Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và t động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam_7húc đẩy hoạt ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.87 KB, 10 trang )

Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
PHẦN I
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRỜNG VÀ VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG
XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ
I. THỊ TRỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRỜNG ĐỐI CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH QUỐC TẾ.
1. Khái niệm về thị trờng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc. Ban đầu lu thông tác ra khỏi sản xuất và trở thành một khâu trong quá trình tái sản
xuất xã hội. Tiếp đó trong lĩnh vực lu thông hàng hoá xuất hiện hai thái cực mua và bán
hàng hoá bằng ngoại tệ. Đây là giai đoạn phát triển nhất của các hình thức trao đổi hàng
hoá cho tới nay. Hình thức khai thác này bao gồm toàn bộ giữa bên mua và bên bán diễn
ra trong không gian và thời gian nhất định, tuân theo những quy định nhất định của bên
mua và bên bán. Hình thức này là cơ sở dẫn đến khái niệm thị trờng.
Thị trờng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của quá trình sản
xuất lu thông hàng hoá. Vì vậy, khái niệm thị trờng đã đợc rất nhiều các nhà nghiên cứu
kinh tế quan tâm và trên mỗi giác khác nhau thì họ đa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo quan điểm kinh tế học: "thị trờng là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng
hoá nhất định trong không gian và thời gian cụ thể".
Định nghĩa này chủ yếu đợc dùng trong điều tiết vĩ mô thị trờng và mang tính lý
thuyết nhiều hơn.
Đối với một nhà quản lý doanh nghiệp khái niệm thị trờng phải đợc gắn với các tác
nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán, ngời phân phối thì: "Thị trờng
của doanh nghiệp là tập hợp những kachs hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là
những khách hàng là ngời mua hoặc có thể mua sản phẩm của doanh nghiệp đó"
Song nhìn chung khái niệm về thị trờng là đợc hiểu theo nghĩa chung phù hợp với
mỗi giai đoạn của sự phát triển hàng hoá.
Từ khi sản xuất hàng hoá vẫn còn ở giai đoạn sơ khai thì thị trờng đợc hiểu theo
khái niệm cổ điển "đó là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hoá". Định này cho ta một


cách nhìn đơn giản nhất để phân biệt thị trờng.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, sản xuất hàng hoá cũng ngày càng phát
triển các mối quan hệ trao đổi buôn bán ngày càng nhiều làm cho quá trình lu thông hàng
hoá trở nên phức tạp, không đơn giản chỉ là "tiền trao - cháo múc" nh trớc đây mà nó ngày
càng đa dạng nhiều kiểu hình khác nhau. Và khái niệm về thị trờng theo nghĩa cổ điển
không còn phù hợp và không bao quát đợc nội dung mới xuất hiện của thị trờng. Và khái
niệm thị trờng theo quan điểm hiện đại sẽ giải quyết đợc những nội dung này: "Thị trờng
là quá trình ngời mua và ngời bán tác động lẫn nhau để định giá cả và số lợng của hàng
hoá đợc mua".
Trong lĩnh vực xuất khẩu quá trình mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ đợc diễn ra
không phải trên nội bộ lãnh thổ của một quốc gia mà diễn ra trên những quốc gia khác
nhau vì vậy đồng thiền để thanh toán phải là ngoại tệ đối với ít nhất một quốc gia và thị
trờng là thị trờng ngoài nớc. Đây là thị trờng nơi diễn ra các hoạt động mua bán vợt ra
khỏi lãnh thổ quốc gia. Ngày nayvấn đề phát triển thị trờng xuất khẩu, hội nhập vào sự
phát triển chung của thế giới là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp. Đó là điều kiện sống còn để phát triển và tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp.
2. Phân loại thị trờng xuất khẩu.
Để dễ dàng cho việc nghiên cứu và thấy đợc các tính chất đăch trng và quy luật vận
động của từng loại thị trờng, góp phần thành công trong quá trình tìm kiếm giải pháp phát
triển thị trờng của doanh nghiệp chúng ta cần phải phân loại thị trờng.
Phân loại thị trờng là việc chia thị trờng theo các góc độ khách quan khác nhau. Dới
mỗi một góc độ thì mỗi loại thị trờng phả ánh một mặt của góc độ đó.
a. Căn cứ vào lợng ngời mua bán tham gia thị trờng có:
Thị trờng độc quyền: Là loại thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một hãng sản xuất,
kinh doanh nên sản phẩm hàng hoá đó là duy nhất. Từ đó họ kiểm soát đợc gián bán, nắm
chắc đợc quy luật cung cầu. Ngoài thị trờng độc quyền bán còn có thị trờng độc quyền
mua. Thị trờng độc quyền mua là thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một khách hàng có
nhu cầu với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó và họ cũng kiểm soát các mỗi quan hệ kinh tế.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trờng ở đó có nhiều ngời mua và bán tham gia.

Những ngời này không ai có đủ u thế để cung ứng một sản phẩm đủ sức chi phối giá cả
trên thị trờng. Về ngời mua cũng không ai cỏ thể đủ khả năng để mua một số lợng sản
phẩm lớn đủ để gây những biến động giá cả.
Thị trờng độc quyền cạnh tranh: Là thị trờng mà ở đó vừa có trạng thái độc quyền,
vừa có trạng thái cạnh tranh.
Trong trờng hợp này bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể là độc quyền hoặc là
ngời cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm nhng về mặt chất lợng và số lợng có khác
chút ít.
b. Căn cứ trên giác độ nhu cầu hàng hoá xuất khẩu có:
Thị trờng hàng hoá: Là thị trờng có đối tợng trao đổi hàng hoá với mục tiêu nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất.
Thị trờng dịch vụ: Là nơi cung cấp sản phẩm dịch vụ. Thị trờng này sử dụng kênh
phân phối trực tiếp không qua trung gian.
c. Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu có:
Thị trờng có hạn ngạch.
Thị trờng không có hạn ngạch.
Hạn ngạch: là quy định của chính phủ về số lợng, chất lợng hàng hoá xuất nhập
khẩu, giá trị. Việc quy định này đợc Thủ tớng chính phủ phê duyệt hàng năm. mục đích
của việc này là đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân, bảo hộ các ngành sản
xuất trong nớc. Cho đến nay Việt Nam chỉ áp dụng hạn ngạch đối với hai loại thị trờng
hàng hoá là hàng dệt may, gạo xuất khẩu vào thị trờng EU và Canađa, theo hiệp định song
phơng.
d. Căn cứ đặc điểm sản xuất hàng xuất khẩu có:
Thị trờng xuất khẩu gia công: là thị trờng có sự tham gia của hai chủ thể: bên gia
công và bên nhận gia công. Bên đặt gia công giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu cùng
các tài liệu hớng dẫn kỹ thuật cho bên nhận gia công, bên nhận gia công tiến hành sản
xuất và giao thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận phí gia công từ bên đặt gia công.
Đây là một hình thức liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp có quy mô, trình độ kỹ thuật
và công nghệ khác nhau, phân bổ các địa bàn khác nhau, quốc gia khác nhau. Qua đó cùng
nhau tạo ra thị trờng chung phân định hai mức sản lợng cho từng thành viên, giá cả từng

loại sản phẩm để bảo vệ lợi ích kinh tế của nhau, tạo ra cho nhau có khoản thu nhập cao
nhất.
Thị trờng xuất khẩu sản phẩm sản xuất: là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá đợc
sản xuất bởi các doanh nghiệp.
e. Căn cứ vào nguồn gốc xuất khẩu.
Thị trờng xuất khẩu trực tiếp: là thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trực tiếp tham gia xuất khẩu và thị trờng không phải qua các khâu trung gian. Ở thị trờng
này các doanh nghiệp tự nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm khách hàng, thoả thuận giao dịch
ký kết hợp đồng ròi tự khai thác nguồn hàng, sản xuất, giá cả, chế biến, và thực hiện hợp
đồng, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đảm bảo hợp đồng bằng tài sản của mình. Hiện nay
xu hớng xuất nhập khẩu trực tiếp ngày càng đợc mở rộng.
Thị trờng xuất khẩu gián tiếp: là thị trờng mà tại đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải thông qua khâu trung gia xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này vì lý do chủ
quan không thể tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, do vậy phải uỷ quyền cho doanh nghiệp
trung gian thờng là những doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất
khẩu hàng hoá cho mình và phải trả một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
f. Căn cứ vào chủ thể nhập khẩu gồm có:
Thị trờng theo các nớc.
Thị trờng một khu vực.
Việc phân chia thị trờng theo nớc hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện địa lý, mức thu
nhập, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, nhu cầu và thị hiếu của ngời dân
Do đó hình thành nên thị trờng Mỹ, Pháp, Đông Nam á, Đông Âu, Nhật Từ sự
phân chia này mà các chủ thể xuất khẩu có những chính sách xuất khẩu và biện pháp phát
triển thị trờng thích hợp.
g. Căn cứ vào quy định của nhà nớc gồm có:
Thị trờng chính ngạch: là thị trờng có các sản phẩm xuất khẩu mà việc mua bán trao
đổi đợc thực hiện giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thông qua các hợp đồng mua bán ngoại thơng, và việc thanh toán diễn ra thông qua các
ngân hàng đại diện.
Thị trờng tiểu ngạch: là thị trờng mà ở đoa việc mua bán là trực tiếp có thể không

qua ký kết hợp đồng theo đúng quy tắc. Tức thị trờng có các quy định của nhà nớc hạn chế
về số lợng mặt hàng xuất nhập khẩu, loại hình doanh nghiệp này thờng đợc thực hiện giữa
các quốc gia có chung đờng biên giới. Nh vậy, thực chất của việc mua bán trong thị trờng
tiểu ngạch là mua bán trao tay, thanh toán trực tiếp không cần qua các ngân hàng.
3. Chức năng của thị trờng.
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất
của thị trờng tới quá trình tái sản xuất và tới đời sống kinh tế xã hội. Trong quá trình vận
động sản phẩm xã hội từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, thị trờng đã thực hiện các chức
năng quan trọng sau:
a. Chức năng thừa nhận.
Trong nền kinh tế thị trờng hầu hết các sản phẩm hàng hoá dịch vụ sản xuất ra đều
đợc đem trao đổi buôn bán trên thị trờng. Việc hàng hoá bán ra đợc là nhờ chức năng thừa
nhận của thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là ngời mua chấp nhận mua hàng và do đó
hàng hoá bán đợc và nh vậy có thể nói về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá
đã hoàn thành. Do đó, thị trờng là là nơi để doanh nghiệp thể hiện khả năng cạnh tranh của
mình và qua sự cạnh tranh đó doanh nghiệp thấy rõ mình có thể đứng vững hay thất bại.
Và cũng nhìn vào đó doanh nghiệp sẽ quyết định đợc loại hàng hoá mà mình sẽ kinh
doanh. Nói cho cùng đây cũng là thể hiện chức năng thừa nhận của thị trờng thông qua tác
động của doanh nghiệp.
b. Chức năng thực hiện.
Thị trờng chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ. Nói một
cách khác, thị trờng thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện cân bằng cung càu của
từng hàng hoá, thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả, thực hiện việc trao đổi thông
qua giá trị. Ngời bán cần giá trị hàng hoá, ngời mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá.
Nhng trình tự thì sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào thực hiện đợc giá trị sử dụng,
bởi vì hàng hoá hoặc dịch vụ nào dù là đợc tạo ra với chi phí thấp nhng không phù hợp với
nhu cầu thị trờng và xã hội thì cũng không thể tiêu thụ hoặc bán đợc. Nh vậy, thông qua
chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao
đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
c. Chức năng điều tiết.

Nhu cầu thị trờng là mục tiêu của quá trình sản xuất. Thị trờng là tập hợp các hoạt
động của quy luẩ kinh tế của thị trờng. Nói cách khác, thị trờng có chức điều tiết khích
thích sản xuất xã hội, chức năng này của thị trờng đợc thể hiện ở chỗ:
Thông qua nhu cầu thị trờng các doanh nghiệp, các nhà sản xuất bằng nghệ thuật
của mình lựa chọn đợc sản phẩm thích hợp để sản xuất, tìm đợc nơi tiêu thụ hàng hoá và
dịch vụ nhằm đạt đợc lợi nhuận cao, đồng thời củng cố đợc địa vị của mình và tăng cờng
sức cạnh tranh. Hơn nữa sự điều tiết kích thích của thị trờng còn đợc thể hiện ở chỗ: Thị
trờng chỉ thừa nhận những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp, chi phí lu thông thấp hoặc ở
mức trung bình do vậy khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến sản xuất, giảm chi phí tới
mức thấp nhất.
Thông qua thị trờng, ngời tiêu dùng hay ngời mua có thể lựa chọn hàng hoá dịch vụ
đáp ứng đợc nhiều nhất nhu cầu của mình và giá cả thấp nhất. Nói cách khác, thị trờng cho
phép ngời tiêu dùng mua đợc những hàng hoá dịch vụ có lợi nhất cho mình.
Nh vậy thị trờng vừa kích thích ngời sản xuất sử dụng hợp lý các nguồn lực của
mình, vừa kích thích ngời tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
d. Chức năng thông tin.
Thị trờng thực hiện chức năng cung cấp thông tin về nhu cầu thị trờng, về thị trờng,
về tổng số cung cầu, thị hiéu khách hàng quan hệ cung- cầu của từng loại hàng hoá, dịch
vụ, chất lợng sản phẩm, các điều kiện tìm kiếm nguồn đầu vào, các đơn vị sản xuất và
phân phối cho ngời mua và ngời bán. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể trả lời các
câu hỏi về thị trờng mục tiêu, về dung lợng thị trờng, thị trờng cạnh tranh.
Tóm lại thị trờng cung cấp những thông tin hết sức cần thiết đối với ngời sản xuất,
ngời tiêu dùng để họ có thể đa ra những quyết định thích hợp đem lại lợi ích hay hiệu quả
cho mình.
Xuất phát từ những chức năng trên, có thể rút ra một số vai trò cơ bản của thị trờng:
4. Vai trò của thị trờng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế dù là loại hình
nào: quốc doanh, tập thể, t nhân đều là những chủ thể của sản xuất (hàng hoá) kinh
doanh hàng hoá, tồn tại trong một hệ thống nhất nh một cơ thể sống vận động trên thị
trờng lấy thị trờng làm môi trờng nh mảnh đất nuôi sống doanh nghiệp. Trên thị trờng các

doanh nghiệp đều có t cách pháp nhân và bình đẳng các quan hệ hợp tác cho phép các
doanh nghiệp tìm kiến tất cả các bạn hàng phù hợp với doanh nghiệp của mình. Doanh
nghiệp với t cách là ngời sản xuất, kinh doanh hàng hoá tham gia thị trờng sẽ làm thay đổi
toàn bộ các quan hệ kinh tế các quan hệ ngang sẽ làm xuất hiện nhiều nhân tố mới. Mỗi
doanh nghiệp sẽ cần đến nhiều loại vật t hàng hoá, cần đến chất xám, do đó thúc đẩy các
ngành sản xuất vật t và các ngành kỹ thuật phát triển đòi hỏi của thị trờng ngày cao và
càng nhiều loại hàng hoá với chủng loại kích cỡ khác nh sẽ thúc đẩy sự ra đời của các
ngành sản xuất kinh tế mới. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn bó với thị trờng, sản
phẩm của doanh nghiệp có bán đợc trên thị trờng thì mới có thể bù đắp đợc chi phíq và thu
đợc lợi nhuận. Thị trờng là nơi đánh giá mọi hoạt động của doanh nghiệp một cách khách
quan và chính xác. Vì vậy, vai trò của thị trờng đối với doanh nghiệp đợc thể hiện là:
Một là: Thị trờng là sống còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Doanh nghiệp khi chiếm lĩnh đợc những thị phần mới là họ đã phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, mọi hoạt động kinh doanh cũng phát triển theo và khả năng thu lợi
nhuận sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp khi mất đi thị phần sẽ gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh sẽ bị
thu hẹp. Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời thì nguy cơ phá sả là điều không thể
tránh khỏi.
Hai là: Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc để tạo thành thể
thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Tác động của các quy luật thị trờng đó làm cho cho hàng hoá lu thông tự do từ nơi
có hàng đến nơi có nhu cầu. Dù có sự ngăn sống cấm chợ khi có lợi nhuận nó cũng vợt
qua. Và khi nền kinh tế hàng hoá xuất hiện thì hàng rào nào cũng sẽ tự biến mất. Thị trờng
là môi trờng đồng thời cũng là sức hút để hàng hoá tự do lu thông từ vùng nọ sang vùng
kia, làm cho hàng hoá phong phú và nó cũng thống nhất mọi vùng ngăn cách.
Ba là: Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh.
Do thị trờng là khách quan mỗi cơ hội sản xuất kinh doanh không có khả năng làm
thay đổi thị trờng và ngợc lại họ phải tiếp cận để thích ứng với thị trờng. Các nhà sản xuất
kinh doanh phải căn cứ vào giá cả cung cầu trên thị trờng mà quyết định các vấn đề: sản
xuất cái gì? sản xuất bao nhiều và sản xuất cho ai? Trên cơ sở đó xác định phơng án kinh

doanh cho phù hợp (tuân theo các quy luật thị trờng, phát huy khả năng sẵn có), khi có sự
thay đổi trên thị trờng để đứng vững đợc thì các hoạt động của doanh nghiệp cũng phải
uốn theo cho phù hợp. Tuân theo các quy luật thị trờng, phát huy khả năng sẵn có làm
phơng châm hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Nh vậy sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trờng.
Bốn là: Thị trờng là chiếc gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhìn vào thị trờng của doanh nghiệp ngời sẽ thấy đợc quy mô, tốc độ và trình độ
phát triển của doanh nghiệp. Nội dung tính hoạt động của doanh nghiệp đều đợc thị trờng
trả lời đúng hay sai. Những u khuyết điểm về sản phẩm, về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trờng sẽ đợc bộ lộ rõ. Do đó doanh nghiệp phải thờng xuyên
bám sát thị trờng để thấy đợc tình hình sản xuất, kinh doanh của bản thân để có những
chính sách cho sản xuất kinh doanh thích hợp.
Năm là: Thị trờng là nơi kiểm nghiệm, đánh giá tính chất đúng đắn các chủ trơng,
chính sách biện pháp kinh tế của nhà nớc, của các nhà quản lý kinh doanh, thông qua đó
một mặt nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của các nhà sản xuất doanh nghiệp. Đồng
thời nó cũng đào thải những nhà sản xuất, nhà quản lý không thích nghi đợc sự năng động
của nó. Tầm quan trọng của thị trờng đối với sự phát triển của doanh nghiệp là không thể
phủ nhận. Nó là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tóm lại, thị trờng là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá, là
“cầu nối” giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trờng là tấm gơng để các cơ sở sản xuất kinh
doanh nhận biết đợc nhu cầu xã hội và để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của chính bản
thân mình. Thông qua đó, họ có thể điều kiển mọi hành vi của bản thân cho thích nghi đợc
với thị trờng.
5. Một số nét đặc trng của thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá. Thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế
định nghĩa khác nhau, song trong mỗi định nghĩa, mỗi khái niệm về thị trờng các nhà kinh
tế có thể nhấn mạnh một yếu tố nào nh cung - cầu hay vai trò của ngời mua hoặc ngời bán.
Theo đà quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, khái niệm thị trờng “nớc ngoài” có
những thay đổi. Đối với các hãng đa quốc gia, không tồn tại thị trờng nớc ngoài mà chỉ có

những thị trờng ở các vùng khác nhau. Nhng dù thế nào thì khi nói đến thị trờng nói chung
và thị trờng xuất khẩu nói riền thì phải có đặc trng sau:
Một là: Phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn liền với địa điểm xác định.
Hai là: Khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây là cơ sở thúc đẩy khách
hàng mua hàng hoặc dịch vụ.
Ba là: Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng có khả năng trả
tiền mua hàng.
Ngoài ra, với thị trờng xuất khẩu và thị trờng nội địa còn có đặc điểm khác nhau về:
địa lý, khách hàng, sở thích, văn hoá, thói quen, chính sách, đồng tiền, phơng thức thanh
toán Do đó các doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trờng này cần phải quan tâm xem
xét.
Những đặc trng trên của thị trờng đòi hỏi các nhà kinh doanh, các nhà kinh tế phải
luôn nắm vững. Có nh vậy mới đi đúng con đờng của mình. Khi xem xét thị trờng ta có
thể thấy đợc sự phức tạp của thị trờng. Thị trờng không có các bộ não trung tâm song lại
giải đợc các bài toán kinh tế hết sức hóc búa. Các hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trờng
không có sự bắt buộc nhng sự vận động của cơ chế thị trờng tuân theo các quy luật. Nếu đi
ngợc lại các quy luật đó sẽ bị đào thải. Dới sự chi phối của các quy luật thì các hoạt động
của nền kinh tế trở nên linh hoạt, nhịp nhành, có hiệu quả, có trật tự.
Khi đề cập đến thị trờng, tức là đề cập đến các yếu tố cung, cầu, giá cả, cạnh tranh.
Các yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thị trờng cung cầu là cốt cách vật chất, giá
cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh hồn sống. Khi nói đến thị trờng là nói đén thị trờng
ngời mua đợc đặc trng bổi các khách hàng, thị trờng ngời bán đặc đợc trng bởi ngời bán.
nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì thị trờng không đợc hoàn chỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU.
1. Nội dung phát triển thị trờng xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh quốc
té.
a. Quan niệm về phát triển thị trờng.
Nh trình bày ở phần trên vai trò của thị trờng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ta cũng biết biết rằng để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải làm tốt
công tác thị trờng mà trong đó thị trờng tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Cùng với sự

biến đổi rất nhanh chóng và phức tạp của môi trờng kinh doanh, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc thì tất yếu phải sản xuất và cung ứng ra thị trờng những sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có giá trị với một nhóm khách hàng nào đó, tập hợp những khách hàng
đó là thị trờng của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh, phần thị trờng của doanh
nghiệp là một bộ phận trong tổng thể rộng lớn của thị trờng mà ngời doanh nghiệp đó ra
còn có muôn vàn những doanh nghiệp khác cũng có những thị phần riêng của nó.
Ta cũng biết rằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp ra thị trờng không phải là
bất biến mà nó thay đổi liên tục theo nhu cầu của thị trờng cả về số lợng, chất lợng, mẫu
mã và chủng loại.
Thớc đo chính xác để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không phải là cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị, máy móc công nghệ mà chính là thị phần mà
sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc. Nói nh vậy không có nghĩa là các
yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là không quan trọng, nhng để đánh giá
xem hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không ta phải đứng
trên góc độ ngời tiêu dùng để xem xét, chỉ cần nhìn vào thị phần và sự phát triển thị phần
của doanh nghiệp ta có thể thấy đợc doanh nghiệp làm ắn nh thế nào. ngời ta có thể đầu t
để mở rộng quy mô sản xuất tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật nhng liệu sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra có phù hợp với thị trờng, có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay
không rõ ràng phải nhìn sản phẩm dới con mắt của ngời tiêu dùng mới có thể nhận biết
đợc.
“Phát triển thị trờng sản xuất chính là việc đa các sản phẩm vào bán tại các thị trờng
mới”.
Tuy nhiên nếu phát triển thị trờng chỉ đợc coi là việc đa các sản phẩm hiện tại vào
bán trong các thị trờng mới thì có thể nh là cha đầy đủ với một doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thị trờng phát
triển nhanh chóng trong khi đó các doanh nghiệp với những trang thiết bị còn lạc hậu, cha
đồng bộ thì không những sản phẩm hiện tại cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng hiện tại
mà việc đa các sản phẩm mới và thị trờng hiện tại và thị trờng mới là một vấn đề rất khó
khăn. Do đó việc phát triển thị trờng có thể hiểu một cách rộng hơn.
"Phát triển thị trờng ngoài việc đa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trờng mới còn

bao gồm việc khai thác thị trờng hiện tại, nghiên cứu dự đoán thị trờng đa ra những sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trờng hiện tại và khu vực mới".
Để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sau mỗi giai đoạn,
chu kỳ kinh doanh phải có các hoạt động tổng kết đánh giá kết quả kinh doanh của chu kỳ
kinh doanh trớc trớc khi bớc vào một giai đoạn kinh doanh mới. Công tác đánh giá về hoạt
động phát triển thị trờng là một nội dung quan trọng cần đợc phân tích. Từ đó có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có
thể đánh giá sự phát triển thị phần sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu:
doanh số bán hàng, thị phần, số lợng khách hàng, số lợng đại lý tiêu thụ và một số chỉ tiêu
tài chính khác nh: số vòng quay của vốn, tỷ suất lợi nhuận
Tóm lại, phát triển là quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tợng và đối với các doanh
nghiệp thì chỉ có thể tồn tại vững chắc khi có sự phát triển, có nh vậy doanh nghiệp mới có
phù hợp với các doanh nghiệp khác và cả nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, phát triển
chính là phát triển thị trờng tiêu thụ từ đó nâng cao doanh số bán ra, mở rộng quan hệ,
củng cố uy tín, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Ý nghĩa của việc phát triển thị trờng xuất khẩu.
Trong xu hớng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới, các quốc gia ngày càng xích
lại gần nhau hơn, các quan hệ, song phơng, đa phơng là xu hớng tất yếu của mọi quốc gia,
ảnh hởng của các nớc lẫn nhau ngày càng sâu sắc, các xu hớng chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá sang nền kinh tế thị trờng, khuynh hớng tự do hoá thơng mại, chính sách đầu t ở
các nớc phát triển, khuynh hớng t nhân hoá nền kinh tế và khuynh hớng phát triển thị
trờng từ khu vực khép kín sang thị trờng mở. Những điều đó khiến cho không một doanh
nghiệp nào, một quốc gia nào mà không ảnh hởng sâu sắc đến những biến đổi trên.
Nhiều doanh nghiệp đã chủ động đa sản phẩm đang bán trên thị trờng nội địa sang
bán ở các thị trờng nớc ngoài bằng cách xuất khẩu, đây là cách dễ dàng nhất và đợc sử
dụng nhiều nhất đối với các doanh nghiệp đang tiến những bớc đầu tiên tham gia vào thị
trờng quốc tế, vì cách này ít rủi ro về mặt tài chính nhất.
Xuất khẩu là cách thông thờng đợc các nhà kinh doanh quốc tế có kinh nghiệm sử
dụng. Hiện nay khi mà việc cạnh tranh đã không còn diễn ra trên thị trờng quốc tế mà
ngay cả trên thị trờng nội địa các doanh nghiệp cũng gặp phải phải sự cạnh tranh gay gắt

thì việc chỉ tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa cũng ít hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp
muốn mở rộng phạm vi thị trờng tiêu thụ.
Trên thực tế nhu cầu của mỗi đoạn thị trờng không phải là vô hạn, mặt khác nhu cầu
ở mỗi đoạn thị trờng là không hoàn toàn giống nhau. Phát triển thị trờng sẽ làm cho doanh
nghiệp có vị trí ngày càng ổn định, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi
bộ phận ngời tiêu dùng, và trên cơ sở đó thị trờng hiện có đợc mang tính ổn định hơn.
Hiện nay, nói tới nền kinh tế thị trờng là nói đến sự cạnh tranh gay gắt trên mọi lĩnh
vực, doanh nghiệp nào không ý thức đợc điều đó, không nỗ lực tăng trởng thì dẽ nhanh
chóng bị tụt xuống thứ hạng thấp trong lĩnh vực của mình. Một doanh nghiệp muốn thành
công thì phải nắm đợc thị trờng vơn lên nhóm đầu trong lĩnh kinh doanh của mình.
Liên tục phát triển đó là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại. Trong
một nền kinh tế mà cạnh tranh rất đợc coi là linh hồn của thị trờng thì việc dậm chân tại
chỗ vốn cũng đợc coi là một sự tụt lùi. Khai thác thị trờng hiện có theo chiều sâu và mở
rộng thị trờng đợc xem là nhiệm vụ thờng xuyên liên tục của một doanh nghiệp kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
Phát triển mở rộng thị trờng sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí vai trò của doanh nghiệp trên thơng trờng. Việc
họ phải theo đuổi các đối thủ cạnh tranh hoặc các đối thủ cạnh tranh phải theo đuổi họ vị
trí trớc sau trong cạnh tranh có tầm quan trong quyết định. Việc đánh mất vị trí có thể
doanh nghiệp phải trả giá đắt vì doanh nghiệp có thể bị đánh bật ra khỏi thơng trờng.
Vơn tới để dẫn đàu thị trờng là ớc vọng của mỗi doanh nghiệp và là một việc hết
sức khó khăn, song để bảo vệ vị trí dẫn đầu thì còn khó khăn hơn nhiề, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có biến pháp chiến lợc phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.

×