Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Vai trò tiền mặt nóng tại các daonh nghiệp kinh doanh mặt hàng liên quan đến các nguồn nguyên liệu tự nhiên pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.35 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐÀU

Để có được quyển báo cáo thực tập tốt nghiệp ngày hôm nay em xin chân thành cảm
ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường cao đẳng lương thực thực phẩm Đà Nẵng,
em xin chân thành biết ơn thqày cô giáo ở tổ kế toán , đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo tập tốt nghiệp này. Tất cả những kiến thức
kinh nghiệm của quý thầy cô loà hành trang quý báu giúp em rất nhiều cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc , các chú các cô trong phòng tài chính, kế
toán xí nghiệp Phú Điền ở Thị xã Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho em tiếp tục với
thực tế, hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
PHẦN I SỰ CẦN THIẾT VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường , từ nền kinh tế tạp trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã và đang chuyển bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó việc đòi hỏi, “vốn bằng tiền” trong doanh nghiệp có
vai trò rất quan trọng
Như vậy sau khi học song phần lý thuyết ở trường để tiếp tục hoàn thành chương trình
nghiệp vụ kế toán cơ bản, đồng thời đem kiến thức ở trường áp dụng với thực tế nhằm
giúp cho ta nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó để hiểu biết thêm và trao đổi
khả năng nhạy bắn trước khi ra trường. Vì vậy, được sự phân công của nhà trường và
được sự đồng ý của ban lạnh đạo xí nghiệp Phú Điền em được về thực tập tại đơn vị
Để phát triển nền ktt thị trường cả nước lành mạnh trong mỗi doanh nghiệp, vốn là
nhân tố rất cần thiết để phản ánh tình hình thu chi trong nội bộ, giữa khác hàng và các
đơn vị với nhau. Vì vậy dơ phải có một quan điểm đúng đắn, những chiến lược phát
triển sáng suốt, những hợp đồng, những lợi thế trong kinh doanh góp phần phát triển
nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Phú Điền đã giúp cho em nắm bắt được các
phương thức hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời củng cố lại nghiệp vụ chuyên
môn của mình được vững vàng trên cớ ở hiểu biết của mình. Dưới sự lãnh đạo của
nhà trường, thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt
tình của cán bộ phòng ban trong xí nghiệp nói chung và phòng kế toán nói riêng đã


giúp cho em thấy được tầm quan trọng của vốn trong các doanh nghiệp. Vốn là tài sản
không thể thiếu được trong các quá trình sản xuất kinh doanh.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I/ Khái niệm về vốn bằng tiền
1/ Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng tài sản
tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Căn cứ vào phạm vi sử dụng vốn, vốn bằng tiền
được chia thành:
- Tiền mặt
- Tiền gởi Ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Việc quản lý vốn bằng tiền rất dể xảy ra tình trạng tham ô, lưọi dụng mất mát. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quản lý
vốn của Nhà nước để xí nghiệp không rơi vào tình trạng phá sản.
2/ Nguyên tắc của vốn bằng tiền
Khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng
Ngân hàng Việt Nam để ghi chép trên sổ sách kế toán.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Khi nhập
ngoại tệ theo tỷ giá nào thì xuất ngoại tệ theo tỷ giá đó. Nếu chênh lệch theo tỷ giá
ngoại tệ nhập và tỉ giá ngoại tệ xuất hoặc đánh giá điều chỉnh lại phù hợp với tỉ giá
thực tế thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK 413 “chệnh lệch tỷ giá ngoại tệ”.
Đồng thời phản ánh ngoại tệ nhập vào và xuất ra được ghi vào tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán TK 007 “ngoại tệ ”
Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý phản ánh trên TK vốn bằng tiền, chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Đồng thời phản ánh theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của
từng loại, giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hoá

đơn hoặc giá thanh toán). Vàng bạc, đá quý, kim khí quý nhập theo giá nào thì xuất
theo giá đó.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý, kim khí quý và ngoại tệ có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp tính giá đích danh
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
3/ Nu của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu hiện có và tình hình luân chuyển
của vốn bằng tiền
- Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gởi
Ngân hàng, quản lý vàng bạc, đá quý, kim khí quý , ngoại tệ.
II/ Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1/ Kế toán tiền mặt
a/ Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Chỉ được hạch toán TK111 “tiền mặt” số tiền Ngân hàng Việt Nam , ngân phiếu
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý thậc tế nhập vào và xuất quỹ tiền mặt, đối với
những TK thu và nộp ngay vào Ngân hàng không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị thì không
được hạch toán vào TK 111.
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý do các doanh nghiệp khác
và các cá nhân ký cược, ký quỹ thì việc quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng
của doanh nghiệp, đơn vị mình. Riêng vàng bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đong, đo, đếm số lượng, trọng lượng và giám
định chất lượng, sau đí tiến hành niêm phong và có xác nhận của người ký cược, ký
quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập xuất qũy tiền mặt phải có phiếu thu, chi hợp lý hoặc đối với
chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải có phiếu nhập, xuất theo đúng
qui định của hệ thống chứng từ kế toán

- doanh nghiệp phải chỉ định người giữ quỹ riêng thủ quỹ là người chịu trách
nhiệm vật chất về số tiền mặt tại qũy và chi tiêu tiền mặt hằng ngày tại quỹ.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và ghi chép
hằng ngày liên tục và theo trình tự phát sinh, theo các khoản thu, chi xuất quỹ tiền mặt,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý , tính ra số tiền quỹ ở mõi thời
điểm. Riêng đối với các khoản vàng bạc, đá quý, kim khí quý ký quỹ thì phải theo dõi
riêng một sổ hay một phần sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập,
xuất quỹ tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
- Hằng ngày thủ quỹ thường xuyên kiểm kê số tiền mặt thực tế tồn quỹ và tiến
hành đối chiếu với số hiệu của quỹ tiền mặt, sổ kế toán quỹ. Nếu có chênh lệch thì kế
toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp để xử lý số chênh lệch, đồng thời thủ quỹ phải báo cáo quỹ về các khoản thu,
chi trong ngày. Sang đầu ngày hôm sau báo cáo quỹ kèm với các chứng từ thu, chi
được chuyển sang cho bộ phận kế toán quỹ. Kế toán quỹ kiểm tra lại tính hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán.
b/ Kế toán chi tiết tiền mặt
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo trên sổ quỹ tiền mặt (đầu
tháng khi mở sổ kế toán, căn cứ vào số đư của cuối tháng trước của TK 111 để ghi vào
số dư tháng này. Cuối tháng khoá sổ và xác định tổng số phát sinh bên nợ, có TK 111).
Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến hành lập bảng kê thu chi hằng ngày. Căn cứ từ các
bảng kê của tiền mặt được tập hợp hằng ngày để lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng
từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu
ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số hiệu trên chứng từ ghi sổ, các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đến cuối tháng kế toán phải khoá sổ, cộng tổng sổ phát sinh
bên nợ vào bên có, tính ra số dư của từng TK để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát
sinh và báo cáo tài chính.
c/ Kế toán tổng hợp tiền mặt
* TK sử dụng 111 “tiền mặt ”
+ Nội dung kinh tế: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt

tại đơn vị bao gồm: tiền Việt Nam (kể cả ngan phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý )
+ Nội dung kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt tăng do:
- Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
- Số tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê quỹ
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá tăng)
+ Bên có: Phản ánh các khoản tiền mặt giảm do:
- Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
- Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ
Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá giảm )
Số dư nợ: Phản ánh số thực tế tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý đến
quỹ cuối kỳ.
+ TK111 có 3 tài khoản cấp 2
TK 111 “tiền Việt Nam ”: phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ ngoại tệ tiền Việt Nam
và ngân phiếu tại quỹ
TK 1112: “Ngoại tệ “: Phản ánh tình hình thu chi tiền quỹ ngoại tệ tại quỹ (theo giá trị
đã quy, đổi ra tiền Việt Nam )
TK 1113 “vàng bạc, đá quý, kim khí quý ” phản ánh giá trị vàng bạc, đá quý, kim khí
quý đã nhập xuất tồn quỹ theo giá mua thực tế
* Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán qũy tiền mặt
2/ Kế toán tiền gởi Ngân hàng
a/ Nguyên tắc hạch toán “tiền gởi Ngân hàng”
Khi hạch toán tiền gởi Ngân hàng cần ton trọng những nguyên tắc sau đây:
- Tất cả các đơn vị , các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân đều được mở và phải mở
TK tại Ngân hàng . mọi khoản thanh toán giữa các đơn vị , các tổ chức kinh tế phải
thực hiện bằng hình thức chuyển khoản qua Ngân hàng. Nếu đơn vị có qh thanh toán
đối với cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế không có TK “tiền gởi Ngân hàng” trên cơ sở
các chứng từ hợp lý như: giấy báo có, giáy báo nợ, bản sao, kê của Ngân hàng kèm

theo với các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm thu chi, séc chuyển khoản, séc báo chi, có
chữ ký của kế toán trưởng và thủ quỹ đơn vị
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gởi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì
đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu
đến cuối tháng vẫn chưa xác định nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số
hiệu trên giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng . số chênh lệch được ghi vào bên nợ
của TK 138 “phải thu khác” hoặc ghi vào TK 338 “phải trả, phải nộp khác” (nếu số
hiệu kế toán nhỏ hơn số hiệu Ngân hàng ). Sang tháng sau phải liên tục kiểm tra đối
chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
b/ Kế toán chi tiết “tiền gởi Ngân hàng ”
Kế toán căn cứ vào uỷ nhiệm thu chi và giấy báo nợ, báo cáo của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng, kèm theo các chứng từ gốc có liên quan để lật sổ quỹ tiền gởi
Ngân hàng theo dõi số thu chi của tiền gởi Ngân hàng, căn cứ vào số dư của mỗi
tháng trước của TK 112 để ghi vào số dư đầu tháng này, cuối tháng khoá sổ và cộng số
phát sinh bên nợ, bên có của TK112
Rồi tiến hành lên bảng kê của TK112, từ tháng kê kế toán tiến hành lên chứng từ ghi
sổ, chứng từ ghi sổ được lập vào cuối tháng. Sau đó kế toán tiếp tục căn cứ vào các
chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ chi tiết Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ cộng số phát
sinh bên nợ và bên có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân
đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
c/ Kế toán tổng hợp “Tiền gởi Ngân hàng ”
* Tài khoản sử dụng : TK 112
Nội dung kinh tế :
TK 112 “tiền gởi Ngân hàng ” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các
khoản tiền gởi Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng, tại kho bạc Nhà nước
hoặc Công ty tài chính (nếu có)
* Nội dung kết cấu
Bên nợ: phản ánh các khoản tiền gởi Ngân hàng hoặc kho bạc

Bên có: phản ánh các khoản tiền rút từ Ngân hàng để chi tiêu
Số dư nợ: phản ánh số tiền hiện có ở Ngân hàng
* TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 “tiền Việt Nam ” phản ánh các khoản tìen Việt Nam gởi tại Ngân hàng
TK 1122 “tiền ngoại tệ ” : Phản ánh giá trị của ngoại tệ đang gởi tại Ngân hàng đã qui
đổi ra tiền Việt Nam
TK 1123 “vàng bạc, đá quý, kim khí quý ”: phản ánh giá trị vàng bạc, đá quý, kim khí
quý đang gởi tại Ngân hàng
Trinh tự kế toán “tiền gởi Ngân hàng ”
Sơ đồ hạch toán tiền gởi Ngân hàng
3/ Tài khoản “tiền đang chuyển” 113
Tiền đang chuyển là khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay làm thủ tục
chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng , đã trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng
Tiền đang chuyển bao gồm:
Tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong những trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc tiền séc nọp thẳng vào Ngân hàng
- Thu tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng và nộp thuế cho kho bạc (trường hợp giao tiền tay 3 giữa
doanh nghiệp người mua và kho bạc)
Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển:
Nội dung kinh tế: tài khoản nnày dùng để phát sinh các khoản tiền đang chuyển của
doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu
+ Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ séc đã nộp vào Ngân hàng hay
đã chuyển vào bưu điện để chuyển đến Ngân hàng khác nhưng chưa nhận được giấy
váo có của Ngân hàng
+ Bên có: phản ánh số kết chuyển vào TK 112 “tiền gởi Ngân hàng ” hoặc các TK liên
quan khác thì nhận được giấy báo có hoặc giấy nợ của Ngân hàng

+ Số dư nợ:” Phản ánh các khoản tiền đang chuyển TK cấp 2 của TK 113 “Tiền đang
chuyển” có 2 TK cấp 2
TK 1131 “ngoại tệ ”phản ánh số tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
Trình tự hạch toán tiền đang chuyển
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP
PHÚ ĐIỀN
I/ Giới thiệu tổng quát về xí nghiệp Phú Điền
1/ Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp Phú Điền
Sau khi có quyết định thành lập xí nghiệp Phú Điền tại Quảng Ngãi, là một doanh
nghiệp tư nhân được hình thành năm 1997 từ một đơn vị kinh doanh, sản xuất còn
nghèo nàn, lạc hậu, với đội ngũ làm việc chưa được vững vàng
Song song với công việc đổi mới của đất nước, trong thời kỳ hiện nay đã không ngừng
học hỏi, sau khi xem xét về khả năng và nhu cầu sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã học
hỏi những kinh nghiệm ở các xí nghiệp đi trước rút ra nhiều kinh nghiệm cho xí
nghiệp mình, xí nghiệp đã đi lên từ đó.
Hiện nay xí nghiệp Phú Điền đã có một văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, bước đầu xí
nghiệp vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định, nhưng nhờ tính đoàn kết, chịu khó tìm
tòi những công nghệ mới, nên xí nghiệp đã vượt qua mọi khó khăn, ngày càng vững
bước đi lên.
Địa chỉ : 80-82 Hoàng Văn Thụ - xã Quảng Phú - thị xã Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 - 823837
Fax : 055 - 811747
2/ Đặc điểm và nhiệm vụ của xí nghiệp
2.1/ Đặc điểm
Xí nghiệp Phú Điền là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vớia mục tiêu
cơ bản là thu mua, khai thác than, sản xuất gạch phục vụ cho việc xây dựng nàh ở và
công trình, giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại địa phương
2.2/ Nhiệm vụ:
Ngoài công tác thu mua nguyên liệu khai thác than để sản xuất, xí nghiệp còn phải
thực hiện nhiệm vụ sản xuất gạch nhằm phục vụ cho công trình nhà ở, không ngừng

cải tiến về sản phẩm xí nghiệp đã làm ra.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp Phú Điền
Xí nghiệp Phú điền có tổ chức bộ máy cán bộ tương đối ổn định
* Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có của xí nghiệp là 67 người
Trong đó:
+ Kỹ sư : 5 người
+ Trung cấp 10 người
+ Công nhân kỹ thuật 42 người
* Bộ máy và phòng ban
Bộ máy + 1 Giám đốc
+ 1 Kế toán trưởng
- Các phòng ban: gồm 3 phòng ban
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tài chính hành chính
- Các phân xưởng gồm có 2 phân xưởng
+ Phân xưởng chế biến than
+ Phân xưởng sản xuất gạch
Sơ đồ tổ chức bộ máy ở xí nghiệp
Sự phân công của từng bộ phận
- Giám đốc :
Là người lớn nhất của xí nghiệp, có trách nhiệm điều hành toàn bộ ở xí nghiệp , đại
diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ CNV, chiu jtrách nhiệm trước pháp luật
và các cơ quản lý về hoạt động của xí nghiệp
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch mua bán dự trữ bảo đảm hàng hoá cho cả năm,
từng quý và từng tháng cho toàn xí nghiệp , sao cho thích hợp và đảm bảo theo tính
cân đối của thị trường, thống kê theo dõi quá trình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kịp
thời, có những biện pháp kế hoạch điều tiết các khâu trong việc sản xuất hợp lý để
nâng cao hiệu quả cho đơn vị.

+ Phòng kế toán tài chính nắm toàn bộ kế hoạch hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
dưới hình thức tiền Việt Nam, xây dựng kế hoạch vốn và nguồn vốn, tổ chức thực hiện
việc quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cao, sắp xếp hệ thống kế toán sổ sách kế toán tại
đơn vị theo đúng pháp lẹnh kế toán thống kê của Nhà nước qui định. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong việc nộp ngân sách, tổ chức theo dõi công nợ một
cách thường xuyên, liên tục, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm kịp thời chính xác
đúng theo qui định
+ Phòng tổ chức hành chính:tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lý sắp xếp, đề bạc và đào tạo cán bộ, tổ chức thi tay nghề
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm CBCNV ở xí nghiệp, sắp xếp lao động theo yêu cầu,
giải quyết chế độ khen thưởng, động viên sản xuất kịp thời.
- Công tác hành chính bao gồm: phục vụ kinh doanh, sắm sửa trang thiết bị nhà
ở.
4/ Năng lực sản xuất
a/ Nguồn lực tài chính
Tài chính là mọt trong những yếu tố hết sức quan trọng đánh giá được khả năng hoạt
động của xí nghiệp trên thị trường cạnh tranh, vốn kinh doanh của xí nghiệp Phú Điền
- Nguồn vốn hiện có đến cuối 2002 của xí nghiệp
Tổng số vốn : 2.143.791.000đ
+ Cốn cố định : 1.460.791.000đ
+ Vốn lưu động : 683.000.000đ
- Công nợ
+ Nợ phải thu : 717.619.000đ
+ Nợ phải trả : 630.299.800đ
b/ Năng lực, thiết bị, nhà xưởng
Xí nghiệp có nhiều máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà xưởng
- Dây chuyền, công nghệ sản xuất gạch gồm các loại máy: máy cấp lực, thùng máy cán
thô, máy nhào lọc 2 trục, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp HCK, máy cắt tự động,
băng tải ra gạch, lò sấy nung tuynen

c/ Năng lực
- Xí nghiệp mới thành lập đã có nhưng bước đầu đã có được những khả năng sẵn

- Tinh thần làm việc đầy tâm huyết của lãnh đạo để đưa xí nghiệp ngày càng lớn
mạnh hơn.
- Trình độ nghiệp vụ, tay nghề của công nhân ngày càng cao. Với khả năng thực
tế snhư vậy, xí nghiệp có thể mạnh dạng vay thêm vốn ở Ngân hàng để đầu tư cho sản
xuất chi phí trả qua những năm hoạt động, xí nghiệp đã đạc được những thành công
như: luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, kinh doanh có lãi, có tích luỹ mua sắm máy
móc thiết bị, nâng cao thu nhập ổn định đời sống CNV trong xí nghiệp
5/ Kết quả hoạt động của xí nghiệp trong năm qua.
Một số chỉ tiêu tổng quát về tình hình hoạt động của xí nghiệp
Bảng 1: Chỉ tiêu
Chỉ tiêu Tỷ lệ
2001(%) 2002 (%)
1.Bố trí cơ cấu lợi nhuận
+ TSCĐ/tổng tài sản% 73,5
+ TSLĐ/tổng tài sản% 26,5 68,14
2 Tỷ suất lợi nhuận 31,86
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 1,15 1,21
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 2,85 2,74
Kết quả hoạt động trong những năm qua
Bảng 2: Vốn kinh doanh
Năm vốn cố định Vốn lưu động Tổng số
200 1.040.700.000 376.000.000 1.410.700.000
2001 1.244.798.000 448.677.000 1.693.475.000
2002 1.460.791.000 683.000.000 2.143.791.000
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy được nguồn vốn kinh doanh từng năm tăng dần
lên. Năm 2001 so với 2000 tăng 282.775.000đồng, hay tăng 20%. Năm 2002 so với
năm 2001 tăng lên 450.316.000 đồng tăng hay 266,6%

Nguồn vốn kinh doanh tăng nhanh, điều này cho thấy trình độ kỹ thuật cao, năng lực
sản xuất mạnh tạo thế mạnh trên thị trường trường tốc độ tăng nhanh về nguồn vốn
đáp ứng về nhiệm vụ sản xuất
Bảng 3: Doanh thu
Năm Doanh thu Tỷ lệ (%)
200 2.934.549.000
2001 4.202.073.000 143
2002 4.865.340.200 115,8
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của xí nghiệp năm 2001 so với năm 2000 tăng
1267524.000 đồng hay tăng 15,8%, điều này chứng tỏ xí nghiệp đã mở rộng quy mô
kinh doanh, xử lý mặt hàng, việc tiêu thụ những mặt hàng tăng cho nên đã dẫn đến
doanh thu tăng, đây chính là điểm tốt của xí nghiệp.
Bảng 4: Thuế Ngân sách Nhà nước
Năm Thuế vốn Thuế doanh thu (gtgt) Thuế môn bài Tổng cộng Tỷ
lệ (%)
200 11.280.000 16.247.0000 550.000 28.077.000
2001 13.460.000 48.597.000 550.000 62.607.310 222,9
2002 20.490.000 118.098.200 550.000 139.138.200 222,2
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước rất phù
hợp với doanh thu qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 34.536.310 đồng hay
tăng 122,9. năm 2002 so với năm 2001 tănbg 7676.530.890đồng hay tăng 122,2%.
Điều này chứng tỏ mức doanh thu tăng nên đã làm cho thuế doanh thu tăng. Qua đó
cho ta thấy được xí nghiệp đảm bảo tốt tình hình thực hiện nghĩa vụ giữa xí nghiệp
với Nhà nước
Bảng 5: Lợi nhuận
Lợi nhuận Năm Tỷ lệ (%)
25.883.000 200
48.278.000 2001 186,5
58.859.000 2002 121,9
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2001 tăng 22.395.000 đồng so với năm 2000

hay tăng 86,5%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 10.581.000 đồng hay tăng 21,9%
điều này cho ta thấy được tốc độ phát triển của xí nghiệp ngày càng cao. Chính vì vậy
đã khẳng định sự cạnh tranh cũng như sự lớn mạnh của xí nghiệp trên thị trường
Bảng 6: Thu nhập bình quân của nhân viên
Năm Thu nhập bình quân (đồng/người/ tháng) Tỷ lệ (%)
200 505.006
2001 634.400 142,4
2002 697.408 114,5
6/ Phương hướng hoạt động cho những năm tới
Bảng 7:Phương hướng hoạt động trong những năm tới 2003 - 2005
Chỉ tiêu Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Kế hoạch 2005
I. Doanh thu 7.000.000.000 7.500.000.000 8.000.000.000
II. Tổng thuế 171.550.000 191.000.000 211.550.000
Thuế GTGT 150.000.000 170.000.000 190.000.000
Thuế vốn 21.000.000 21.000.000 21.000.000
Thuế môn bài 550.000 550.000 550.000
III. Lợi nhuận 60.000.000 67.000.000 75.000.000
Phương hướng tổ chức thực hiện
- Xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn và tay nghề vững, để làm ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành vừa thu hút được khách hàng
- Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị đội ngũ mới và nầng cấp các loại máy
móc, thiết bị chuyên dùng phù hợp với trình độ sản xuất hiện nay của xã hội bằng con
đường xin vay vốn Ngân hàng
7/ Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
a/ Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán là việc rất phức tạp, nó đòi hỏi sự chính xác từng khâu hình
thức ban đầu phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Xí nghiệp Phú Điền
với quy mô sản xuất kinh doanh vừa nên xí nghiệp chọn hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung để áp dụng cho đơn vị mình, theo hình trong thức này xí nghiệp chỉ lập
phòng kế toán duy nhất, cho nên hầu hết công việc hạch toán đều được hạch toán ở

phòng kế toán từ việc thu nhập kiểm tra chứng từ ghi sổ đến việc lập các báo biểu kế
toán. Còn các phân xưởng trực thuộc xí nghiệp chỉ được lập chứng từ phát sinh tại
phân xưởng dưới sự hướng dẫn của kế toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b/ Sự phân công của từng phần hành
* Kế toán trưởng: lf người chỉ đạo trực tiếp của bộ máy kế toán , lf người tổ chức
hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp, nắm bắt số liệu,
phân tích hoạt động sản xuất các khoản chi phí để ổn định giá thành sản phẩm, luôn
đưa sản xuất có hiệu quả cao.
* Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu giá trị tình hình tăng giảm
TSCĐ, tình hình phân bổ Khấu hao TSCĐ lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ tháng , quý,
năm.
* Kế toán kho hàng vật tư: Luôn theo dõi tình hình biến động về hàng hoá, vật tư của
xí nghiệp nhằm nắm bắt được tồn kho hằng ngày cả về số lượng để báo cáo cho lãnh
đạo kịp thời.
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ghi chéo theo dõi cụ thể từng
loại sản phẩm để cuối tháng tập hợp lại để tính giá thành
* Kế toán tổng hợp: là người là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu của từng phần kế
toán lên tất cả báo biểu, kế toán cung cấp và báo cáo mọi chi tiêu tài chính cho lãnh
đạo
8/ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
Để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp chứng từ xí nghiệp áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ.
Do quá trình tập hợp chi phí, do số lượng sản phẩm tương đối lớn, mà xí nghiệp yêu
cầu phải tính toán ghi chép vào hằng ngày. Chính vì vậy công tác kế toán tại xí nghiệp
phải chính xác, phải hết sức đầy đủ, xuất phát từ yêu cầu thực tế và yêu cầu phân cấp
quản lý, đồng thời để giảm nhẹ được các chi phí, các khâu khác. Xí nghiệp đã tổ chức
nhiệm vụ kế toán theo dõi hệ thống sổ sách bao gồm : sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
sổ quỹ.
Sơ đồ hình thức kế toán

II/ Nội dung công tác kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp Phú Điền
1/ Kế toán quỹ tiền mặt
a/ Trình tự hạch toán quỹ tiền mặt
sơ đồ hạch toán quỹ tiền mặt
b/ Phương pháp kế toán tại xí nghiệp Phú Điền
- Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi đã kiểm tra hợp lệ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán lên phiếu thu, chi hằng ngày căn cứ vào
vào chứng từ thu, chi lên bảng kê. Cuối thángtập hợp chuyển qua bộ phận tổng hợp
lưu trữ
- TK sử dụng : TK 111
+ Bên nợ: phản ánh các khoản tiền mặt, quỹ, số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm tra.
+ Bên có: phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ, số tiền mặt thiếu khi kiểm kê
+ Số dư nợ : phản ánh số tiền mặt tại quỹ
c/ Tổ chức sổ sách
Hệ thống sổ sách tại xí nghiệp Phú Điền mở sổ như sau:
* Sổ quỹ tiền mặt
Công dụng:
- Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tiền quỹ, tiền mặt hằng ngày tại quỹ
- Cơ sở ghi: dựa vào các phiếu thu, chi do kế toán thanh toán chuyển sang để
kiểm tra hợp lệ
- Phương pháp ghi: ghi theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số liệu của phiếu thu,
chi.
- Quan hệ thể hiện sổ quỹ tiền mặt hiện có với số liệu ghi trên sổ quỹ
* Bảng kê tiền mặt
Công dụ:
- Dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến phần thu hoặc chi
- Cơ sở ghi: dựa vào các số liệu chứng từ thu, chi trên sổ quỹ
- Phương pháp ghi: ghi đúng với TK đối ứng liên quan
- Quan hệ tổng số tiền thu, chi trên bảng kê phải bằng tổng số tiền thu, chi trên
quỹ

* Chứng từ ghi sổ:
Công dụng:
- Tập hợp tất cả các nghiệp vụ thu, chi có cùng nội dung kinh tế
- Cơ sở ghi: ghi cùng hàng với các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế tức là tổng
hợp lại số tiền có cùng nội dung
- Quan hệ tổng số tiền nợ có trên chứng từ bằng tổng số tiền thu, chi trên bảng
kê.
* Sổ cái TK:
Công dụng
- Phản ánh được tổng số tiền thu, chi và tồn vào cuối tháng
- Cơ sở ghi: dựa vào tổng số tiền nợ có trên chứng từ ghi sổ
- Phương pháp ghi : ghi vào cuối tháng
- Quan hệ tổng số tiền: thu, chi và tiền trên sổ cái bằng tổng số tiền thu, chi và
tiền trên quỹ
Trong tháng 10 năm 2003 kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt vào bảng
kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản như sau:
Xí nghiệp Phú điền, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu
Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số
Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số:
999.TC/QĐ/CĐKT
Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996
của Bộ TC
PHIẾU THU
Ngày 10/11/2003
Nợ :
Có:
Họ và tên người nộp : Ngô Quang
Địa chỉ : Phòng
Lý do : Rút TGNH nhập quỹ
Số tiền : 10.000.000đ

Bằng chữ: mười triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) mười triệu đồng chẵn
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số
Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số:
999.TC/QĐ/CĐKT
Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996
của Bộ TC
PHIẾU CHI
Ngày 10/11/2003
Nợ :
Có:
Họ và tên người nộp : Lê Công Đức
Địa chỉ : Phòng
Lý do : Tiếp khách cơ quan
Số tiền : 1.000.000đ
Bằng chữ: một triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) một triệu đồng chẵn
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Mẫu số 03 - TT

Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số:
1864/1998QĐ/BTC
Điện thoại: 055- 811747 Ngày16/12/1998
của Bộ TC
GIÁY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gởi : Giám đốc xí nghiệp
Tôi tên là : Dương Văn Long
Địa chỉ : Phòng vật tư
Đề nghị tạm ứng số tiền : 10.000.000đ
Bằng chữ: mười triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng : Mua vật liệu
Thời hạn thanh toán :sau khi công việc hoàn thành
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người đề nghị
đơn vị bộ phận tạm ứng
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
Căn cứ vào mẫu phiếu thu, phiếu chi và giấy đề nghị tạm ứng VD minh hoạ như sau :
d/ Ví dụ minh hoạ :
Trên quỹ tồn đến ngày 30/9/2003 số tồn 28.753.639 đ , đầu tháng 10/2003 có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ra sau:
1. Phiếu thu số 01 ngày 03/10 thu tiền tạm ứng vật liệu cho phân xưởng than số tiền
2.500.000đ
2. Phiếu thu số 02 ngày 04/10 thu tiền bán hàng 23.500.000đ
3. Phiếu thu số 03 ngày 05/10 thu tiền tạm ứng công tác Đà Nẵng số tiênè là
2.500.000đ
4. Phiếu thu số 04 ngày 06/10 thu tiền bán hàng 10.000.000đ
5. Phiếu thu số 05 ngày 010/10 thu tiền gởi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
6. Phiếu thu số 06 ngày 14/10 vay dài hạn nhập quỹ số tiền 15.000.000đ
7. Phiếu thu số 07 ngày 14/10 thu tiền BHXH, BHYT là: 2.117.500đ
8. Phiếu thu số 08 ngày 17/10 thu tiền bán hàng là: 12.000.000đ

9 Phiếu thu số 09 ngày 18/10 thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 25.000.000đ
10. Phiếu thu số 10 ngày 20/10 thu tiền vận chuyển than 1.950.000đ
11. Phiếu chi số 01 ngày 03/10 thanh toán đặt báo quý III năm 2003 số tiền là:
402.500đ
12. Phiếu chi số 02 ngày 03/10 chi tiếp khách cơ quan số tiền 900.000đ
13. Phiếu chi số 03 ngày 04/10 chi tạm ứng cho ông Dương văn Long để mua vật liệu
số tiền: 10.000.000đ
14. Phiếu chi số 04 ngày 06/10 chi tạm ứng để mua áo quần bảo hộ lao động số tiền
3.000.000đ
15. Phiếu chi số 05 ngày 07/10 thanh toán một dàn máy vi tính số tiền: 19.150.000đ
16. Phiếu cho số 06.ngày 11/10 chi mua một bàn làm việc cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp số tiền 1.100.000đ
17. Phiếu chi số 07 ngày 12/10 chi tạm ứng cho ông Lê Công Đức về việc tiếp khách
cơ quan số tiền: 1.000.000đ
18. Phiếu chi số 08 ngày 13/10 chi tạm ứng công tác Hải Phòng cho ông Dương Văn
Long số tìen 5.000.000đ
19. Phiếu chi số 09 ngày 17/10 chi trả lương Kỳ I tháng 10/2003 số tiền: 6.500.000đ
20. Phiếu chi số 10 ngày 18/10 chi trả tiền bốc vác 600.000
21. Phiếu chi số 11 ngày 11/10 chi mua văn pòng phẩm số tiền 100.000đ
22. Phiếu chi số 13 ngày 31/10 chi tạm ứng cho Ông Dương Văn Long để mua vật liệu
số tiền 30.000.000đ
Căn cứ vào phiếu thu, chi, tạm ứng với số liệu của các ví dụ trên kế toán vào sổ quỹ
tiền mặt như sau:
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày tháng SHCT Diễn giải TK
Thu Chi Nợ có
Số dư đầu tháng 10/2003 28.753.639
3/10 01 Thu tiền ứng vật liệu 141 2.500.000
3/10 01 Thanh toán đặt báo quí III năm 2003 642 402.500
3/10 02 Chi tiếp khách của cơ quan 612 900.000

4/10 02 Thu tiền bán hàng 131 23.500.000
4/10 03 Chi tạm ứng mua vật liệu 141 10.000.000
5/10 03 Thu tạm ứng công tác Đà Nẵng 141 2.500.000
6/10 04 Thu tiền bán hàng 131 10.000.000
6/10 04 Chi tạm ứng mua áo quần bảo vệ lao động 141
3.000.000
7/10 05 Thanh toán dàn máy vi tính 211 19.150.000
10/10 05 Rút tiền gởi Ngân hàng nhập quỹ 112 10.000.000
11/10 06 Chi mua bàn làm việc cho bộ phận QLDN 153
1.100.000
12/10 07 Chi tạm ứng tiếp khách cơ quan 141 1.000.000
13/10 08 Chi tạm ứng công tác Hải Phòng 141 5.000.000
14/10 06 Vay dài hạn nhập quỹ 341 15.000.000
14/10 07 Thu BHXH, BHYT 338 417.500
17/10 08 Thu tiền bán hàng 131 12.000.000
17/10 09 Chi trả lương đợt I/10/2003 334 6.500.000
18/10 09 Thu tiền bán hàng ở Đà Nẵng 131 2.500.000
18/10 10 Chi trả tiền bốc vác 672(8) 6.000.000
20/10 10 Thu tiền vận chuyển than 2114 1.950.000
31/10 11 Chi mua văn phòng 627(8) 100.000

×