Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thay đổi nguồn cung và nguồn cầu về thủy sản với thay đổi lợi nhuận doanh nghiệp potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.77 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Hoà chung với nhịp điệu phát triển của thế giới, nước ta đã mở cửa nền kinh tế, kêu
gọ đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ra đời, tham gia cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Chính vì thế
mà làm cho các doanh nghiệp gặp không iït khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm. Bên
cạnh đó yếu tố thị trường luôn luôn biến động không ngừng nhu cầu thị hiếu làm
cho doanh thu của doanh nghiệp mất ổn định. Dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng biến động theo.
Trước tình hình đó doanh nghiệp muốn bảo toàn và tăng lợi nhuận cần phải nắm bắt
đầy đủ các thông tin về nguyên nhân biến động lợi nhuận. Việc phân tích lợi nhuận
rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nó thể hiện được tốc độ phát triển cũng
như mức tiêu thụ của doanh nghiệp.
Xuất phát từ cơ sở đó nên em đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình biến
động lợi nhuận của Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung” nhằm đóng góp
một phần nhỏ kiến thức vào thực tế mà em đã được học tại nhà trường và nhận biết
ngoài xã hội.
Kết cấu đề tài gồm ba phần chính
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN MIỀN TRUNG
Do đề tài quá mới mẽ đối với em cùng với thời gian thực tập hạn chế. Do đó đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của quý thầy cô cùng các cô chú anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cùng các
cô chú anh chị trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP


I. Khái niệm và đặc điểm về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.Khái niệm lợi nhuận:
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau
và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu
một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt
động của doanh nghiệp hoặc có thể là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ
đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm về lợi nhuận của doanh nghiệp:
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú
và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau. Hiểu rõ nội
dung đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi
nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau
2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
2.2.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các hoạt động tài chính bao gồm:
- Tham gia góp vốn liên doanh.
- Đầu tư mua bán chứng khoán.
- Cho thuê tài sản.
- Các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
2.3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường:

Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn
vị hay khách quan đưa tới.
Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động
bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động bất thường bao gồm:
- Thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý khoá sổ.
- Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ quên không ghi sổ kế
toán đến năm kế toán mới phát hiện
Các khoản trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất
thường.
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận:
1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm
hàng hoá thặng dư do kết quả lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện toàn bộ kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng
và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các
yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất kinh doanh mở
rộng, là đòn bẩy kinh tế có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra
sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những nội dung trên cho ta thấy tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng và
để có thể đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp, ta phải tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận:
Từ những ý nghĩa trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi

nhuận bao gồm:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
III. Nguồn tài liệu sử dụng và các phương pháp phân tích.
1.Nguồn tài liệu sử dụng:
1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đây là báo cáo tài chính hết sức quan trọng, nó phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian
nhất định chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện của doanh nghiệp đối
với nhà nước về thuế các khoản phải nộp khác. Để phân tích tình hình tiêu thụ và
lợi nhuận cần phải dùng đến tất cả các chỉ tiêu có trên báo cáo này của doanh
nghiệp.
1.2. Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một loại báo cáo tài chính mô tả tình hình tài
chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao
gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, phản ảnh tài sản hiện có và nguồn
hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối
kế toán là nguồn thông tin quan trọng cho những ai quan tâm đến tình hình hoạt
động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận ta sẽ dùng đến một vài chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
1.3. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Đây là một loại báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng
và chi tiết được. Dựa vào thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể nắm bắt được đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết
một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính từ đó giúp cho việc phân tích tình hình tiêu

thụ và lợi nhuận được chính xác và rõ ràng.
1.4 Các sổ chi tiết:
Bên cạnh các tài liệu tổng hợp cần phải sử dụng các sổ chi tiết, các
báo cáo về tình hình tiêu thụ và lợi nhận để đáp ứng quá trình phân tích các mặt
hàng, các nhóm hàng và ở các đơn vị trực thuộc.
2. Phương Pháp Phân Tích:
2.1. Phương pháp so sánh:

IV. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.Phân tích chung về tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(phần I-lãi, lỗ) có thể xác định chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công thức
sau đây:
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành
như sau:
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch nhằm đánh giá chung
tình hình hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- So sánh tổng mức lợi nhuận giữa thực tế với kỳ kinh doanh trước
nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ những chỉ tiêu xác định, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.

2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm hàng hoá:
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được tính

như sau:
Công thức:
Qua chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi trong điều kiện nhân tố khác
không đổi, doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Nguyên nhân làm cho
doanh thu bán hàng thay đổi có thể là do nhu cầu tiêu dùng, do chất lượng sản
phẩm.
Do giảm giá hàng bán thay đổi, nhân tố này tăng làm lợi nhuận giảm
và ngược lại, các khoản giảm trừ cho khách hàng giảm sẽ làm tăng lợi nhuận. Do
vậy khi giảm giá cho khách hàng hay hồi khấu cho khách hàng, doanh nghiệp cần
liên hệ với lợi nhuận và tìm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến nhân tố này.
Do doanh thu hàng bán bị trả lại thay đổi, nhân tố này tăng phản ánh
sự yếu kém của doanh nghiệp trong công việc quản lý chất lượng, tổ chức công tác
tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố nghịch với chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, nhân
tố này giảm sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại.
Do chi phí bán hàng thay đổi, đây là chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp như chi phí tiền
lương của bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, chi phí bảo
hành sản phẩm.
Những khoản này tăng làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi, chi phí này thường là chi
phí cố định ít thay đổi theo qui mô. Chi phí này tăng làm giảm lợi nhuận và ngược
lại. Vì vậy để nâng cao lợi nhuận cần giảm chi phí quản lý.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại sản phẩm
hàng hoá nên mỗi yếu tố là tổng hợp của nhiêu loại sản phẩm hàng hoá.
Tuỳ theo nguồn số liệu thu thập được (do phòng kế toán cung cấp) mà
ta xây dựng được công thức tính lợi nhuận khác nhau.
Chỉ tiêu phân tích:
Trong trường hợp một số yếu tố trong công thức trên liên quan đến

nhiều sản phẩm và về mặt hạch toán không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm thì
số liệu của yếu tố đó được phản ánh ở dạng tổng số. Ví như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và giá trị của các khoản giảm giá không hạch toán cho
từng loại sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận được xác định theo công thức:
Công thức:
LN = Qi (Pi -Ti -Zi ) - R - Cq - Cb
- LN : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
- Qi : Số lượng sản phẩm i tiêu thụ trong kỳ.
- Pi : Đơn giá bán sản phẩm i.
- Ti : Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt.
- Zi : Giá thành (giá vốn) đơn vị sản phẩm.
- R : Khoản giảm giá hàng bán.
- Cb : Tổng chi phí bán hàng.
- Cq : Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- n : Số loại sản phẩm tiêu thụ.
Đối tượng phân tích:
LN = LN1-Ln0
LN1 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kỳ này.
LN1 = Q1i (P1i -T1i-Z1i ) -R1-Cq1- Cb1
LN0 : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm kỳ trước (kỳ gốc)
LN0 = 0i (P0i -T0i -Z0i) -R 0-Cq0 - Cb0
Phương pháp phân tích:
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta dùng phương
pháp phân tích thay thế liên hoàn.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá :
Trong trường hợp này, ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ gồm có 8
nhân tố là: số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu sản phẩm tiêu thụ, giá bán, thuế, giá
vốn, các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ:

Khi nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ không thay đổi, thì phải giả
định mỗi sản phẩm điều có tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc là như nhau và bằng với tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ bình quân của toàn
doanh nghiệp. Như vậy, khi số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích, giả sử các nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm:
LN(Q) = Q0i t (P0i -T0i -Z0i ) - R0 - Cq0 - Cb0
Như vậy, mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ:
LN(Q)= LN(Q) - LN0
LN(Q) = (t -1) Q0i (P0i -T0i -Z0i )
- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu:
Kết cấu sản phẩm thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử các
nhân tố khác không thay đổi:
LN(K) = Q1i t (P0i -T0i -Z0i) - R0- Cq0- Cb0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ :
LN(K) = LN(K ) -LN(Q)
LN(K) = Q1i (P0i -T0i -Z0i) - Q0i t (P0i -T0i -Z0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
Giá bán thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích và giả sử các nhân tố
khác không thay đổi:
LN(P) = Q1it (P1i - T0i - Z0i) -R0 - Cq0 - Cb0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán:
LN(P) = LN(P ) -LN(K)
LN(P) = Q1i (P1i -P0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt:
LN(T) = - Q1i (T1i -T0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn:
LN(Z) = - Q1i (Z1i -Z0i)
- Ảnh hưởng của nhân tố các khoản giảm trừ:
LN(R) = - (R1-R0)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng:

LN(Cb) = - (Cb1- Cb0)
- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp :
LN(Cq) = - (Cq1- Cq0)
Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đã phân tích ta xác định được
mức lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của kỳ này so với kỳ gốc.
LN = LN(Q) + LN(K) + LN(P) + LN(T)
+ LN(Z) + LN(R) + LN(Cb) + LN(Cq)
Dựa vào kết quả phân tích có thể nhận xét và đưa ra những kiến nghị
phù hợp cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu lợi nhuận chỉ phản ánh quy mô chứ không phản ánh mức độ
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì chỉ tiêu tổng mức
lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : nghĩa là quy mô sản
xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều và ngược lại.
- Chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp :
Điều đó có nghĩa là hai doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh giống nhau,
cùng một nhiệm vụ như nhau nhưng doanh nghiệp nào tổ chức quản lý tốt quá trình
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận cao hơn.
Để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa hai chỉ tiêu tuỳ theo tuỳ theo
mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan.
Có thể có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tuỳ theo mục đích
phân tích cụ thể để tính các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thích hợp.
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận được sinh ra
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

Để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao mức lợi nhuận
bằng cách giảm chi phí, hạ thấp giá thành, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất này được xác định qua công thức sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Bởi
vậy để nâng cao chỉ tiêu trên phải tìm mọi biện pháp nâng cao tổng mức lợi nhuận,
mặt khác phải sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn sản xuất kinh doanh.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành sản xuất (giá vốn) :
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh như sau:
Qua chỉ tiêu này ta có thể biết trong 100 đồng chi phí về giá thành sản xuất sản
phẩm trong kỳ phân tích thì tạo được bao nhiêu đồng về lợi nhuận, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận và chi phí càng lớn
Để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần tìm những biện pháp tăng tổng
mức lợi nhuận và giảm giá thành sản xuất sản phẩm (giá vốn mua hàng hoá ) của
doanh nghiệp.
3.4. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp. Tỷ suất này chưa tính đến ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và cả
chiến lược hoạt động mà các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận có những khác biệt nhất
định.
Để phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận người ta thường dùng
phương pháp so sánh, so sánh tỷ suất lợi nhuận kỳ phân tích với tỷ suất lợi nhuận kỳ
gốc.
3. 4. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận gộp. Tỷ suất này chưa tính đến ảnh hưởng của chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
và cả chiến lược hoạt động mà các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận có những khác biệt
nhất định.
Để phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận người ta thường dùng
phương pháp so sánh, so sánh tỷ suất lợi nhuận kỳ phân tích với tỷ suất lợi nhuận kỳ
gốc.
PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Được thành lập vào ngày 26/03/1983 theo quyết định của Bộ trưởng bộ Thủy
sản, chi nhánh xuất khẩu Thủy sản Đà Nẵng nay là công ty xuất nhập khẩu Thủy
sản Miền Trung ra đời từ nhu cầu phát triển kinh tế Thủy sản của khu vực Miền
Trung.
Công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung có tên giao dịch quốc tế là:
Seaproduets Export Import Corporartion (SEAPRODEX DANANG). Ngoài trụ sở
chính đặt tại 263 Phan Chu Trinh, Đà Nẵng. Công ty còn có hai văn phòng đại diện
đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty xuất nhập khẩu Miền Trung là một doanh nghiệp Nhà Nước có tư cách
pháp nhân đầy đủ và là thành viên của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam, chịu sự
quản lý của Nhà Nước về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động
khác của nghành. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản
bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ ở ngân hàng và có con dấu riêng để dao dịch
1 Sự phát triển của công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung. Quá trình phát
triển được chia làm bốn giai đoạn:
Giai đoạn I: (1983 - 1986): Là giai đoạn đầu của Seaprodex Đà Nẵng, giai đoạn này
công ty hoạt động theo cơ chế tự cân đối, tự trang trải và đã góp phần không nhỏ

vực dậy nền kinh tế trong khu vực. Với hình thức quản lý tập trung, điều hành trực
tuyến không phát huy được tính chủ động sáng tạo của các bộ phận sản xuất kinh
doanh và đồng thời không gắn được kết quả hoạt động của từng bộ phận với trách
nhiệm và quyền lợi của chính bộ phận đó. Do đó công ty cần có sự thay đổi trong
cơ cấu quản lý để điều hành hoạt động công ty tốt hơn.
Giai đoạn II: 1987 - 1992: Giai đoạn này công ty đã chuyển đổi hình thức quản lý
của mình từ điều hành trực tuyến sang mô hình phân cấp quyền tự chủ đến các đơn
vị thành viên. từû đó các đơn vị thành viên được thành lập, các đơn vị này được
giao vốn, tài sản, mỗi đơn vị có con dấu riêng, tài khoản riêng ở ngân hàng tự chiu
trách nhiệm mọi lĩnh vực thuộc quyền hạn và nghĩa vụ của công ty giao. Đến đầu
1992 chi nhánh xuất nhập khẩu Thủy sản Đà Nẵng chuyển thành công ty xuất nhập
khẩu Miền Trung.
Giai đoạn III: 1993 - 1996: Đây là giai đoạn củng cố và phát triển mô hình phân cấp
quyền tự chủ đến các đơn vị thành viên. Đây là giai đoạn để công ty nghiệm chứng
lại mô hình phân cấp ở giai đoạn trước, các đơn vị thành viên nào hoạt động có hiệu
quả thì công ty giữ lại cho phát triển ngày một mạnh hơn, ngược lại các đơn vị nào
bộc lộ sự yếu kếm không hiệu quả buộc công ty phải cho giải thể. Hiện nay công ty
có các đơn vị thành viên đảm trách những công việc cụ thể như sau : Kinh doanh
thương mại xất nhập khẩu, chế biến Thủy sản xuất khẩu và nội địa, nuôi trồng và
dịch vụ nuôi trồng Thủy sản, sản xuất bao bì, hợp tác đầu tư liên doanh liên kết.
Giai đoạn IV: 1997 đến nay: Là giai đoạn có sự thay đổi trong mô hình quản lý. Đó
chính là sự thay đổi ở khâu kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu. Bộ phận này
được công ty trực tiếp quản lý và các đơn vị thành viên hoạt động như cũ.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1. Đặc điểm
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty như sau:
- Hàng hải sản khô: mực khô, cá khô, rong câu
- Hàng hải sản đông: tôm, cua, cá, mực
- Hàng vật tư: Hóa chất, hạt dẻo, thiết bị

Ngoài ra còn kinh doanh mặt hàng khác như: sản xuất nước đá, hàng tiêu dùng,
trang trí, nội thất Nhìn chung, công ty thực hiện chức năng kinh doanh đa dạng
các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh hàng Thủy sản xuất khẩu và nội địa kinh doanh
vật tư thiết bị, hàng tiêu dùng, sản xuất ăn nuôi tôm, hoạt động xây lắp, sản xuất bao

2. Chức năng:
Tổ chức sản xuất và chế biến các sản phẩm Thủy sản, thức ăn cho nuôi trồng Thủy
sản. Thực hiện thương mại xuất nhập khẩu các sản phẩm Thủy sản, các vật tư thiết
bị phục vụ ngành Thủy sản
III. tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý công ty:
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
Nhiệm vụ của các bộ phận:
Văn phòng công ty: Là bộ phận có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc
xây dựng các chế độ, chính sách, chương trình kế hoạch công tác giúp giám đốc
công ty điều hòa, phối hợp hoạt động của các đơn vị thành viên và thực hiện một số
giao dịch đối nội và đối ngoại theo sự ủy quyền của giám đốc công ty.
Ban tài chính kế hoạch - đầu tư: Tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành các
lĩnh vực tài chính, kế toán, kế hoạch thống kê, hợp tác và đầu tư trong và ngoài
nước. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp với các đơn vị thành viên
được phân công.
Ban nhập khẩu: Thực hiện việc kinh doanh nhập khầu từ nước ngoài, tìm kiếm và
mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
hoạt động nhập khẩu của mình
Ban xuất khẩu: Thực hiện việc kinh doanh hàng xuất khẩu mà chủ yếu là hải sản, tổ
chức việc thu mua hàng hóa từ các đơn vị trực thuộc và từ các đơn vị khác. Tìm
kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Văn phòng đại diện Hà Nội và TPHCM: Mở rộng quan hệ giao dịch với thị trường
trong và ngoài nước, nắm bắt thông tin kinh tế trên thị trường một cách kịp thời
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp chế biến Thủy sản số 10, 86: Chủ yếu tổ chức thu mua các nguyên liệu
Thủy sản từ ngư hoặc các điểm bán hải sản, sau đó chế biến các nguyên liệu này
thành các mặt hàng dùng cho xuất khẩu và nội địa
- Công ty phát triển nguồn lợi Thủy sản: Chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt
hàng: tôm giống, sản xuất thức ăn phục vụ cho nuôi trồng Thủy sản, thực hiện việc
chuyển giao công nghệ vật tư thiết bị phục vụ cho việc nuôi trồng Thủy sản
- Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp Thủy sản Miền Trung: Thực hiện việc
xây dựng lắp đặt trang trí nội thất, cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc cho
công trình
Ngoài ra công ty còn góp vốn liên doanh với các công ty khác, đó là:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Nha Trang
Công ty cổ phần bao bì xuất khẩu
Công ty tài chình cổ phần Seaprodex
Công ty TNHH Đông Hải
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (EIB)
2.Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty theo hình thức trực tuyến chức năng và
được thể hiện qua sơ đồ sau:
3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc Công ty : Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ Thủy Sản bổ
nhiệm, Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi họat động của công ty theo chế độ
một thủ trưởng và phải chịu trách nhiệm tòan diện trước pháp luật, trước Bộ Thủy
Sản và trước Tổng công ty Thủy Sản VN và tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty.
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành một số lĩnh vực
của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và ủy quyền
thực hiện.
- Văn phòng công ty : là bộ phận có chức năng tham mưu cho Giám đốc công

ty trong việc xây dựng các chính sách, chế độ, chương trình kế hoạch công tác, giúp
Giám đốc điều hòa phân phối, phối hợp các họat động ccủa các đơn vị thành viên
trực thuộc và thực hiện một số giao dịch đối ngoại, đối nội theo sự ủy quyền của
Giám đốc công ty.
- Ban TC-KH-ĐT: Định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty trên cơ sở kế hoạch dài hạn, trung hạn; xây dựng kế hoạch và xét duyệt
giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị thành viên; tổ chức thực hiện công tác kế
hoạch tài chính kế toán, thống kê và đầu tư trong và ngoài nước.
- Ban XK : Trực tiếp điều hành các thương vụ XK hàng hóa thủy sản sang thị
trường nước ngoài.
- Ban NK : NK trực tiếp các loại vật tư thiết bị ngành thủy sản phục vụ cho
công ty và nhu cầu của nhân dân.
- Phòng kinh doanh kho vận : thực hiện các công tác liên quan đến nghiệp vụ
giao nhận vận tải XNK và trong nước.
- Chi nhánh tại Thành phố HCM và Hà Nội : có chức năng quan hệ giao dịch
bạn hàng trong và ngoài nước.
- Xí nghiệp Chế Biến Thủy Đặc Sản Số 10 (F.10) : Với chức năng thu mua
nguyên liệu thủy sản, chế biến các loại sản phẩm thủy sản dùng cho XK với nội địa,
nghiên cứu xây dựng các qui trình sản xuất gia công chế biến các mặt hàng mới,
kinh doanh các sản phẩm thủy sản.
- Công ty Phát Triển Nguồn Lợi Thủy Sản : Sản xuất và kinh doanh giống
tôm, thức ăn nuôi tôm, thức ăn nuôi cá, dịch vụ chuyển giao công nghệ và các loại
thiết bị vật tư phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
- Công ty xây lắp và dịch vụ xây lắp thủy sản Miền Trung : Xây dựng, lắp đặt trang
bị nội ngọai thất, cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho những công trình
công nghiệp và dân dụng
IV. Đặc điểm chung về tổ chức BỘ kế toán tại văn phòng công ty xuất nhập khẩu
thủy sản miền trung:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chú thích:
1.2. Chức năng nhiệm vụ của các kế toán viên:
- Kế toán trưởng: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính trực tiếp
lãnh đạo phòng kế toán công ty, là người nắm bắt mọi chế độ chính sách liên quan
đếïn hạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty.
- Phó kế toán trưởng: Giúp kế toán trưởng kiểm tra, đôn đốc nhân viên phòng
kế toán hằng ngày. Ngoài ra, phó kế toán trưởng còn được ủy quyền ký các giấy tờ
cần thiết khi kế toán trưởng vắng mặt.
- Nhân viên kế toán hải sản: Theo dõi hằng ngày hải sản đông và khô, đồng
thời theo dõi chi tiết công nợ. Cập nhật vào máy các chứng từ nhập xuất để cuối
thàng in ra báo cáo nhập xuất tồn.
- Kế toán vật tư: Theo dõi hàng vật tư, đồng thời theo dõi chi tiết công nợ. Cập
nhật vào máy các chứng từ nhập xuất để cuối tháng in ra báo cáo nhập xuất tồn.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi tiền mặt phát sinh hằng ngày tại văn
phòng công ty. Nhập vào các phiếu thu, phiếu chi để cuối tháng in ra báo cáo thu
chi tiền mặt.
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi khoảng tiền gửi, tiền vay ở các ngân hàng mà
công ty mở tài khoản, thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa công ty với ngân hàng
để quản lý chặc chẻ khoản này.
- Kế toán tiền lương, TSCĐ, BHXH - BHYT, KPCĐ: Theo dõi tình hình thanh
toán lương, tình hình biến động TSCĐ ở văn phòng công ty, các khoản trợ cấp, trích
lập BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nhân viên kế toán tổng hợp: Tập hợp xử lý số liệu từ các phần hành khác để in
báo cáo, sổ kế toán.
- Nhân viên hạch toán ban đầu ở TPHCM và Hà Nội: Định kỳ gửi các hóa đơn về
văn phòng công ty, lên báo cáo kèm chứng từ gốc, theo dõi công nợ ở TPHCM, Hà
Nội khi có hàng nhập kho tập hợp các phiếu nhập để gửi về công ty
2. Tổ chức hệ thống sổ sách tại văn phòng công ty:
Hiện công ty đang áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” với thiết kế theo kiểu riêng
để tiện quản lý và xử lý số liệu trên máy vi tinh.

Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau:
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
- Hàng ngày tại phòng kế toán công ty: Đối với những nghiệp vụ phát
sinhnhiều liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa thì căn cứ vào chứng từ gốc
kế toán ghi vào bảng kê tổng hợp. Đồng thời đối với những đối tượng cần theo dõi
chi tiết như hải sản,vật tư, công nợ được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Đối với phiếu
thu, phiếu chi thì được ghi vào bảng kê chi tiết. Sau khi ghi vào bảng kê còn được
chuyển đến bộ phận thủ qũy để ghi vào sổ qũy. Đồng thời chứng từ gốc ghi lên
chứng từ ghi sổ ( do công ty áp dụng máy vi tính). Số liệu chứng từ từ ghi vào sổ
cái. Sổ cái được lập theo từng tháng.
- Cuối tháng tính số dư các tài khoản trên sổ cái để lập bảng phát sinh. Đồng
thời tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu
số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với số cái và lập bảng cân đối số phát sinh. Cuối
quý, số liệu từ sổ cái sẽ làm căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó, bảng
cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán
Tại văn phòng công ty đang áp dụng kế toán máy cho nên mọi thao tác đều do máy
xử lý
Các loại sổ sách văn phòng công ty đang áp dụng:
- Các bảng kê
- Các sổ chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
3. Những thuận lợi và khó khăn
3.1 Thuận lợi
Chính sách mở cửa của Nhà nước làm cho hoạt động đối ngoại của Công ty ngày
càng phát triển, khả năng phán đoán mở rộng thị trường thuận lợi, Công ty có nhiều
kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản, đồng thời còn có mối quan
hệ tương đối rộng với các Công ty, tạo điều kiện mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
3.2 Khó khăn
Nền kinh tế khu vực đang vực dậy một cách nhanh chóng, tốc độ phát triển tăng

trưởng mạnh, đa số các quốc gia đều tạo hành lang thông thoáng nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó hàng hóa nhập hành lang của
Công ty trên thị trường bị cạnh tranh khốc liệt
- Sự thiếu thốn vốn đầu tư vào chiều sâu
- Trình độ công nghệ, khai thác và chế biến chưa cao.
B. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
Lợi nhuận là bộ phận rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công
ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung nói riêng. Có thể nói lợi nhuận luôn là mục
tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn hướng tới phấn
đấu để đạt được mục tiêu này. Vì có lợi nhuận mới mới thể hiện được hiệu quả của
hoạt động kinh doanh, là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, chính vì vậy lợi
nhuận luôn là vấn đề nhức nhối của các cấp lãnh đạo là làm thế nào để thu được lợi
nhuận nhất để không ngừng tăng lên
Để nắm rõ tình hình lợi nhuận của Công ty thực hiện được trong những năm qua
như thế nào. Ta đi phân tích số liệu đại diện qua hai năm 2003-2004 từ đó so sánh
lợi nhuận thu được giữa hai năm biến động như thế nào để tìm ra nguyên nhân làm
cho lợi nhuận tăng hoặc giảm
I. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2003-2004
1. Tình hình doanh thu của Công ty trong hai năm 2003-2004
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy tình hình
biến động qua hai năm như sau:
Năm 2003 tổng doanh thu được là: 1.286.980.883.351 đồng, trong đó doanh thu từ
hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính của Công ty chỉ đạt 270.675.117.738 đồng
trong khi đó từ từ vật tư lại cao hơn 1.014.241.378.495 đồng trong năm 2004 thì
tổng doanh thu đã tăng lên đạt 1.306.016.630.123 đồng tức nhiều hơn so với 2003 là
1.903.574.678 đồng. tuy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chỉ đạt 214.748.047.698
đồng nhỏ hơn năm 2003 là 55.927.070.040 đồng chiếm tỷ lệ 20,66% nhưng doanh
thu ta vật tư lại tăng lên so với năm 2003 là 74.248.5583.936 đông tức đạt

1.088.489.947.431đồng trong năm 2004 vì vậy đã làm cho tổng lợi nhuận năm 2004
cao hơn năm 2003
Các khoản giảm trừ năm 2003 không có sang năm 2004 đã tăng lên 1659.176.914
đồng, mặc dù vậy cũng không làm cho doanh thu thuaâ năm 2004 nhỏ hơn năm
2003.
Năm 2003 doanh thu thuần đạt 1.286.980.883.351đồng, năm 2004 doanh thu thuần
tăngđạt 1.3604.357.453.218đồng mức chệnh lệch giữa hai năm là
17.376.569.867đồng
Đối với giá vốn hàng bán nhìn chung năm 2004 giá vốn hàng bán cao hơn 2003 là:
20.002.727.949 đồng tức năm 2003 giá vốn hàng bán chỉ đạt 1.249.538843.740
đồng còn năm 2004 giá vốn hàng bán đạt 1.269.541.571.689 đồng. Nguyên nhân
làm tăng giá vốn hàng bán năm 2004 là do giá vốn hàng bán từ vật tư nhập khẩu
tăng nhanh lên tới 1.061.683.223.260 đồng cao hơn năm 2003 là 74.823.351.217
đồng trong khi đó năm 2003 đạt 986.859872.043 đồng còn giá vốn hàng bán xuất
khẩu năm 2004 đã giảm xuống. Năm 2003 từ 262.678.971.697đồng xuống còn
207.585.348.429 đồng cũng chẵn làm cho giá vốn hàng bán năm 2004 giảm đi,
chính ta điều này đã làm ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí bỏ ra quá lớn. Vì vậy
từ chênh lệch giữa hai năm đạt 1,48% con số quá nhỏ đối với mức tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Nhìn chung tình hình doanh thu của doanh nghiệp thu được trong năm 2004 có lớn
hơn năm 2003 nhưng cũng không đáng kể. Vì các khoản giảm trừ đã tăng lên, cộng
thêm giá vốn hàng hoá từ 2 hoạt động chính nhập khẩu và xuất khẩu cũng tăng lên.
Nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Năm 2004 sản phẩm
bán ra của Công ty đã bị trả lại với tổng giả trị lên đến 1.659.179.614 đồng. chứng
tỏ trong năm 2004 doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm không đạt chất lượng quá
lớn. Nguyên nhân chính là do dây chuyền sản xuất đã xuống cấp trầm trọng. Cộng
với khoản khai thác bảo qản chưa tốt đã làm cho doanh thu bị kiềm hãm.
2. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

×