Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Phân tích acid amin bằng phương pháp sắc ký ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.92 KB, 26 trang )





ĐỀ TÀI : Phân tích acid amin bằng
ĐỀ TÀI : Phân tích acid amin bằng
phương pháp sắc ký
phương pháp sắc ký
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ
GVHD : PHẠM TRẦN THÙY HƯƠNG
NHÓM :2.5


A.ĐẶT VẤN ĐỀ
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ bản của
Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ bản của
protei
protei
n là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất
n là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất
một nhóm carboxyl và ít nhất một nhóm amino
một nhóm carboxyl và ít nhất một nhóm amino
trừ prolin chỉ có nhóm NH(thực chất là một acid
trừ prolin chỉ có nhóm NH(thực chất là một acid
imin).
imin).


Có khoảng hơn 20 loại amino acid khác nhau,


Có khoảng hơn 20 loại amino acid khác nhau,
do đó việc phân tích chúng để
do đó việc phân tích chúng để
xác định thành
xác định thành
phần axit amin hoặc
phần axit amin hoặc
hàm lượng
hàm lượng
của các protein,
của các protein,
peptide, và các chế phẩm dược phẩm khác
peptide, và các chế phẩm dược phẩm khác
rất
rất
cần thiết.
cần thiết.


B.NỘI DUNG
B.NỘI DUNG
I.Xử lý mẫu- Tạo dẫn xuất
I.Xử lý mẫu- Tạo dẫn xuất


1. Thủy phân protien,peptide
1. Thủy phân protien,peptide





Có nhiều cách thủy phân : bằng axit, kiềm, enzim tùy
Có nhiều cách thủy phân : bằng axit, kiềm, enzim tùy
vào loại thực phẩm và thành phần của protien.
vào loại thực phẩm và thành phần của protien.


Thứ tự thủy phân :
Thứ tự thủy phân :
+Đốt nóng lò ở 105 ÷ 112
+Đốt nóng lò ở 105 ÷ 112
o
o
C khoảng 20 -30 phút
C khoảng 20 -30 phút
trước khi thủy phân
trước khi thủy phân
+Cân mẫu và làm giàu protein (tùy vào loại thực
+Cân mẫu và làm giàu protein (tùy vào loại thực
phẩm)
phẩm)
+Dùng tác nhân để thủy phân (như HCl phải có
+Dùng tác nhân để thủy phân (như HCl phải có
phenol để ngăn cản halogel hóa của tyrosin )
phenol để ngăn cản halogel hóa của tyrosin )


2.
2.
Tạo dẫn xuất:

Tạo dẫn xuất:



Tăng độ nhạy trong quá trình phân tích người ta thường
Tăng độ nhạy trong quá trình phân tích người ta thường
tạo dẫn xuất acid amin, trong đó có các axit amin phản
tạo dẫn xuất acid amin, trong đó có các axit amin phản
ứng với một tiền chất để mang lại khả năng hấp thụ mạnh
ứng với một tiền chất để mang lại khả năng hấp thụ mạnh
tia UV/Vis hoặc một tạo một hợp chất huỳnh quang.
tia UV/Vis hoặc một tạo một hợp chất huỳnh quang.


Có nhiều chất để tạo dẫn xuất với protien như:
Có nhiều chất để tạo dẫn xuất với protien như:

o-phthalaldehyde (OPA), Phenylisothiocyanate (PITC),
o-phthalaldehyde (OPA), Phenylisothiocyanate (PITC),
carbamate 6-aminoquinolyl-N-hydroxysuccinimidyl
carbamate 6-aminoquinolyl-N-hydroxysuccinimidyl
(AQC) Ứng với mỗi dẫn xuất thì chọn detector có bước
(AQC) Ứng với mỗi dẫn xuất thì chọn detector có bước
sóng khác nhau.
sóng khác nhau.

Việc tạo dẫn xuất phải thực hiện qua nhiều bước.
Việc tạo dẫn xuất phải thực hiện qua nhiều bước.




Quy trình sấy khô
Quy trình sấy khô

Chuẩn bị hóa chất,dung dịch dùng sấy khô lại
Chuẩn bị hóa chất,dung dịch dùng sấy khô lại

Cho vào bình định mức
Cho vào bình định mức

Tiến hành sấy khô hút chân không cho đến khô
Tiến hành sấy khô hút chân không cho đến khô





Chuẩn bị dung dich dẫn xuất
Chuẩn bị dung dich dẫn xuất
Chuẩn bị hỗn hợp theo tỉ lệ các chất tùy vào phương
Chuẩn bị hỗn hợp theo tỉ lệ các chất tùy vào phương
pháp dẫn xuất
pháp dẫn xuất



Tạo dẫn xuất
Tạo dẫn xuất



- Rút 20µl hỗn hợp dung dịch tạo dẫn xuất mới pha ở
- Rút 20µl hỗn hợp dung dịch tạo dẫn xuất mới pha ở
trên, cho vào mỗi ống mẫu đã sấy khô
trên, cho vào mỗi ống mẫu đã sấy khô
- Lắc vài giây
- Lắc vài giây
- Để yên 20 phút ở nhiệt độ 20-25oC
- Để yên 20 phút ở nhiệt độ 20-25oC
- Sấy khô
- Sấy khô



a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA

o-phthalaldehyde hoặc ortho-
o-phthalaldehyde hoặc ortho-
phthalaldehyde (OPA) là các hợp
phthalaldehyde (OPA) là các hợp
chất hóa học với công thức C
chất hóa học với công thức C
6
6
H
H
4
4


(CHO)

(CHO)
2
2
.
.

Thường được viết tắt OPA, phân tử
Thường được viết tắt OPA, phân tử
này là một dialdehyde bao gồm hai
này là một dialdehyde bao gồm hai
nhóm formyl (CHO) gắn liền kề trên
nhóm formyl (CHO) gắn liền kề trên
một vòng benzene. Là chất rắn màu
một vòng benzene. Là chất rắn màu
vàng nhạt được dùng trong việc tổng
vàng nhạt được dùng trong việc tổng
hợp các hợp chất dị vòng và là một
hợp các hợp chất dị vòng và là một
thuốc thử trong phân tích của các
thuốc thử trong phân tích của các
acid amin.
acid amin.
OPA
OPA


a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA

Ortho-phthalaldehyde
Ortho-phthalaldehyde

(OPA) được hòa tan và ổn định
(OPA) được hòa tan và ổn định
trong dung dịch nước ở pH <11,5. Nó nhạy cảm với tia
trong dung dịch nước ở pH <11,5. Nó nhạy cảm với tia
cực tím và oxy không khí.
cực tím và oxy không khí.

o-phthalaldehyde (OPA) phản ứng với các acid amin
o-phthalaldehyde (OPA) phản ứng với các acid amin
trong với sự có mặt của các hợp chất thiol, hình thành
trong với sự có mặt của các hợp chất thiol, hình thành
các sản phẩm huỳnh quang. Phản ứng này được sử
các sản phẩm huỳnh quang. Phản ứng này được sử
dụng cho việc tạo các dẫn xuất trong phân tích của các
dụng cho việc tạo các dẫn xuất trong phân tích của các
axit amin bằng sắc ký trao đổi ion.
axit amin bằng sắc ký trao đổi ion.


a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA
a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA
Có 2 phương pháp tạo dẫn xuất OPA: tạo dẫn xuất tiền cột
Có 2 phương pháp tạo dẫn xuất OPA: tạo dẫn xuất tiền cột
(Precolumn derivatization) và tạo dẫn xuất sau cột (derivatization
(Precolumn derivatization) và tạo dẫn xuất sau cột (derivatization
postcolumn).
postcolumn).
Dẫn xuất tiền cột:

Nguyên tắc chung tạo Precolumn derivatization là tạo

dẫn xuất của các axit amin với o- phthalaldehyde
(OPA), tiếp theo là tách HPLC ngược pha, các sắc ký
lỏng được trang bị một máy dò fluorometric để phát
hiện các dẫn xuất acid amin. Cường độ huỳnh quang
của phức OPA- acid amin được theo dõi với bước
sóng kích thích 348 nm và bước sóng phát xạ 450
nm.


a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA
Dẫn xuất tiền cột:

o-phthalaldehyde (OPA) phản ứng với các acid
amin với sự có mặt của hợp chất thiol để hình
thành các sản phẩm huỳnh quang. N-acetyl-L-
cysteine và 2 -mercaptoethanol

có thể được sử
dụng như là các thiol.

OPA tự nó không phát huỳnh quang và do đó
không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.


a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA
Dẫn xuất tiền cột:

Độ hòa tan và độ ổn định của nó trong dung dịch nước
Độ hòa tan và độ ổn định của nó trong dung dịch nước
cùng với tốc độ phản ứng nhanh nên có thể tạo dẫn

cùng với tốc độ phản ứng nhanh nên có thể tạo dẫn
xuất tự động và phân tích bằng cách sử dụng một máy
xuất tự động và phân tích bằng cách sử dụng một máy
lấy mẫu tự động, dẫn xuất này có độ nhạy rất cao, giới
lấy mẫu tự động, dẫn xuất này có độ nhạy rất cao, giới
hạn phát hiện tối thiểu là 50 fmol (10
hạn phát hiện tối thiểu là 50 fmol (10
-15
-15
mol)
mol)

Tuy nhiên, vì không có khả năng phản ứng với acid
Tuy nhiên, vì không có khả năng phản ứng với acid
amin thứ cấp nên làm hạn chế ưu thế của phương pháp
amin thứ cấp nên làm hạn chế ưu thế của phương pháp
tạo dẫn xuất này. Phương pháp này không phân tích
tạo dẫn xuất này. Phương pháp này không phân tích
được các acid amin thứ cấp (ví dụ như proline).
được các acid amin thứ cấp (ví dụ như proline).


a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA
Dẫn xuất sau cột

Nguyên tắc tạo dẫn xuất sau cột là sử dụng cột trao đổi
ion để tách các axit amin tự do, tiếp theo là quá trình oxy
hóa các acid amid bằng hypochlorite natri rồi thực hiện
phản ứng với OPA với sự có mặt của hợp chất thiol như
N-acetyl-L-cysteine và 2-mercaptoethanol


Mặc dù OPA không phản ứng với các amin thứ cấp
( proline) để tạo thành các chất huỳnh quang, nhưng quá
trình oxy hóa bằng hypochlorite natri cho phép các amin
thứ cấp phản ứng với OPA.


Dẫn xuất sau cột

Cường độ huỳnh quang của phức OPA- acid amin được
đo với một bước sóng kích thích 348 nm và phát xạ bước
sóng 450 nm vì vậy khi tiến hành phân tích dùng đầu dò
huỳnh quang 348nm.

Giới hạn phát hiện tối thiểu khoảng một vài chục pmol cho
hầu hết các dẫn xuất acid amin, tuyến tính trong phạm vi
của một vài pmol đến vài chục nmol.

So với dẫn xuất tiền cột thì dẫn xuất này có độ nhạy thấp
hơn tuy nhiên ưu điểm là có thể phân tích được acid amin
thứ cấp.
a. Phương pháp tạo dẫn xuất OPA


b. Phương pháp tạo dẫn xuất NBD-F



Nguyên tắc chung tạo dẫn xuất NBD-F
là phản ứng của các acid amin với 7-

fluoro-4-nitrobenzo-2-oxa-1.3-diazole
(NBD-F), NBD-F phản ứng với các acid
amin kể cả các acid amin thứ cấp để
tạo thành sản phẩm cao huỳnh quang,
tiếp theo là tách HPLC pha đảo với sử
dụng đầu dò huỳnh quang bước sóng
kích thích là 480 nm và bước sóng phát
xạ là 530 nm.
NBD-F



Các điều kiện tốt nhất cho phản ứng tạo dẫn xuất là ở
nhiệt độ 60
o
C và môi trường kiềm trong 5 phút, sau đó
dùng acid HCl bổ sung vào hỗn hợp để hạn chế ảnh
hưởng của chất chất nền huỳnh quang.

Ưu điểm: Độ nhạy của phương pháp này gần với phương
pháp tạo dẫn xuất tiền cột OPA nhưng có ưu điểm hơn là
phản ứng được với acid amin thứ cấp.


Giới hạn phát hiện của phương pháp tạo dẫn xuất này cho
mỗi acid amin là khoảng 10 fmol.
b. Phương pháp tạo dẫn xuất NBD-F





c. Phương pháp tạo dẫn xuất PITC

Phenyl isothiocyanate
Phenyl isothiocyanate
(PITC)
(PITC)
là một thuốc thử được sử dụng
là một thuốc thử được sử dụng
trong HPLC pha đảo ngược
trong HPLC pha đảo ngược
PITC, ít nhạy cảm hơn (OPA) và
PITC, ít nhạy cảm hơn (OPA) và
không thể hoàn toàn tự động
không thể hoàn toàn tự động
tuy nhiên PITC có thể tạo sản
tuy nhiên PITC có thể tạo sản
phẩm ổn định với tất cả các axit
phẩm ổn định với tất cả các axit
amin, trong đó có acid amin thứ
amin, trong đó có acid amin thứ
cấp (proline).
cấp (proline).

PITC phản ứng với axit amin để
PITC phản ứng với axit amin để
tạo thành phenylthiocarbamyl
tạo thành phenylthiocarbamyl
(PTC) hấp thụ cực đại bước
(PTC) hấp thụ cực đại bước

sóng tử ngoại 254 nm
sóng tử ngoại 254 nm


c. Phương pháp tạo dẫn xuất PITC

Đầu tiên loại hết HCl dư và làm khô. Sau khi đã làm
Đầu tiên loại hết HCl dư và làm khô. Sau khi đã làm
khô bổ sung thuốc thử tạo dẫn xuất gồm ethanol:TEA:
khô bổ sung thuốc thử tạo dẫn xuất gồm ethanol:TEA:
nước cất: PITC = 7:1:1:1, làm sạch dẫn xuất bằng
nước cất: PITC = 7:1:1:1, làm sạch dẫn xuất bằng
cách hạ áp suất trong 30-45 phút.
cách hạ áp suất trong 30-45 phút.

Lưu trữ mẫu dẫn xuất PITC sau khi sấy khô, tái sử
Lưu trữ mẫu dẫn xuất PITC sau khi sấy khô, tái sử
dụng dẫn xuất bằng cách hòa tan lại nó vào dung dịch
dụng dẫn xuất bằng cách hòa tan lại nó vào dung dịch
đệm photphat pH= 7,4 và acetonitrile với tỉ lệ 95:5
đệm photphat pH= 7,4 và acetonitrile với tỉ lệ 95:5
chỉ có thể giữ được tối đa một ngày ở nhiệt độ phòng,
chỉ có thể giữ được tối đa một ngày ở nhiệt độ phòng,
hay 60-70 giờ khi để trong tủ lạnh.
hay 60-70 giờ khi để trong tủ lạnh.


c. Phương pháp tạo dẫn xuất PITC

Phát hiện các dẫn xuất bằng cách sử dụng một máy dò tia

Phát hiện các dẫn xuất bằng cách sử dụng một máy dò tia
cực tím ở 254 nm,
cực tím ở 254 nm,
giới hạn phát hiện
giới hạn phát hiện
tối thiểu
tối thiểu
được
được
khoảng
khoảng


1 pmol cho hầu hết các dẫn xuất acid amin.
1 pmol cho hầu hết các dẫn xuất acid amin.
T
T
uyến tính thu
uyến tính thu
được trong khoảng 20-500 pmol
được trong khoảng 20-500 pmol
.
.

Các thuốc thử PITC là dễ bay hơi, làm cho nó có thể loại bỏ
Các thuốc thử PITC là dễ bay hơi, làm cho nó có thể loại bỏ
thuốc thử dư thừa, qua đó giảm thiểu khả năng ảnh hưởng
thuốc thử dư thừa, qua đó giảm thiểu khả năng ảnh hưởng
của thuốc thử.
của thuốc thử.


PITC chỉ có thể áp dụng cho trường hợp tạo dẫn xuất tiền
PITC chỉ có thể áp dụng cho trường hợp tạo dẫn xuất tiền
cột vì sự chuẩn bị mẫu và tạo dẫn xuất yêu cầu thời gian
cột vì sự chuẩn bị mẫu và tạo dẫn xuất yêu cầu thời gian
dài.
dài.


II. Định lượng axit amin bằng phương
II. Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)

HPLC là phương pháp sắc ký được phát triển dựa trên phương
HPLC là phương pháp sắc ký được phát triển dựa trên phương
pháp ghi sắc ký cột, các chất phân tích khi qua cột sắc ký do
pháp ghi sắc ký cột, các chất phân tích khi qua cột sắc ký do
có ái lực khác nhau với pha động( dung môi) và pha tĩnh (các
có ái lực khác nhau với pha động( dung môi) và pha tĩnh (các
hạt nhồi trong cột) mà chúng ra khỏi cột với thời gian khác
hạt nhồi trong cột) mà chúng ra khỏi cột với thời gian khác
nhau,chất nào có ái lực với pha tĩnh lớn hơn sẽ giữ trong cột
nhau,chất nào có ái lực với pha tĩnh lớn hơn sẽ giữ trong cột
lâu hơn, còn chất có ái lực nhỏ với pha tĩnh sẽ ra khỏi cột cùng
lâu hơn, còn chất có ái lực nhỏ với pha tĩnh sẽ ra khỏi cột cùng
với pha động sớm hơn .
với pha động sớm hơn .

Thay vì để dung môi nhỏ giọt qua một cột ghi sắc ký dưới tác

Thay vì để dung môi nhỏ giọt qua một cột ghi sắc ký dưới tác
dụng của trọng lực, người ta đặt lên dung môi áp suất khoảng
dụng của trọng lực, người ta đặt lên dung môi áp suất khoảng
400at để sự dịch chuyển xảy ra nhanh hơn.
400at để sự dịch chuyển xảy ra nhanh hơn.

Phương pháp này cho phép chúng ta sử dụng các hạt có kích
Phương pháp này cho phép chúng ta sử dụng các hạt có kích
thước nhỏ trong cột hấp phụ và làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa
thước nhỏ trong cột hấp phụ và làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa
pha tĩnh và các phân tử chất phân tích đi qua nó. Điều này sẽ
pha tĩnh và các phân tử chất phân tích đi qua nó. Điều này sẽ
tăng cường khả năng phân tích các chất có trong hỗn hợp.
tăng cường khả năng phân tích các chất có trong hỗn hợp.


Nguyên tắc của phương
pháp:


II. Định lượng axit amin bằng phương
II. Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
1. Chuẩn bị dung dịch axit amin chuẩn:
1. Chuẩn bị dung dịch axit amin chuẩn:

Dùng pipet tự động rút 3,5,7,10 µl dung dịch axit amin
Dùng pipet tự động rút 3,5,7,10 µl dung dịch axit amin
chuẩn cho vào ống nghiệm và làm dẫn xuất như đối với

chuẩn cho vào ống nghiệm và làm dẫn xuất như đối với
dung dịch mẫu
dung dịch mẫu

Chú ý Sấy khô mẫu tạo dẫn xuất để loại bỏ những vết cuối
Chú ý Sấy khô mẫu tạo dẫn xuất để loại bỏ những vết cuối
cùng của PITC
cùng của PITC

Cần chuấn bị tạo dẫn xuất ở mỗi lần phân tích
Cần chuấn bị tạo dẫn xuất ở mỗi lần phân tích

Ở nhiệt độ phòng,các mẫu đã được pha loãng chỉ cho kết
Ở nhiệt độ phòng,các mẫu đã được pha loãng chỉ cho kết
quả ổn định trong vòng 10 giờ.Còn các mẫu chưa pha loãng
quả ổn định trong vòng 10 giờ.Còn các mẫu chưa pha loãng
thì có thể giữ được trong 60 giờ,Vì vậy không nên lưu trữ
thì có thể giữ được trong 60 giờ,Vì vậy không nên lưu trữ
các mẫu chưa pha loãng.Những mẫu khô có thể để nhiều
các mẫu chưa pha loãng.Những mẫu khô có thể để nhiều
tuần trong tủ đông.
tuần trong tủ đông.


2. Xử lí mẫu (như đã trình bày ở trên )
2. Xử lí mẫu (như đã trình bày ở trên )


3. Dụng cụ hóa chất
3. Dụng cụ hóa chất


Dung dịch HCL 6M có bổ sung phenol 1% (10 μl
Dung dịch HCL 6M có bổ sung phenol 1% (10 μl
phenol cho vào 1 ml hcl
phenol cho vào 1 ml hcl

Bình khí nitơ
Bình khí nitơ



Chất tạo dẫn xuất như Phenylisothiocyanate
Chất tạo dẫn xuất như Phenylisothiocyanate
( PITC) ,
( PITC) ,



Triethylamine (TEA)
Triethylamine (TEA)

Ethanol loại dùng cho HPLC
Ethanol loại dùng cho HPLC
Nước cất lần 2
Nước cất lần 2

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ cho sắc ký
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ cho sắc ký
II. Định lượng axit amin bằng phương
II. Định lượng axit amin bằng phương

pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)


II.
II.
Định lượng axit amin bằng phương
Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
4. Cách tiến hành
4. Cách tiến hành

Sau khi chuẩn bị xong mẫu, cho dung môi pha
Sau khi chuẩn bị xong mẫu, cho dung môi pha
động vào bình chứa pha động
động vào bình chứa pha động

Đưa mẫu vào thiết bị kim tiêm mẫu
Đưa mẫu vào thiết bị kim tiêm mẫu

Điều chỉnh các thông số cho máy sắc kí: nhiệt độ,
Điều chỉnh các thông số cho máy sắc kí: nhiệt độ,
vận tốc dòng, bước sóng của đầu dò.
vận tốc dòng, bước sóng của đầu dò.

Khởi động máy và tiến hành chạy sắc ký, sau đó
Khởi động máy và tiến hành chạy sắc ký, sau đó
xử lý số liệu và tính toán kết qủa.
xử lý số liệu và tính toán kết qủa.



II.
II.
Định lượng axit amin bằng phương
Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
5. Xử lý kết quả:
5. Xử lý kết quả:

Xem và so sánh sắc ký đồ của chuẩn và
Xem và so sánh sắc ký đồ của chuẩn và
mẫu
mẫu

Thông số thời gian
Thông số thời gian

Diện tích peak
Diện tích peak

Chiều cao peak trên sắc ký đồ
Chiều cao peak trên sắc ký đồ

Nhận dạng peak và thứ tự các axit amin
Nhận dạng peak và thứ tự các axit amin
trên sắc ký đồ
trên sắc ký đồ


Nồng độ chuẩn trong dung dịch hỗn hợp
Nồng độ chuẩn trong dung dịch hỗn hợp
chuẩn
chuẩn

Lập đường chuẩn từ các nồng độ chuẩn
Lập đường chuẩn từ các nồng độ chuẩn



Công thức tính kết quả: Hàm lượng mỗi axit amin
Công thức tính kết quả: Hàm lượng mỗi axit amin
trong mẫu phân tích được tính bằng số mg có
trong mẫu phân tích được tính bằng số mg có
trong 1g mẫu bằng công thức:
trong 1g mẫu bằng công thức:
A=
A=
1000
MS
CVS
C
M
II.
II.
Định lượng axit amin bằng phương
Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
5. Xử lý kết quả:

5. Xử lý kết quả:


II.
II.
Định lượng axit amin bằng phương
Định lượng axit amin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
pháp sắc ký lỏng cao áp(HPLC)
5. Xử lý kết quả:
5. Xử lý kết quả:

Với:
Với:
A – nồng độ axit amin i trong mẫu, mg/g
A – nồng độ axit amin i trong mẫu, mg/g

SM – diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của
SM – diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của
mẫu
mẫu

SC
SC
-
-
diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của
diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của
chuẩn
chuẩn


C – nồng độ axit amin chuẩn i tính theo đường chuẩn
C – nồng độ axit amin chuẩn i tính theo đường chuẩn

V – tổng thể tích định mức mẫu
V – tổng thể tích định mức mẫu

M – Khối lượng mẫu thực phẩm dùng để phân tích axit
M – Khối lượng mẫu thực phẩm dùng để phân tích axit
amin, g
amin, g


C.
C.
Kết luận
Kết luận

Việc phân tích acid amin rất phổ biển trong mọi
Việc phân tích acid amin rất phổ biển trong mọi
lĩnh vực, trong y học, thực phẩm, nghiên cứu…với
lĩnh vực, trong y học, thực phẩm, nghiên cứu…với
việc tạo ra các dẫn xuất đã góp phần phân tích
việc tạo ra các dẫn xuất đã góp phần phân tích
acid amin trở nên thuận lợi và có độ chính xác rất
acid amin trở nên thuận lợi và có độ chính xác rất
cao. Cùng với sụ ra đời của các thiết bị sắc kí với
cao. Cùng với sụ ra đời của các thiết bị sắc kí với
nhiều ưu điểm nổi bật về tốc độ phân tích và độ
nhiều ưu điểm nổi bật về tốc độ phân tích và độ

chính xác, phương pháp phân tích acid amin bằng
chính xác, phương pháp phân tích acid amin bằng
phương pháp sắc ký đặc biệt là sắc ký lỏng cao
phương pháp sắc ký đặc biệt là sắc ký lỏng cao
áp đã đem lại hiệu quả rất lớn mà các phương
áp đã đem lại hiệu quả rất lớn mà các phương
pháp phân tích thông thường không đáp ứng
pháp phân tích thông thường không đáp ứng
được.
được.

×