nền kinh tế đang khủng hoảng thì chỉ có nhà nước là có khả năng đẩy mạnh chi tiêu bởi
vì các doanh nghiệp và hộ gia đình trong thời kì này thường có xu hướng tiết kiệm không
muốn đầu tư thêm nữa vì không có khả năng sinh lợi cao. Vì vậy vai trò điều tiết của nhà
nước trong trường hợp này là cực kì quan trọng. Mức độ can thiệp của nhà nước phải tùy
thuộc vào tình hình của mỗi quốc gia, việc can thiệp quá mức của nhà nước có thể dẫn đến
lạm phát cao hơn.
Keynes gợi ý 4 nhóm chính sách chống khủng hoảng như sau:
- Đảm bảo đầu tư nhà nước và kích thích đầu tư tư nhân.
- Sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều tiết nền kinh tế.
Nhà nước có thể dùng các công cụ như lãi suất, thuế, đầu tư nhà nước để kiểm soát
lạm phát mục tiêu, khuyến khích đầu tư tư nhân,…

- Tạo việc làm để người dân có thêm thu nhập, nhờ đó tăng tổng cầu của nền kinh tế.
- Kích thích tiêu dùng để tăng tổng chi tiêu.
2.2 Kích cầu khi nào?
- Nền kinh tế dư thừa hàng hóa, năng lực sản xuất vượt quá yêu cầu của thị trường.
Nguyên lý “cầu hữu hiệu” của Keynes khẳng định rằng, lượng cung hàng hóa là do
lượng cầu quyết định. Do đó, vào những thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu tăng tổng cầu thì
sản xuất và việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi thời kỳ suy thoái.
Hàm tổng cầu của Keynes có thể chia thành cầu tiêu dùng và cầu đầu tư, vì vậy kích cầu
chính là kích cầu tiêu dùng và đầu tư.
- Nền kinh tế không còn khả năng kích thích qua chính sách tiền tệ nới lỏng.
Chính sách tiền tệ nới lỏng là công cụ đầu tiên mà chính phủ các quốc gia thực hiện
nhằm đưa một lượng vốn lớn vào thị trường nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên. Tuy nhiên chính
10

sách nới lỏng tiền tệ có thể không đủ sức kéo tổng cầu lên, ví dụ nếu việc giảm lãi suất là
liên tục và xuống thấp quá mức thì, theo thuyết ưa chuộng tính thanh khoản, mọi người sẽ
giữ tiền mặt chứ không gửi vào ngân hàng hay mua chứng khoán. Hậu quả là đầu tư tư
nhân khó có thể được thúc đẩy vì ngân hàng không huy động được tiền gửi thì cũng không
thể cho xí nghiệp vay và chứng khoán không bán được thì xí nghiệp cũng không huy động
được vốn. Chính sách tiền tệ trở nên bất lực trong việc thúc đẩy đầu tư tư nhân và do đó là
bất lực trong kích thích tổng cầu.
3
Tình trạng này được gọi là bẫy thanh khoản.
2.3 Các điều kiện cần phải bảo đảm khi kích cầu
- Nhanh chóng, kịp thời
Tổng cung suy giảm kéo theo một vòng xoáy không thoát ra được làm mức độ trầm
trọng của nền kinh tế càng lúc càng tăng lên, chính vì vậy các chính sách kích cầu của
chính phủ phải được thực hiện nhanh chóng nhằm giảm bớt thiệt hại một cách tốt nhất.
- Đúng đối tượng
Để kích cầu được hiệu quả thì gói kích cầu phải tìm đến những đối tượng mà gói kích

cầu có tác dụng nhanh chóng, chi tiêu và đầu tư nhanh chóng đưa tổng cầu đi lên. Từ
phương trình (2) cho ta thấy khuynh hướng tiêu dùng biên càng lớn thì số nhân càng lớn.
vậy để đạt được hiệu quả cao nhất gói kích cầu phải hướng đến đối tượng là những người
có thu nhập thấp vì những người này có khuynh hướng tiêu dùng biên cao, một đồng chi
tiêu tăng thêm của họ có ý nghĩa hơn một đồng tăng thêm của người có thu nhập cao.
“Trong tình trạng xuất khẩu tụt giảm, chính sách kích cầu thông dụng bơm tiền vào đầu
tư công qua các tổng công ty nhà nước sẽ đem lại hiệu quả kém do hệ số ICOR của nền
kinh tế đã quá lớn và mỗi đồng chi tiêu sẽ chỉ có tác động lan tỏa yếu do thất thoát đáng kể
vào dòng nhập khẩu, vốn là đặc điểm của cấu trúc hiện có của kinh tế Việt Nam. Ngược
lại, mỗi đồng chi tiêu vào khu vực nông nghiệp hay giới công nhân sẽ có tác động lan tỏa
cao qua tác động kích cầu lớn hơn với các hàng sản xuất nội địa”
4
.
- Chỉ kích cầu trong ngắn hạn
Kéo dài kích cầu có khả năng làm giảm hiệu quả kích cầu, các dòng vốn kích cầu có thể
không được sử dụng đúng mục đích làm chệch khỏi mục tiêu ban đầu. Kích cầu trong dài
hạn khiến các doanh nghiệp không đẩy mạnh sản xuất.
Tăng trưởng chi tiêu và đầu tư trong ngắn hạn sẽ có tác dụng làm tăng tổng cầu nhưng
trong dài hạn có thể gia tăng lạm phát, mất cân đối vĩ mô dẫn đến tăng trưởng kinh tế
không tăng hoặc có thể giảm.

3
Nguồn Wikipedia tiếng Việt.
4
Trích “Từ lạm phát đến kích cầu”, Phạm Đỗ Chí, NXB Trẻ, 2009
11

Theo Keynes chính phủ có thể chấp nhận thâm hụt ngân sách để thúc đẩy sản xuất đi lên
trong thời kì khủng hoảng nhưng phải được bù lại trong thời kì kinh tế phát triển. Tuy vậy
kéo dài chính sách kích cầu có thể gây ra thâm hụt lớn trong ngân sách dẫn đến giảm giá trị

đồng nội tệ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu, cấn cân thương mại bị thâm hụt.
- Kiểm soát được các ảnh hưởng tiêu cực của kích cầu:
Kích cầu có thể hiểu là việc cung ứng tiền tệ dễ dàng hơn đến các chủ thể trong nền kinh
tế, và người gánh chịu thiệt hại chính là chính phủ, gây tổn hại cơ chế phân bổ nguồn lực
của thị trường. Để kích cầu chính phủ phải chấp nhận rủi ro lạm phát, đôi khi phải hy sinh
một trong hai mục tiêu này. Vì vậy chính phủ phải kiểm soát được các gánh nặng nợ của
mình trong ngắn hạn và dài hạn, phải giữ vững tốt nhất các chỉ số cơ bản của nền kinh tế
như lạm phát, lãi suất, tỉ giá. Ví dụ việc in tiền để tài trợ cho gói kích cầu hay việc đầu tư
không hiệu quả vào các dự án có thể làm tăng lạm phát.
Công tác thực hiện cũng không kém phần quan trọng so với giá trị gói kích cầu và đối
tượng nhắm đến. Trong trường hợp nguồn tiền kích cầu có thể quay ngược lại đầu tư vào
các chứng khoán, ngoại tệ hoặc bất động sản làm nguy cơ bong bóng bùng nổ tăng lên,
kích cầu sẽ trở lên phản tác dụng.
Ngoài ra chính phủ không được lạm dụng công cụ kích cầu như một giải pháp duy nhất
cho bài toán khủng hoảng mà phải kết hợp hài hòa chính sách tiền tệ và tài khóa.
- Không gây ra hiệu ứng chèn lấn khu vực tư
Theo phương trình (1) chi tiêu của chính phủ mở rộng lãi suất sẽ bị đẩy lên và triệt tiêu
những cố gắng nới lỏng tiền tệ cho cá nhân và doanh nghiệp, làm giảm chi tiêu và đầu tư
của dân chúng và doanh nghiệp.
2.4 Gói kích cầu của một số nước trên thế giới.
2.4.1 Tại Mỹ
Từ 2008 đến nay Mỹ đã đưa ra hai gói kích cầu, một dưới thời chính quyền Bush và một
do chính quyền tổng thống Obama thực hiện. Gói kích cầu thứ nhất (2/2008) dựa trên
những dấu hiệu suy thoái từ cuối 2007 với trị giá 152 tỉ đôla bao gồm các biện pháp giảm
thuế, trợ cấp, ưu đãi đối với doanh nghiệp.
Gói kích cầu thứ hai (2009) được đưa ra nhằm đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng với
trị gá 787 tỉ đôla: hỗ trợ doanh nghiệp để tạo thêm khoảng 2,5 triệu việc làm, hỗ trợ 3000
USD đối với mỗi lao động thuê mới, đầu tư công cộng đặc biệt là vào y tế, công nghiệp

×