Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật VN và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.83 KB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
A- Lời mở đầu
I- Lý do chọn đề tài:
Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trờng mà
còn là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 57 hiến pháp nớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 xác định: Công dân có quyền tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Quyền tự do kinh doanh trớc hết thể hiện ở quyền thành
lập doanh nghiệp. Cần làm gì để quyền tự do đợc đảm bảo trên thực tế luôn là mối quan
tâm của Đảng và nhà nớc ta kể từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Để thực hiện chủ tr-
ơng này ngày 21-12-1990 Quốc Hội đã thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp
t nhân nhằm khẳng định và tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện quyền tự do
kinh doanh của công dân. Đến năm 1999 trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn áp
dụng hai đạo luật trên Quốc hội đã thông qua Luật Doanh Nghiệp. Luật Doanh nghiệp
ra đời có hiệu lực từ ngày 01-1-2000 đã trở thành đề tài nghiên cứu của các nhà khoa
học, các nhà kinh tế, sinh viên và những ai quan tâm đến kinh doanh dới nhiều vấn đề
và góc độ khác nhau. Là một sinh viên chuyên ngành luật kinh doanh trờng Đại Học
kinh tế quốc dân, việc nghiên cứu Luật Doanh nghiệp trong đó vấn đề đăng ký kinh
doanh đối với em là quan trọng và cần thiết, mặt khác do quá trình thực tập tại phòng
đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội càng giúp em nắm vững hơn từ
thực tiễn vấn đề. Chính vì vậy em đã chọn vấn đề chế độ đăng ký kinh doanh trong
pháp luật Việt nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch và Đầu t Hà Nội. Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
II-Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đê tài:
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
1
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Đề tài trình bày một cách hệ thống và khoa học về trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12-6-1999 và tìm ra những
điểm mới so với các đạo luật trớc đó.
III-Đối tợng nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu vấn đề Chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp


luật Việt nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch
Đầu t Hà Nội".
IV- Nghiệp vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu vần đề đăng ký kinh doanh nhằm làm rõ từng bớc đi cụ thể trong quá
trình đăng ký kinh doanh. Làm rõ ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh với việc thực
hiện quyền tự do kinh doanh của công dân.
V-Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề áp dụng, tiếp cận các phơng pháp nghiên cứu sau:
1-Sử dụng tổng hợp các phơng pháp t duy logic, phép biện chứng duy vật lịch sử
để phân tích so sánh các vấn đề.
2-Kết hợp lý luận với thực tiễn, sử dụng phơng pháp thống kê, điều tra, khảo sát
thực tế, tổng hợp và kinh nghiệm từ thực tế.
3-phơng pháp phân tích tổng hợp hệ thống trên cơ sở kế thừa các kết quả đã đợc
nghiên cứu.
4-Phơng pháp so sánh.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
2
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
mục lục
Ch ơng 1 : Chế độ đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
I-Đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh:
1-Nền kinh tế thị trờng và quyền tự do kinh doanh:
2-Bản chất pháp lý của việc Đăng ký kinh doanh.
3-vai trò, ý nghĩa của việc Đăng ký kinh doanh.
4-Đăng ký kinh doanh ở một số nớc trên thế giới và sự ra đời của chế độ Đăng ký
kinh doanh ở Việt nam.
II-Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh ở Việt nam:
1-hệ thống Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2-Hệ thống Đăng ký kinh doanh cấp huyện.
III-Thủ tục Đăng ký kinh doanh:

1-Trớc khi có luật doanh nghiệp.
2-Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp.
3-Những điểm mới trong đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực tiễn áp dụng pháp luật về Đăng ký kinh doanh tại phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
I-Đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội và sự phát triển của hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Hà Nội.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
3
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
II-Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và
đầu t Hà Nội.
1-Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh ở Hà Nội.
2-hoạt động Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế
hoạch và đầu t Hà Nội.
Ch ơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Đăng ký kinh doanh
của hiệu quả của hoạt động Đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
I-Đánh giá chung.
II-Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Đăng ký kinh doanh tại phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
1-Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2-về áp dụng pháp luật.
3-Về cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ của phòng Đăng ký kinh doanh.
C-Kết luận chung:
D-Phụ lục.
B.Nội dung
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
4
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu

Chơng1:Chế độ đăng ký kinh doanh theo pháp luật việt
nam
I-đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh
1-Nền kinh tế thị trờng và quyền tự do kinh doanh.
1.1 Nền kinh tế thị trờng
1.1.1-Khái niệm và đặc trng: Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng, trong đó những vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất nh thế
nào đợc giải quyết thông qua thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế
của cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu thị thông qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên
thị trờng. Thái độ c xử của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng vào tìm kiếm lợi
ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng hay bàn tay vô hình. Kinh tế
thị trờng xuật hiện nh là một yếu tố khách quan không thể thiếu đợc của nền sản xuất
hàng hoá là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Cơ chế thị trờng là tổng thể
các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động đợc sự chi phối của các quy luật thị trờng,
trong môi trờng cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị tr-
ờng là cung cầu và giá cả thị trờng. Về bản chất cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do
với các đặc trng cơ bản sau:
- Các vấn đề có liên quan đến việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên sản
xuất khan hiếm nh lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên về cơ bản đợc quyết
định một cách khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị
trờng đặc biệt là quy luật cung cầu.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đợc tiền tệ hoá.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lợi ích
kinh tế đợc hiển thị tập chung ở mức lợi nhuận.
- Tự do lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ phía các nhà sản
xuất và những ngời tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
5
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
- Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là sự linh hoạt của hệ

thống giá cả. Nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc sự công bằng giữa mức
cung cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ theo quy luật đờng cong mạng
nhện, ít gây ra sự khan hiếm và thiếu thốn hàng hoá.
- Cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất.
- Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng c-
ờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy nhanh tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống cũng có sự phát triển tơng ứng.
Cơ chế thị trờng đã đặt ngời tiêu dùng ở các vị trí hàng đầu. Nhờ sự phát triển sức
sản xuất mới và các nhu cầu mới, cơ chế thị trờng có xu hớng thoả mãn nhu cầu không
ngừng biến đổi của các nhóm dân c sao cho phù hợp với lối sống, văn hoá cảu họ, thay
cho nguyên tắc sản xuất và cung cấp hàng loạt bất chấp nhu cầu. Nhà doanh nghiệp là
trung tâm trong hoạt động thị trờng. Nó là một nhân tố sống động của cơ chế thị trờng.
Nhà doanh nghiệp không đứng ngoài cơ chế thị trờng, không có nhà doanh nghiệp thì
không có cơ chế thị trờng.
1.1.2 Cơ chế thị trờng có các u điểm sau:
- Nó có khả năng tự diều tiết nền sản xuất xã hội , tức là sự phân bổ các nguồn
tài nguyên sản xuất vào các khu vực, các ngành kinh tế mà không cần bất cứ sự
điều khiển từ trung tâm nào.
- Cơ chế thị trờng tự động kích thích sự phát triển sản xuất tăng trởng kinh tế cả
theo chiều rộng và chiều sâu, tăng cờng chuyên môn hoá sản xuất.
- Cơ chế thị trờng là một cơ chế kích thích sự phatsản xuất và điều tiết kinh tế
có hiệu quả Vì vậy có thể nói rằng nền kinh tế thị trờng đã đảm bảo cho quyền
tự do kinh doanh của công dân đợc thực hiện một bớc.
1.13. Nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
6
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Trớc hết là sự phát triển không ổn định của nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ tính
tự phát của cơ chế thị trờng Những cân đối lớn trong nền kinh tế đợc xác lập thông qua

hàng loạt các dao động. Do đó cứ sau một thời kỳ phồn thịnh lại đến thời kỳ trì trệ, suy
thoái, khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát là những hiện t ợng gắn liền với nền kinh tế
thị trờng.Những hiện tợng kể trên ảnh hởng tiêu cực đến các mặt của đời sống kinh tế
xã hội.
Thứ hai đó là sự xuất hiện độc quyền trong nền kinh tế thị trờng vi phạm các điều
kiện hiệu quả Pareto. Điều đó làm tổn hại đến lợi ích của ngời tiêu dùng và của xã hội.
Thứ ba các ngoại ứng, các ngoại ứng tồn tại khi việc sản xuất hoặc tiêu dùng một
mặt hàng trực tiếp ảnh hởng tràn ra ngoài đó không đợc phản ánh đầy đủ trong giá cả
thị trờng. Ngoại ứng dù tích cực hay tiêu cực khi không đợc phản ánh trong giá cả thị
trờng sẽ làm cho mức sản xuất không phải là tối u và do đó làm thiệt hại đến lợi ích xã
hội.
Thứ t hàng hoá công cộng. Đây là những hàng hoá mà sự tiêu dùng của một ngời
không ảnh hởng tới sự tiêu dùng của ngời khác. hàng hoá công cộng hết sức cần thiết
nhng các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp không ai bỏ tiền ra sản xuất.
Thứ năm phân phối thu nhập. Do sự tác động của quy luật thị trờng, sự bất bình
đẳng trong phân phối thu. Sự phân hoá giàu nghèo là hiện tợng không tránh khỏi.Những
điều đó có thể dẫn đến mâu thuẫn, thậm trí các xung đột trong xã hội. Điều này sẽ trở
thành nhân tố cơ bản cản trở quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế.
Thứ sáu, vấn đề thông tin. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần rất
nhiều loại thông tin khác nhau. Trong khi đó, khả năng cảu từng doanh nghiệp trong
việc thu thập và xử lý thông tin rất hạn chế. Mỗi doanh nghiệp không thể tự giải quyết
đợc nhu cầu về thông tin cảu chính mình.
1.1.4 Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam:
Từ cơ chế hành chính bao cấp, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc phát triển
chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Hiện nay nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hàng hoá
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
7
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng
xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đợc thực

hiện qua những bớc chủ yếu sau:
- Tập chung đổi mới quản lý nông nghiệp, đầu tiên là chỉ thị 100 của Ban bí th
và sau đó là nghị quyết 10 của bộ chính trị về khoán sản phẩm trong nông
nghiệp, nhằm phát triển kinh tế hàng hoá nông thôn.
- Mở rộng quyền tự củ sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Tự do hoá thơng mại và thực hiện cơ chế một giá.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng trung ơng đóng vai trò quản
lý nhà nớc và điều hành lu thông tiền tệ thực hiện chính sách tiền tệ theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
- Mở cửa nền kinh tế thực hiện từng bớc xoá bỏ độc quyền nhà nớc về ngoại th-
ơng, tập chung quản lý vĩ mô về ngoại thơng thông qua bớc đi chủ yếu nói trên
mà sau 10 năm đổi mới nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bớc
vào một thời kỳ mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Song
bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế nh việc thực hiện cơ chế thị trờng ở nớc
đang ở giai đoạn sơ khai. Tình trạng làm ăn trái phaps luật xảy ra khá phổ
biến . Hiệu quả quản lý nhà nớc còn thấp: vừa cha phát huy đợc sức mạnh
của cơ chế thị trờng vừa cha hạn chế đợc nhiều mặt tiêu cực của cơ chế đó. Nền
kinh tế thị trờng ở Việt nam có đặc điểm sau:
Nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển biến từ một nền kinh tế mang nặng tính
tự cấp tự túc sang cơ chế thị trờng. Do đó nền kinh tế vẫn mang tính chất sản xuất nh,
kỹ thuật thủ công, năng xuất lao động thấp, mức sống, mức thu nhập của dân c thấp.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
8
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Đội ngũ những nhà sản xuất kinh doanh còn non trẻ. Dấu ấn của cơ chế hành chính bao
cấp vẫn còn ảnh hởng xấu tới các hoạt động kinh tế.
Đó là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều tự do sản xuất kinh
doanh theo pháp luật. Đó là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế t bản
t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ vốn, khoa học công

nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của thế giới. Thực hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất
khẩu nhằm khai thác những tiềm năng của đất nớc về lao động đất đai, tài nguyên Tận
dụng lợi thế tuyệt đối và tơng đối để tăng trởng kinh tế, đồng thời thực hiện chiến lợc
thay thế nhập khẩu đối với những hàng hoá có điều kiện sản xuất và sản xuất có hiệu
quả trong nớc.
- Kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa đợc thực hiện
thông qua vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc qua việc giữ gìn, phát huy truyền
thống bản sắc dân tộc Việt nam và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc XHCN.
1.2 Quyền tự do kinh doanh
1.2.1Quan niệm về quyền tự do kinh doanh.
Có thể nói tự do bình đẳng cho con ngời là mục tiêu, là lý tởng mà mọi cuộc đấu
tranh mọi cuộc cách mạng và mọi xã hội khát vọng, hớng tới và vì vậy mà cuộcj đấu
tranh vì quyền con ngời đã trở thành vấn đề trung tâm trong lich sử phát triển xã hội.
Quyền con ngời ở mỗi quốc gia đợc thể hiện thông qua các quyền tự do của công
dân. Quyền tự do của công dân thì đa dạng, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội
nh: Chính trị, kinh tế, văn hoá tín ngỡng Trong toàn bộ các quyền tự do đó thì quyền
tự do kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giá trị to lớn đó thể hiện ở chỗ nó là
quyền tự do trong hoạt động kinh tế, mà hoạt động kinh tế luôn giữ vị trí trung tâm
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
trong đời sống xã hội, chi phối và ảnh hởng tới các hoạt động khác, với ý nghĩa to lớn
đó, quyền tự do nói chung, quyền tự do kinh doanh nói riêng luôn luôn đợc nêu lên nh
là mục tiêu mà các nhà nớc không thể trì hoãn nếu nh muốn thực hiện địa vị hợp pháp,
tính nhân văn trong quá trình thực hiện quyền thống trị của mình. Vì vậy, bản thân
quyền tự do trong đó có quyền tự do kinh doanh của con ngời tồn tại nh một nhu cầu
phát triển xã hội, là tài sản chung của xã hội loài ngời. Từ khái quát về quyền tự do của
con ngời nói chung chúng ta tìm hiểu quyền tự do kinh doanh quyền tự do trong lĩnh
vực quan trọng của đời sống xã hội.
Quyền tự do kinh doanh đó là một phạm trù pháp lý, dới góc độ này quyền tự do

kinh doanh đợc xem xét ở các khía cạnh sau: trớc hết quyền tự do kinh doanh là quyền
chủ thể, tức là quyền của một cá nhân hay pháp nhân trong việc lựa chọn các lĩnh vực
của đời sống kinh tế để đaàu t tiền vốn, sức lao động, máy móc thiết bị để tiến hành
các hoạt động sản xuất, mua báncung cấp dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận ở khía cạnh
này quyền tự do kinh doanh bao hàm một loạt các hành vi mà các chủ thể đợc phép tiến
hành nh: lựa chọn các ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, quy mô kinh
doanh, khách hàng Mặt khác quyền tự do kinh doanh còn đ ợc hiểu là tổng hợp toàn
bộ các quy định và đảm bảo pháp lý mà nhà nớc ban hành nhằm tạo điều kiện cho các
cá nhân hay pháp nhân quyền chủ thể nói trên. ở góc độ này thì quyền tự do kinh doanh
bao hàm các hành vi mà cá nhân hay pháp nhân đợc phép thực hiện, những u đãi mà họ
đợc hởng. ở 1 góc độ khác, nó bao hàm hành vi của các cơ quan nhà nớc, nhân viên nhà
nớc khi thực hiện chức năng quản lý nhà nớc của mình. Hai khía cạnh này có thể thống
nhất trong quyền tự do kinh doanh nếu chỉ thừa nhận quyền tự do kinh doanh của chủ
thể mà không đảm bảo cho nó có những điều kiện thực hiện thì quyền tự do kinh doanh
của chỉ mang tính hình thức, chẳng đem lại ý nghĩa gì thiết thực cho phát triển kinh tế.
Nh vậy quyền tự do kinh doanh phải đợc nhìn nhận một cách tổng thể, toàn diện
trên những vấn đề cơ bản sau:
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
10
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống các quyền tự do của con ngời và vì vậy phải xem xét nh một giá trị tự thân của
con ngời mà nhà nớc phải tôn trọng chứ không phải là sự ban phát.
Quyền tự do kinh doanh hình thành, phát triển những nội dung mới, giá trị của nó
đợc thực hiện, thể hiện đầy đủ hơn trong cuộc sống điều đó phụ thuộc vào chế độ chính
trị, xã hội, trình độ phát triển kinh tế văn hoá của quốc gia ở mỗi giai đoạn lịch sử. Điều
này giúp ta lý giải đợc đặc tù về quyền tự do kinh doanh ở nớc ta.
Quyền tự do kinh doanh luôn đợc đặt trong khuôn khổ pháp luật, điều 57 hiến
pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992, quy định: công dân có quyền
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều đó đợc thể hiện chủ yếu ở hai ph-

ơng diện: Thứ nhất, đó là sự công nhận, ghi nhận quyền tự do của chủ thể trong quá
trình sản xuất kinh doanh. ở phơng diện này, chủ thể có quyền tự do thực hiện một loạt
các hành vi trong kinh doanh nh tự do thành lập doanh nghiệp, tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh, quy mô kinh doanh quyền tự do hợp đồng, tự
do liên kết, tự do chọn bạn hàng và thuê mớn lao động. Thứ hai, đó là quy định về
những điều kiện những bảo đảm pháp lý nhằm tạo ra khuôn khổ hay moi trờng nhằm
bảo đảm những quyền tự do đó, làm cho quyền tự do kinh doanh phát triển một cách tự
giác. ở phơng diện này quyền tự do kinh doanh bao gồm các biện pháp bảo đảm nh:
Bảo đảm an toàn về quyền sở hữu, sự dịch chuyển thuận tieenjcuar vốn đầu t.
Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
Bảo đảm việc giải quyết phá sản, tranh chấp phát sinh từ kinh doanh một cách nhanh
chóng, thuận tiện, việc thực thi các bản án, quyết định một cách hữu hiệu.
Bảo đảm các điều kiện, thủ tục thuận lợi trong kinh doanh nh đăng ký kinh doanh.
Trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nớc, nhân viên nhà nớc.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
11
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh.
Chính sách thuế, tín dụng, xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.2 nội dung của quyền tự do kinh doanh:
Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trờng mà còn là
một trong những quyền cơ bản của công dân. Vì vậy những năm qua, Đảng và nhà nớc
ta đã quan tâm đến việc bảo đảm cho nguyên tắc tự do kinh doanh đợc thực hiện nhằm
tạo ra cơ chế pháp lý rộng rãi để thúc đẩy mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, điều
này đợc thể hiện khá rõ trong các văn bản pháp luật của nhà nớc. Từ những năm 90 của
thế kỷ XX trong khi cha ban hành đợc các đạo luật về doanh nghiệp nhà nớc, HTX thì
quốc hội đã ban hành luật doanh nghiệp t nhân và luật công ty trên cơ sở từ thực tiễn và
những đôỉ mới của nền kinh tế, ngày 12-6-1999 nhà nớc ta đã ban hành luật doanh
nghiệp và đạo luật này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01-01-2000. Luật doanh nghiệp thực
sự là bớc tiến trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện nguyền tắc tự do

kinh doanh ở nớc ta.
Quyền tự do kinh doanh thể hiện rộng rãi ở các nội dung sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng trớc pháp luật, quyền tồn tại lâu dài
của sự nghiệp kinh doanh đợc luật doanh nghiệp khẳng định. Đây thực sự là những vấn
đề mấu chốt có tính nền tảng cho sự hình thành quyền tự do kinh doanh. Bởi lẽ tự nhiên
không ai bỏ vốn ra đầu t thành lập doanh nghiệp nếu quyền sở hữu của họ không đợc
bảo vệ một cách vững chắc. Chỉ khi có quyền sở hữu đợc bảo vệ thì ngời ta mới đa tài
sản vào quá trình sản xuất kinh doanh, liên kết nếu không sở hữu một tài sản, một t liệu
sản xuất hay hàng hoá có một giá trị nhất định. Đồng thời với việc bảo đảm quyền sở
hữu, nhà nớc phải thừa nhận sự tồn lâu dài, bền vững và phát triển đối với sự nghiệp
kinh doanh cho các nhà đầu t, nếu điều kiện này không đợc bảo đảm thì chắc chắn
không ai dám bỏ vốn kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề có lợi cho quốc kế
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
12
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
dân sinh. Sự e ngại và tâm lý sợ vỗ béo để làm thịt sẽ dẫn đến tình trạng kinh doanh
chớp nhoáng theo kiểu đánh quả, chộp giật. Những yếu tố quan trọng này đợc quy
định tại điều 4 L uật doanh nghiệp. Nhà nớc công nhận sự tồn tại lâu dài cuả các loại
hình doanh nghiệp đợc quy định trong luật này, bảo đảm sự bình đẳng trớc pháp luật
của các doanh nghiệp,thừanhậntính sinh lời hợp pháp cảu hoạt động kinh doanh. Nhà n-
ớc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu t, tu nhập, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của doanh nghiệp và củ sở hữu doanh nghiệp, không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Nếu nhà nớc trng mua, trng dụng tài sản của doanh nghiệp thì sẽ đợc nhà nớc
thanh toán theo giá thị trờng tại thời điểm đó đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đầu
t kinh doanh vào lĩnh vực địa bàn thích hợp.
Thứ hai, quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh và tự do thành lập doanh
nghiệp với thủ tục đơn giản và thuận tiện đã đợc quy định cụ thể trong luật doanh
nghiệp. Khi quyền sở hữu đợc bảo đảm nghĩa là nền tảng của việc hình thành quyền tự
do kinh doanh đợc thiết lập thì hành động tiếp theo đối với nhà kinh doanh là họ phải

suy nghĩ để quyết định kinh doanh trong lĩnh vực nào, ngành nghề kinh doanh gì và mô
hình kinh doanh nh thế nào cho thích hợp. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các
nhà kinh doanh: Nó thể hiện ý chí, nguyện vọng, khả năng cũng nh sở trờng của họ.
Trong nền kinh tế thị trờng, quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, mô hình tổ
chức kinh doanh nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và
sản xuất nh thế nào? Để bảo đảm quyền tự do kinh doanh thì yêu cầu này phải đợc pháp
luật bảo đảm. Yêu cầu này đã đợc một doanh nghiệp ghi nhận tại điều 6. Theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp đợc tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh các ngành,
nghề không thuộc các đối tợng sau:
Cấm kinh doanh các ngành nghề gây phơng hại đến quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt nam và
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
13
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
sức khoẻ của nhân dân. Chính phủ công bố danh mục cụ thể các ngành nghề cấm kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà luật pháp hoặc nghị định quy
định phải có điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ đợc kinh doanh các ngành nghề đó khi có
đủ điều kiện quy định.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, nghị
định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ
đợc Đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật.
Theo phơng pháp loại trừ, luật doanh nghiệp chỉ quy định những ngành nghề cấm kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện còn lại nhà kinh doanh có toàn quyền tự do lựa chọn.
Có thể nói đây là một tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp ở nớc ta bởi vì chúng ta đang h-
ớng tới nhà kinh doanh có quyền làm bất cứ cái gì mà luật không cấm Những ngành
nghề cấm kinh doanh là những ngành nghề gây phơng hại đến quốc phòng an ninh, văn
hoá đạo đức an toàn xã hội, thuần phong mỹ tục Việt nam và sức khoẻ của nhân dân.
ngành nghề cấm kinh doanh bao gồm:

Kinh doanh vũ khí, đạn dợc, quân trang, quân dụng và phơng tiện kỹ thuật quân sự
chuyên dùng của các lực lợng vũ trang.
Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ.
Kinh doanh chất ma tuý.
Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em.
Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc.
Kinh doanh hoá chất độc hại.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử văn hoá bảo tàng.
Kinh doanh các loại pháo.
Kinh doanh động vật, thực vật hoang dã thuộc danh mục điều ớc quốc tế mà Việt nam
ký kết hoặc tham gia quy định và cqcs loại động vật, thực vật quý hiếm cần đợc bảo vệ.
Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh h-
ởng tới an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Sau khi đã chọn đợc ngành nghề kinh doanh thì hành vi sau đó là lựa chọn mô
hình tổ chức kinh doanh, để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà kinh doanh, các quy định
về thủ tục thành lập doanh nghiệp phải đơn giản, tránh gây phiền toái không cần thiết.
Luật doanh nghiệp đã quy định thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản nhiều so với
luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân. Bằng quy định xoá bỏ cơ chế xin phép thành
lập doanh nghiệp chỉ còn lại thủ tục duy nhất là Đăng ký kinh doanh nhằm tiếp tục đảm
bảo thủ tục thành lập doanh nghiệp, Đăng ký kinh doanh đơn giản. Thủ tớng chính phủ
đã ra quyết định số 19/2000/QĐ-TTg ngày 3-2-2000 bãi bỏ 84 giấy phép đợc coi là việc
cần đối với các nhà kinh doanh. Tiếp theo ngày 11/8/2000, chính phủ ban hành nghị
định số 30/2000/NĐ-CP về bãi bỏ 27 giấy phép và chuyển nội dung 34 giấy phép khác
thành điều kiện kinh doanh. Công việc này vẫn còn đang đợc tiếp tục nhằm tạo ra con
đờng thông thoáng rộng mở cho các nhà kinh doanh thực hiện quyền tự do của mình.
Đồng thời luật doanh nghiệp đã hoàn thành một bớc chế độ đăng ký kinh doanh.Theo
hớng đơn giản hoá các thủ tục, rút gọn tới mức tối đa hồ sơ Đăng ký kinh doanh.

Nguyên tắc mói trong thủ tục Đăng ký kinh doanh là cơ quanĐKKD không đợc đòi hỏi
thêm các giấy tờ, hồ sơ quy định trong luật doanh nghiệp.
Thứ ba, luật doanh nghiệp đã mở rộng các đối tợng đợc quyền góp vốn thành lập
và quản lý doanh nghiệp và cũng bằng phơng pháp loại trừ luật doanh nghiệp chỉ xác
định những đối tợng bị cấm. Điều đó có nghĩa là tất cả các tổ chức, cá nhân nếu không
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
15
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
nằm trong diện bị cấm thì đều có quyền góp vốn thành lập và quản lý doanh naighiệp.
Đồng thời luật doanh nghiệp đã khắc phục những hạn chế của luật công tykhi quy định
rõ ba hành vi góp vốn, thành lập và quản lý doanh nghiệp, ai đợc quyền góp vốn, quy
định này đã tạo ra khả năng rộng mở cho nhiều đối tợng có quyền đầu t để thành lập
doanh nghiệp và đó cũng là biêủ hiện cụ thể của quyền tự do kinh doanh.
Thứ t, xoá bỏ vốn pháp định đối với đa số các ngành nghề trớc đây theo luật công ty và
luật doanh nghiệp t nhân. Một trong những điều hạn chế để đợc phép thành lập doanh
nghiệp là phải có vốn pháp định, song trên thực tế quy định này mang tính chất hình
thức gay trở ngại đối với nhà đầu t việc luật doanh nghiệp bỏ quy định vốn pháp định đã
đem lại những động thái tich cực, tạo ra thủ tục đơn giản trong việc thành lập doanh
nghiệp . Bởi lẽ quy định vốn pháp định pháp định không phát huy đợc những tác dụng
nh mong muốn của chủ thể quản lý, nhà kinh doanh có nhiều thủ thuật để vô hiệu hoá
quy định này. Quy định vốn pháp định còn tác động không tốt đến những ngời ít vốn
nhng giỏi kinh doanh, đam mê kinh doanh. Hơn nữa, việc quy định vốn pháp định còn
gây tốn kém thì giờ cho nhà kinh doanh, để tạo quy định từ phía kinh doanh, dể tạo tiêu
cuwc từ phía cơ quan công quyền.
Thứ năm, luật doanh nghiệp đã quy định thêm một số loại hình doanh nghiệp.
Ngoài công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, doanh nghiệp
t nhân đã có, luật doanh nghiệp quy định thêm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Đó là loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên xuất hiện tại Việt
nam lần đầu tiên đợc luật hoá trong nền kinh tế thị trờng ở Việt nam, đồng thời luật
doanh nghiệp cũng mở rộng khái niệm luật doanh nghiệp t nhân. Nếu nh trớc đây

doanh nghiệp t nhân đợc hiểu là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách
nhiệm vô hạn, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định thì ngày nay doanh
nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và phải chịu trách nhiệm vô hạn
trong kinh doanh. Luật doanh nghiệp đã bỏ vốn pháp định đối với loại hình doanh
nghiệp này và kết quả là không còn sự khác biệt trên thực tế giữa doanh nghiệp t nhân
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
16
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
và cá nhân kinh doanh. Cá nhân kinh doanh có thể Đăng ký để trở thành doanh nghiệp
t nhân. Bằng việc quy định nhiều loại hình doanh nghiệp và quan niệm mới về doanh
nghiệp t nhân. luật doanh nghiệp đã tạo ra những khả năng rộng mở cho các nhà kinh
doanh lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh theo khả năng và ý muốn của mình.
Thứ sáu, luật doanh nghiệp đã hoàn thiện thêm địa vị pháp lý cảu công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Sự hoàn thiện này thể hiện ở các yếu tố nh thiết lập
các nguyên tắc, tổ chức, quản lý công ty, bảo đảm giám sát nội bộ với hoạt động công
ty, quy định rõ về nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến công ty, cơ chế bảo vệ lợi ích
của cổ đông tối thiểu, vấn đề chuyển nhợng vốn.
Thứ bảy, tôn trọng quyền tự quyết cảu các nhà kinh doanh khi giải quyết các
vần đề có tính nội bộ của doanh nghiệp. Nói tới quyền tự do kinh doanh mà cho phép
các doanh nghiệp tự mình định đoạt theo ý chí khi giải quyết các vấn đề nội bộ nh xây
dựng điều lệ, sửa đổi điều lệ, cơ chế quản lý thì quyền tự do kinh doanh sẽ mất đi ý
nghĩa thực tiễn. Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
vai trò quản lý của nhà nớc càng quan trọng. Song phải thấy rằng nhà nớc chỉ có chức
năng tạo lập môi trờng pháp luật để cho các hoạt động kinh doanh đợc thực hiện, phát
triển một cách tự giác, có hiệu quả. Còn doanh nghiệp mới chính là chủ thể kinh doanh
độc lập, đối mặt với thị trờng và vì vậy họ phải có toàn quyền quyết định những vấn đề
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, phải coi đó là chuyện riêng t của họ. Do vậy các
quy định cảu luật doanh nghiệp về những vấn đề tổ chức, quản lý doanh nghiệp là
những quy định cụ thể về phơng diện lý luận, có thể coi đó là sự thay đổi căn bản trong
phơng pháp điều chỉnh cảu pháp luật, giảm thiểu các quy định mệnh lệnh, tăng cờng

các quy phạm hớng dẫn, quy phạm tuỳ nghi cũng có nghĩa là thái độ của nhà nớc đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đợc nhìn nhận lại theo phơng thức quản lý
mới.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
17
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Thứ tám, luật doanh nghiệp quy định các hình thức thủ tục tổ chức lại các
doanh nghiệp, trong luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân không quy định rõ vấn đề
này. Điều đó đã gây ra những ảnh hởng xấu tới hoạt động, tổ chức của doanh nghiệp.
Chẳng hạn nhà kinh doanh muốn chuyển hình thức pháp lý từ công ty trách nhiệm hữu
hạn sang công ty cổ phần chỉ có cách là giải thể doanh nghiệp và tiến hành lại các thủ
tục thành lập doanh nghiệp mới, điều đó gây lãng phí về thời gian, công sức, tiền của,
làm mất đi những cơ hội kinh doanh, khắc phục hạn chế này luật doanh nghiệp đã giành
chơng 7 quy định tơng đối đầy đủ, cụ thể vấn đề chia doanh nghiệp, tách doanh nghiệp
hợp nhất doanh nghiệp sáp nhập doanh nghiệp chuyển đổi hình thức pháp lý doanh
nghiệp. Những quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi linh hoạt mềm dẻo trong viecj
mở rộng hay thu hẹp phạm vi, quy mô kinh doanh, thay đổi loại hình doanh nghiệp.
Điều này hết sức cần thiết đối với các nhà kinh doanh trớc sự biến động mau lẹ và phức
tạp của các quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Mặt khác do đặc điểm bao trùm về tổ chức cảu các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng là tính chất đã thành phần và dda dạng của kinh doanh. Trong khi đó cơ chế
thị trờng không phải là vạn năng, hoàn hảo bởi vì nó còn có khuyết tật cố hữu của nó.
Vì vậy các doanh nghiệp đều chịu sự tác động bởi các khuyết tật của cơ chế thị trờng
cũng nh mặt tích cực, sự rủi ro, sự phá sản. đối với những doanh nghiệp không năng
động, kém thích nghi với thị trờng, do chạy theo những lợi nhuận đơn thuần, trớc mắt,
tình trạng kinh doanh tự phát, bị động đối phó với những diễn biến muôn màu muôn vẻ
của thị trờng, chệch hớng của đảng và nhà nớc, vi phạm pháp luật, đối lập lợi ích cục bộ
của doanh nghiệp với lợi ích chung của nhà nớc là điều thờng có thể xảy ra. Trớc tình
thế đó, sự quản lý của nhà nớc đối với doanh nghiệp là không thể thiếu đợc. đây cũng là
chức năng quan trong của nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Vì vậy một doanh nghiệp muốn đ-

ợc ra đời trớc hết phải Đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
1.2.3-Những yếu tố chi phối quyền tự do kinh doanh.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
18
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
1.2.3.1 Chế độ chính trị:
Nói tới chế độ chính trị là nói tới hệ thống tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội do giai
cấp cầm quyền thiết lập. Chế độ chính trị phản ánh bản chất của nhà nớc biểu hiện cụ
thể ở đờng lối chính trị, đờng lối kinh tế, phơng pháp hoạt động của bộ máy nhà nớc,
địa vị pháp lý của công dân.
Với t cách là thành viên trong xã hội, nội dung và tiêu chuẩn của quyền tự do kinh
doanh của công dân bị chi phối bởi chế độ chính trị mà họ đang sống, lịch sử xã hội
loài ngời đã chứng minh điều đó. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến
giai cấp nô lệ và giai cấp nông dân hoàn toàn lệ thuộc vào giai cấp chủ nô, địa chủ về
chính trị t tởng kinh tế và do đó nô lệ không có quyền gì cả, họ không đợc coi là con
ngời .! Địa vị của nông dân chỉ khác ít so với địa vị của nô lệ trong xã hội chiếm hữu
nô lệ. Các quyền tự do cá nhân trong chế độ nô lệ, chế độ phang kiến không đợc thừa
nhận nh một giá trị xã hội.
Nhà nớc t sản với thể chế dân chủ là một tiến bộ lớn trong lịch sử so với nhà nớc
phong kiến. Chính thể chế dân chủ t sản đã thúc đẩy văn minh của nhân loại. Các quyền
tự do của cá nhân đã chính thức đợc ghi nhận trong hiến pháp và pháp luật. T tởng tự do
bình đẳng, tự do hành nghề, tự do lập hội, tự do kinh doanh, tự do kết ớc đã đợc coi nh
là một giá trị xã hội.
Cùng với nền sản xuất hàng hoá phát triển quyền tự do kinh doanh đã đợc đề cao và
thực sự mang lại sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của chủ nghiã t bản.
ở nớc ta khi tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội với mục tiêu tất cả vì con ngời
chúng ta đã cố gắng giải quyết vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội. Xét về bản chất thì
chủ nghĩa xã hội là dân chủ, văn minh, tiến bộ vì chế độ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế
độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất, tự kiểm soát của xã hội thông qua nhà nớc đối
với toàn bộ quá trình phân phối. Các giá trị công bằng đợc các quyền tự do trong lĩnh

Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
19
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
vự chính trị song các quyền tự do về kinh tế đặc biệt là quyền tự do kinh doanh thì lại
không đợc chú trọng. Sở dĩ nh vậy là do:
Thứ nhất, do điều kiện lịch sử, chúng ta phải đấu tranh giành độc lập tự do thống nhất
đất nớc, do đó các quyền tự do của đất nớc phải đặt lên hàng đầu. Trong điều kiện đó
các quyền tự do về chính trị phải đợc xác lập các quyền tự do về kinh tế. Các quyền về
chính trị cảu con ngời với t cách là những nhân tố chính trị- pháp lý, có ảnh hởng lớn,
thúc đẩy sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy các quyền tự do về chính trị
đợc quan niệm là tiền đề đảm bảo quyền làm chủ của cpoong dân đối với nhà nớc. Đó
là cách tốt nhất để tăng cờng những giá trị và truyền thống dân chủ trớc khi các tiền đề
về kinh tế chín muồi để thiết lập các quyền tự do về kinh tế.
Do cơ chế quản lý sau khi miền Bắc đợc giải phóng hoàn toàn nhà nớc bắt tay vào
khôi phục và xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.Chunhxs ta sao chép gần nh
nguyên vẹn mô hình phát triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lý của các nớc xã hội chủ
nghiã, đặc biệt là của Liên Xô cũ. Vấn đề chủ yếu của cơ chế quản lý giai đoạn này là
kế hoạch hoá đợc coi là cơ chế quản lý kinh tế và là công cụ số một có tính pháp lệnh,
bắt buộc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tất cả các ngành các cấp các đơn vị kinh tế và
công dân. Các công cụ quản lý khác đều đợc xếp sau công cụ kế hoạch. Nhà nớc bị
biến thành ông chủ của một doanh nghiệp không lồ. Thông qua hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch nhà nớc trực tiếp can thiệp và quyết định đến tất cả các vấn đề liên quan đến đời
sống kinh tế. Sau năm 1975 đất nớc đã thống nhất, tình hình trong nớc và thế giới đã có
nhiều biến đổi nhng chúng ta vẫn không kịp thời thay đổi cơ chế cho phù hợp trái lại
vẫn duy trì cơ chế này ở Miền Bắc và áp dụng nguyên si ở Miền Nam.
1.2.3.2 Yếu tố xã hội:
Yếu tố xã hội cũng góp phần quan trong trong việc hình thành và phát triển quyền tự
do kinh doanh. Nói tới yếu tố xã hội là nói tới các nhân tố lịch sử truyền thống, tập
quán, tâm lý, đạo đức, tôn giáo của mỗi dân tộc. Những yếu tố này đã góp phần hình
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu

20
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
thành nhân cách con ngời. Tự do ở những quốc gia nơi xã hội phát triển ngời ta hay
bàn luận đến nhân quyền nhiều hơn, do vậy quyền tự do kinh doanh ở những quốc
gia này hình thành và phát triển sởm hơn. Ngời Việt nam đang sống trong một quốc
gia Đông Nam á nơi mà sự hình thành tính cách dân tộc và nhân cách con ngời có
những nét đặc thù. Chúng ta phải sống dới ách đô hộ của thực dân Pháp, sau này phải
tiến hành cuộc đấu tranh thống nhất đất nớc. Những đặc thù này cùng với những yếu tố
về đạo đức tôn giáo .đã ảng h ởng lớn tới việc hình thành quyền tự do kinh doanh.
1.2.3.3 Trình độ phát triển kinh tế văn hoá:
Nếu nh chế độ chính trị xã hội là tiền đề cho việc hình thành quyền tự do kinh doanh
thì trình độ phát triển kinh tế văn hoá là điều kiện quan trọng đảm bảo cho quyền tự do
kinh doanh đợc thực hiện và phát triển.
Trình độ phát triển kinh tế, những điều kiện sinh hoạt vật chất mang tính chất
quyết định đối với việc hiện thực hoá và mở rộng quyền tự do kinh doanh. Cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật, con ngời có điều kiện để phát triển
quyền tự do kinh doanh toàn diện. Trình đọ phát triển kinh tế thể hiện ở sự phát triển
lực lợng sản xuất và do đó quan hệ sản xuất phù hợp. Mức sống của nhân dân ngày
càng cao, nhu cầu ngày tiêu dùng ngày càng lớn thì càng kích thích sự phát triển của
nền sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy ở những quốc gia có nền kinh tế thị trờng
phát triển đã nảy sinh nhu cầu lớn hơn về quyền tự do kinh doanh. Nền kinh tế thị tr-
ờng là giai đoạn phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá do tác động của quy luật
kinh tế thị trờng nh quy luật giá cả, giá trị, quy luật cạnh tranh mà sự hình thành quyền
tự do kinh doanh là điều tất yếu. Do vậy có thể nói quyền tự do kinh doanh luôn gắn
liền với nền kinh tế thị trờng. Bởi lẽ, về bản chất cơ chế thị trờng là cơ chế tự do có
những đặc trng cơ bản của nó, những đặc trng của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các chủ
thể kinh doanh phải tự do thì mới hoạt động đợc. ở nớc ta nền kinh tế phát triển, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, trình độ sản xuất lạc hậu cộng với cơ chế quản lý tập
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
21

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
trung quan liêu bao cấp kéo dài, chính là những yếu tố ảnh hởng rất lớn tới việc xác lập
quyền tự do kinh doanh. Trong điều kiện nớc ta hiện nay phát triển kinh tế là yêu cầu
cơ bản, cấp bách để thực hiện quyền tự do kinh doanh. Trong đó cần quan tâm đến vấn
đề sở hữu, phải có quan hệ mới về sở hữu. Chúng ta có chủ chơng xây dựng chế độ
công hữu về t liệu sản xuất. Song phải xác định đó là một quá trình lịch sử lâu dài,
không thể chủ quan xoá bỏ ngay các hình thức sở hữu khác. Đồng thời phải kiên định
phát triển nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng. Có nh vậy thì
mới xác lập và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân.
Yếu tố văn hoá trong một chừng mực nhất định có tác động chi phối tới việc hình
thành quyền tự do kinh doanh. Nói tới văn hoá là nói tới trình độ dân trí của một quốc
gia. Quyền tự do kinh doanh đợc đảm bảo và phụ thuộc và trình độ dân tí. Trong xã hội
ngời dân phải có trình độ văn hoá, dân chủ văn hoá chính trị văn hoá quản lý, văn hoá
pháp lý. Chỉ trong nền trí thức đó công dân mới nhận thức đợc quyền của mình, đấu
tranh bảo vệ và thực hiện các quyền của mình. Đồng thời cũng chỉ trên nền văn hoá
nh vậy con ngời mới điều chỉnh hành vi kinh doanh của mình theo pháp luật, Chế ngự
đợc sự bột phát, tự do tuỳ tiện, coi thờng pháp luật. Muốn thực hiện quyền tự do kinh
doanh thì bản thân các củ thể kinh doanh phải hiểu biết và vận dụng các quy luật kinh
tế, hiểu pháp luật trong kinh doanh, hiểu biết thị trờng trên cơ sở đó tiến hành tổ chức
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tránh những thất bại và rủi do trên thị trờng. Những
hiện tợng vi phạm quyền tự do kinh doanh, vi phạm pháp luật có nhiều nguyên nhân
trong đó co nguyên nhân do trình độ thấp của công chức nhà nớc, của ngời kinh doanh
đặc biệt là trình độ dân trí
2- Bản chất pháp lý của việc đăng ký kinh doanh
Thành lập và đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý bắt buộc nhận khai sinh
ra một doanh nghiệp, có thể nói ở hầu hết các quốc gia, việc thành lập doanh nghiệp
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
22
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
đều phải thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, quy định về trình tự và nội

dung đăng ký kinh doanh ở mối quốc gia có tính đặc thù riêng. Vậy khái niệm đăng
ký kinh doanh ở mỗi quốc gia đợ hiểu nh thế nào.
Theo pháp luật của một số nớc nh Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philipin thì
khái niệm đăng ký kinh doanh đợc hiểu là một quá trình xem xét sự chính xác và đầy
đủ của hồ so đợc luật, lu trữ hồ sơ và ghi nhận những thông tin cơ bản ở cơ quan đăng
ký kinh doanh để kiểm tra công khai.
Theo pháp luật Việt Nam, trong khuôn khổ những điều kiện pháp lý nhất định,
có những tổ chức đợc quyền thành lập doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp ở
Việt Nam đợc tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là việc ghi nhận về
mặt pháp lý sự ra đời của doanh nghiệp. Thông qua việc đăng ký kinh doanh đợc ghi
tên vào sổ đăng ký kinh doanh và đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ
thời điểm đó doanh nghiệp có t cách pháp lý để hoạt động kinh doanh, hành vi của
doanh nghiệp mới đợc coi là hợp pháp, đợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Vậy bản chất của việc đăng ký kinh doanh là khai sinh ra doanh nghiệp và cơ
quan khai sinh ra doanh nghiệp đó là phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
3- Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận trong hệ thống các quyền tự do của con
ngời và cũng chính vì vậy phải đặt nó trong mối quan hệ với cái
chung tức là trong mối quan hệ với quyền tự do của con ngời.
Trong lịch sử t tởng nhân loại có các quan niệm khác nhau về sự ra đời, bản chất
của quyền con ngời. Thuyết pháp luật tự nhiên cho rằng con ngời mang thuộc tính tự
nhiên, con ngời ra đời đơng nhiên có quyền tự do không ai ban phát, trao tặng với quan
niệm này, quyền con ngời xuất hiện ra đời rất sớm trớc khi co nhà nớc và pháp luật.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
23
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Quan niệm này thể hiện khát vọng của con ngời, khi các quy luật tự do của con ngời bị
xâm phạm nghiêm trọng nhu cầu về quyền t do của con ngời trở nên bức xúc. Lúc đó
con ngời thờng nói đến tạo hoá bản sinh của các quyền tự do của con ngời. Quan niệm

này thể hiện tính triết học nhân bản nhng khó tránh khỏi tính trừu tợng, phi lịch sử, khó
tránh khỏi ảo tởng khi xác định nội dung của các quyền con ngời trong đời sống thực
tiễn. Thuyết pháp luật tự nhiên ra đời dáp ứng nhu cầu tự do của con ngời, chống lại
quyền tự do của con ngời do thân quyến và vơng quyền ban phát.
Quan niệm khác đặt con ngời cũng nh quyền tự do của nó tổng hoà các mối quan
hệ xã hội. Theo quan niệm này thì quyền tự do của con ngời không phải là khái niệm
trừu tợng mà luôn gắn với tờng trình độ phát trienr và tiến bộ của xã hội. Cũng theo
quan niệm này thì quyền tự do của con ngời có tính lịch sử, hình thành và phát triển
trong cuộc đấu tranh giai cấp, vì sự tiến bộ của xã hội , chịu sự chi phối của chế độ
kinh tế và đặc biệt là chế độ chính trị.
Việc nghiên cứu quyền tự do của con ngời không thể đặt trừu tợng bên ngoài
nhà nớc và pháp luật. Quyền tự do của con ngời xuất phát từ mối quan hệ giữa nhà nớc
và cá nhân. quyền tự do của con ngời xem là giá trị đợc xã hội hoá, tức là phải đợc nhà
nớc ghi nhận, củng cố trong các quy phạm pháp luật, trong các bảo đảm về chính sách
và nh vậy mới trở thành hiện thực.
Từ quan niệm trên quyền tự do con ngời là những đặc quyền của con ngời đợc
pháp luật ghi nhận, điều chỉnh, do cá nhân con ngời nắm giữ trong mối quan hệ với nhà
nớc và những cá nhân con ngời khác. Quan niệm này trong xã hội ngày nay mang nhiều
yếu tố hợp lý. Một mặt, quyền con ngời mang tính tự nhiên nhà nớc không thể ghi
nhận, Mặt khác khi cha chính thức ra đời và cha trở thành quyền. Vai trò của nhà nớc
chính là ở chỗ đáp ứng đợc nhu cầu về quyền tự do của con ngời trọng xã hội, biết phát
hiện những nhu cầu hiện thực của việc xuất hiện các quyền của con ngời để sớm thể
chế hoá và bảo vệ bằng pháp luật.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
24
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thế Hựu
Từ quan niệm chung đó cho thấy quyền tự do kinh doanh bị chi phối bởi chế độ
chính trị xã hội và trình độ phát triển kinh tế văn hoá ở mỗi quốc gia, ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Do đó không tồn taijqtd kinh doanh tuyệt đối, phổ biến. Quyền tự do
kinh doanh có biên giới quốc gia, do những điều kiện về chính trị, văn hoá, kinh tế chin

phối ở mỗi quốc gia tính chất và mức độ của tự do kinh doanh có đặc điểm khác nhau.
Chính vì vậy quyền tự do kinh doanh của công dân đợc pháp luật thông qua thủ
tục hành chính về quản lý của nhà nớc đó là Đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh
là nghĩa vụ của công dân đợc pháp luật quy định. Đăng ký kinh doanh cũng là thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình. Đăng ký kinh doanh có ý nghĩa và vai trò rất quan
trọng trong đời sống kinh tế, chính trị xã hội của đất nớc.
a- Đối với nhà nớc:
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động tích cực cũng
nh tiêu cực của thị trờng. Sự rủi ro, sự phá sản đối với những
doanh nghiệp kém năng động, kém thích nghi với thị trờng. Do sự chi phối của thị tr-
ờng, do chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tình trạng kinh doanh tự phát, bị động đối phó
với những muôn màu muôn vẻ của thị trờng, đi chệch hớng của Đảng và nhà nớc, vi
phạm pháp luật, đối lập lợi ích cục bộ của doanh nghiệp với lợi ích chung của nhà nớc
là điều thờng xảy ra. Trớc tình cảnh đó sự quản lý của nhà nớc nói chung và quản lý
nhà nớc bằng hình thức đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp là không thể thiếu.
Nhà nớc quản lý doanh nghiệp thông qua đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo:
- hoạt động của doanh nghiệp theo đờng lối chính sách của nhà nớc.
- Hạn chế hoạt động kinh doanh tự phát, cạnh tranh không lành mạnh .gây mất ổn
định xã hội.
Sinh viên: Hoàng Thế Hựu
25

×