Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.89 KB, 8 trang )

Tổ chức thương mại thế giới WTO
và tác động của nó
đối với các nước đang phát triển.
1.2 Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải quyết các qui
định về thơng mại giữa các quốc gia với nhau. Nội dung chính của WTO là các hiệp định
đợc hầu hết các nớc có nền thơng mại cùng nhau tham gia đàm phán và ký kết. Các văn
bản này qui định các cơ sở pháp lý làm nền tảng cho thơng mại quốc tế. Các tài liệu đó về
cơ bản mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy trì một chế độ thơng mại trong một
khuôn khổ đã đợc các bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt đợc là do các chính phủ
đàm phán và ký kết nhng mục đích lại nhằm giúp các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ trong nớc; các nhà hoạt động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các hoạt động
kinh doanh dễ dàng hơn.
1.2.1. Mục tiêu :
Mục tiêu chính của hệ thống thơng mại thế giới là nhằm giúp thơng mại đợc lu
chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra các ảnh
hởng xấu không muốn có.
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:
+ Nâng cao mức sống của con ngời.
+ Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trởng vững chắc thu nhập và nhu cầu thực tế
của ngời lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý của ngời lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới .
+ Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới.
1.2.2 Chức năng của WTO.
WTO có những chức năng sau đây:
Chức năng thứ nhất của WTO: Là tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên mà nội
dung của nó rất đa dạng đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua các cuộc đàm
phán nh vậy, việc tự do hoá mậu dịch của các nớc trên thế giới đợc phát triển, đồng thời
những qui tắc quốc tế mới cũng đợc xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.
Chức năng thứ hai của WTO: Là một luật lệ quốc tế chung đợc các nớc thành viên cùng


nhau ký kết. WTO đề ra những qui tắc quốc tế về thơng mại và đảm bảo các nớc thành
viên của WTO phải thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc trng của các quyết định và qui tắc
của WTO là nó có hiệu lực bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi
thành viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nớc thành viên nào một khi đã
thừa nhận "hiệp định WTO" và những hiệp định phụ khác của WTO thì nớc đó cần phải
điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục hành chính của mình theo các
quy định của WTO.
Chức năng thứ ba của WTO: Là khả năng giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp mậu
dịch quốc tế. WTO có chức năng nh là một toà án giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa
các thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một thành viên nào của WTO khi thấy
lợi ích của nớc mình đang bị xâm hại trong hoạt động kinh tế ở một thị trờng nào đó vì có
thành viên khác đang thực hiện chính sách trái với các qui tắc của WTO thì có quyền khởi
tố lên cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu dịch của WTO và yêu cầu nớc đó ngừng các
hoạt động kinh tế xâm hại đến lợi ích của mình. Bất cứ thành viên nào cũng phải chấp
nhận khi bị các thành viên khác khởi tố lên WTO vì đây là một trong những nghĩa vụ của
mọi thành viên, không nớc nào có thể tránh khỏi.
Chức năng thứ t của WTO: Là phát triển nền kinh tế thị trờng. Để nền kinh tế thị trờng
hoạt động và nâng cao đợc hiệu quả, WTO xúc tiến việc giảm nhẹ qui chế. Phần lớn các
nớc trớc kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung hiện nay đều đang chuyển
sang nền kinh tế thị trờng đã và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc
đàm phán cần thiết để gia nhập WTO, các nớc này có thể tìm hiểu đợc về hệ thống kinh tế
thị trờng và đồng thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để có thể quản lý nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng.
1.2.3 Các nguyên tắc của WTO.
Các hiệp định của WTO mang tính chất lâu dài và phức tạp đó là vì những văn bản pháp
lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn. Các hiệp định này giải quyết các vấn đề
liên quan đến: nông nghiệp, hàng dệt may, ngân hàng, bu chính viễn thông, mua sắm
chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ và nhiều
lĩnh vực khác nữa. Tuy nhiên có một số các nguyên tắc hết sức cơ bản và đơn giản xuyên
suốt tất cả các hiệp định. Các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống thơng mại đa

biên. Sau đây là chi tiết các nguyên tắc đó.
Nguyên tắc thứ nhất: Là thơng mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc này đợc áp
dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): đối xử mọi ngời bình đẳng nh nhau. Theo
qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này đợc áp dụng nh sau: Mỗi thành viên đối
xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau nh là các bạn hàng đợc u đãi nhất. Nếu nh
một nớc cho một nớc khác đợc hởng lợi nhiều hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải đợc giành
cho tất cả các nớc thành viên WTO khác để các nớc khác vẫn tiếp tục có đợc đối xử tối
huệ quốc. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử trên 140 thành
viên khác tơng tự nhau.
Nguyên tắc này rất quan trọng vì vậy nó đợc ghi nhận tại điều đầu tiên của hiệp định
chung về quan thuế và thơng mại GATT về thơng mại hàng hoá. Nguyên tắc MFN cũng
đợc đề cao trong hiệp định chung về dịch vụ GATS, hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên
quan đến thơng mại TRIMs tuy có khác nhau một ít ở từng hiệp định.
Đối xử quốc gia (NT): đối xử ngời nớc ngoài và ngời trong nớc nh nhau. Hàng nhập
khẩu và hàng sản xuất trong nớc phải đợc đối xử nh nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập
khẩu đã đi vào đến thì trờng nội địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế
trong nớc và thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tơng tự
nh đối với sản phẩm trong nớc. Vì thế các thành viên của WTO không đợc áp dụng thuế
nội địa để bảo vệ sản xuất trong nớc và không đợc phân biệt đối xử đối với hàng nhập
khẩu từ các nớc thành viên WTO khác.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho dịch vụ nhãn hiệu thơng mại, bản quyền và quyền
phát minh sáng chế trong nớc và của nớc ngoài. Đối xử quốc gia chỉ áp dụng đợc khi hàng
háo dịch vụ và đối tợng của quyền sở hữu trí tuệ đã vào đến thị trờng. Vì vậy, việc đánh
thuế nhập khẩu hàng hoá không vi phạm nguyên tắc này mặc dù hàng nội địa không chịu
thuế tơng tự.
Nguyên tắc thứ hai: Thơng mại phải ngày càng đợc tự do thông qua đàm phán.WTO
đảm bảo thơng mại giữa các nớc ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ
thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thơng mại bao gồm thuế quan, và
các biện pháp khác nh cấm nhập khẩu, quota có tác dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc,

đôi khi vấn đề khác nh tệ quan liêu, chính sách ngoại hối cũng đợc đa ra đàm phán.
Kể từ khi GATT, sau đó là WTO đợc thành lập đã tiến hành 8 vòng đàm phán để giảm
thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan và mở cửa thị trờng. Để thực hiện nguyên tắc tự
do thơng mại này, WTO đảm nhận chức năng là diễn đàn đàm phán thơng mại đa phơng
để các nớc có thể liên tục thảo luận về vấn đề tự do hoá thơng mại.
Nguyên tắc thứ ba: WTO tạo ra môi trờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng. WTO là
một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp
méo. Các quy định về phân biệt đối xử đợc xây dựng nhằm đảm bảo các điều kiện công
bằng trong thơng mại. Các đều khoản về chống phá giá, trợ cấp cũng nhằm mục đích tơng
tự. Tất cả các hiệp định của WTO nh Nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến thơng mại đều nhằm mục đích tạo ra đợc một môi trờng cạnh tranh ngày càng bình
đẳng hơn giữa các nớc.
Nguyên tắc thứ t: Tính tiên liệu đợc thông qua ràng buộc thuế. Các cam kết không tăng
thuế cũng quan trọng nh việc cắt giảm thuế vì cam kết nh vậy tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các cơ hội trong tơng lai.
Trong WTO, khi các nớc thoả thuận mở cửa thị trờng cho các hàng hoá và dịch vụ nớc
ngoài, họ phải tiến hành ràng buộc các cam kết thuế. Đối với thơng mại hàng hoá, các
ràng buộc này đợc thể hiện dới hình thức thuế trần.
Một nớc có thể thay đổi mức thuế ràng buộc, tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiên đợc
sau khi nớc đó đã đàm phán với các nớc bạn hàng và có nghĩa là phải bồi thờng cho khối
lợng thơng mại đã bị mất. Qua vòng đàm phán Uruguay, một khối lợng thơng mại lớn đợc
hởng cam kết về ràng buộc thuế. Tính riêng trong lĩnh vực hàng nông sản 100% sản phẩm
đã đợc ràng buộc thuế. Kết quả là WTO đã tạo đợc sự đảm bảo cao hơn cho các doanh
nghiệp và các nhà đầu t.
Nguyên tắc thứ năm: Các thoả thuận thơng mại khu vực. WTO thừa nhận các thoả
thuận thơng mại khu vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh tự do hoá thơng mại. Các liên kết nh
vậy là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc theo những tiêu chuẩn nghiêm
ngặt, nhằm bảo đảm các thoả thuận này tạo thuận lợi cho thơng mại các nớc liên quan
song không làm tăng hàng rào cản trở thơng mại với các nớc ngoài liên kết.
Nguyên tắc thứ sáu: Các điều kiện đặc biệt dành cho các nớc đang phát triển. WTO là

một tổ chức quốc tế với hơn 2/3 tổng số nớc thành viên là các nớc đang phát triển và các
nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là
khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nớc
này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thơng mại đa
biên. Để thực hiện đợc nguyên tắc này, WTO dành cho các nớc đang phát triển và các nền
kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và các u đãi nhất định trong việc thực thi các
hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nớc này.
CHƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN CÁC NỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
2.1. Những ảnh hởng của WTO đối với các nớc đang phát triển.
2.1.1. Những ảnh hởng tích cực.
Tổ chức thơng mại thế giới WTO là một tổ chức quốc tế, điều tiết hệ thống thơng mại đa
biên, ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và đến nền kinh
tế của mỗi quốc gia thành viên nói riêng. Đối với các nớc đang phát triển, gia nhập WTO
đã mang lại đợc rất nhiều lợi ích thiết thực đối với công cuộc phát triển kinh tế của họ.
Cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế và đặc biệt là sự ra đời của WTO từ năm 1995, tỷ
lệ tăng trởng kinh tế bình quân của các nớc đang phát triển luôn đạt khoảng từ 4% đến 5%.
Tỷ trọng kinh tế của các nớc này trong nền kinh tế toàn cầu đã tăng lên nhanh chóng, từ
13% năm 1995 lên 29% năm 1998 (chỉ 3 năm, sau khi WTO ra đời). Tỷ trọng trong thơng
mại thế giới của các nớc đang phát triển cũng tăng lên từ 11% đến 32% trong cùng thời kỳ.
Đến năm 2010, theo dự báo, tỷ lệ này có thể lên tới 45%. Đặc biệt, các nền kinh tế Đông á
trong nhiều năm liền có tốc độ tăng trởng nhanh đã đạt đến tỷ lệ 7%. Các nớc Mỹ La Tinh
cũng đạt mức tăng trởng bình quân cao; các nớc Châu Phi đã dần dần bớc ra khỏi tình
trạng bi đát về kinh tế. Năm 1999, Châu Phi đã đạt mức tăng trởng 3,6% là mức cao nhất
từ hơn một thập kỷ qua. Một số nớc đang phát triển có tốc độ phát triển cao đã trở thành
một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Đây là những con số tổng quan
về những thành công của hoạt động của tổ chức thơng mại thế giới đối với các nớc đang
phát triển, làm rõ thêm những ảnh hởng tích cực của WTO đến các mặt của nền kinh tế:
Thứ nhất, tất cả các hàng hoá và dịch vụ của các nớc đang phát triển là thành viên của
WTO đều đợc đối xử theo các nguyên tắc, quy định của WTO; đợc đối xử bình đẳng,
không phân biệt đối với hàng hoá và dịch vụ của các nớc phát triển. Các loại hàng hoá và

dịch vụ này khi đợc xuất khẩu sang bất kỳ một thị trờng của một nớc thành viên nào kể cả
Mỹ hay EU đều đợc hởng mọi quyền lợi mà chính phủ nớc đó dành cho hàng hoá và dịch
vụ nớc mình.
Thứ hai, các rào cản thuế và phi thuế quan đều buộc phải cắt giảm, các biện pháp hạn
chế định lợng đều bị cấm sử dụng đợc áp dụng cho mọi thành viên của WTO không loại
trừ một thành viên nào của WTO. Do đó cơ hội xuất khẩu của các nớc đang phát triển gia
tăng rõ rệt, thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đợc mở rộng. Các nớc đang phát triển đã
và sẽ tập trung chuyên môn hoá các mặt hàng mà mình có lợi thế, nhằm thúc đẩy xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài.
Thứ ba, sản xuất trong nớc đợc chú trọng và thu hút đợc nhiều lao động, tạo đợc
nhiều công ăn việc làm hơn cho ngời dân, đặc biệt là trong những ngành nghề sản xuất
phục vụ xuất khẩu làm tăng nhanh sự tăng trởng của nền kinh tế và xã hội của nớc đó.
Thứ t, là thành viên của WTO, có nghĩa là các nớc đã tạo dựng đợc một môi trờng
kinh tế, chính trị ổn định, tạo đợc sự tín nhiệm của các nớc trên thế giới. Chính vì vậy, các
nớc đang phát triển có thể mở rộng đợc thị phần của mình trên thị trờng quốc tế, giành
đợc nhiều u đãi thơng mại tạo đợc cho mình lợi thế kinh tế chính trị, thu hút đợc nhiều
nguồn vốn đầu t của nớc ngoài.
Thứ năm, các quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị với các nớc thành viên đợc mở rộng,
tiếp thu đợc nhiều kinh nghiệm tốt trong quản kí kinh tế, xã hội, khoa học kĩ thuật, tiếp
cận đợc các thành tựu KHKT tiên tiến trên thế giới, cũng nh tiếp thu đợc các lối sống văn
hoá của các nền văn minh khác nhau trên thế giới.
Thứ sáu, hoạt động của WTO khiến cho cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt,
do đó các doanh nghiệp của các nớc đang phát triển buộc phải tìm tòi, khắc phục những
hạn chế của mình, đồng thời áp dụng công nghệ mới phát triển bền vững hoạt động sản
xuất kinh doanh, tích tụ đợc nhiều nguồn lực để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh tích
cực trong nớc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và có đủ năng lực canh tranh đợc với nớc
ngoài, thích ứng với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay. Cạnh tranh với bất cứ bản chất nào
thì cũng khiến cho các nớc đang phát triển có tầm nhìn tốt hơn, tiếp cận đợc kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của các nớc phát triển, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa cải tiến
và chấp nhận các tiêu chuẩn giám sát quốc tế tốt nhất, kiểm soát đợc rủi ro và thúc đẩy

sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ bẩy, vấn đề di chuyển lao động giữa các nớc thành viên đã trở nên dễ dàng hơn.
Di chuyển lao động tự do đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các nớc đang phát triển.
Cái lợi của các nớc đang phát triển thờng xuyên xuất khẩu lao động là nhận đợc một
khoản thu nhập ngoại tệ không nhỏ từ tiền lơng mà nớc sở tại trả cho ngời lao động. Theo
báo cáo của Economic Aspects thì trong những năm 1990 - 1995 khoản tiền đó lên đến 70
tỷ USD. Xuất khẩu lao động có vị trí đặc biệt đối với các nớc đang phát triển, vừa thay đổi
cán cân kinh tế vừa tăng sức mua của xã hội thúc đẩy thơng mại và sản xuất nội địa. Thêm
vào đó, các nớc phát triển thờng nhập khẩu lao động từ các nớc đang phát triển và sau thời
gian làm việc cho các hãng, công ty kinh nghiệm, tay nghề và trình độ của ngời lao động
đợc nâng lên, có khả năng tiếp cận với nền công nghiệp tiên tiến, khi trở về tổ quốc, họ sẽ
trở thành nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển đất nớc.
2.1.2. Những ảnh hởng tiêu cực.
Bên cạnh những ảnh hởng tích cực, những lợi ích không nhỏ, nhận đợc từ WTO, các nớc
đang phát triển phải đối mặt với những ảnh hởng tiêu cực của nó:
Thứ nhất, trong tổ chức thơng mại thế giới, theo các nguyên tắc của nó, mọi thành
viên đều đợc đối xử nh nhau, đều đợc hởng mọi đãi ngộ MFN và NT, các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của các nớc đều đợc giảm dần chính vì vậy, thị trờng tiêu thụ đợc
mở rộng, các nớc đều tập trung sản xuất theo định hớng xuất khẩu. Các nớc đang phát
triển cũng không là ngoại lệ. Các nớc này đều chú trọng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
mà mình có lợi thế so sánh và mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất là nguyên liệu thô và các
mặt hàng công nghiệp có giá trị thấp. Tuy nhiên trên thực tế, các nớc đang phát triển cũng
bị buộc phải sản xuất ra các mặt hàng có giá trị và lợi nhuận thấp đó. Các nớc phát triển
sử dụng đòn bẩy thuế quan buộc các nớc đang phát triển phải tập trung khai thác và xuất
khẩu hai loại hàng hoá có mức thuế thấp nh nguyên liệu thô và hàng hoá bán thành phẩm,
còn mặt hàng công nghiệp có giá trị cao thì chịu thuế cao hơn và vấn đề tìm kiếm thị
trờng cũng gặp nhiều khó khăn hơn, điều này ảnh hởng rất lớn đến nền công nghiệp nội
địa của các nớc đang phát triển. Do các nớc đang phát triển chỉ sản xuất đợc các hàng
công nghiệp có giá trị thấp, không chú trọng đợc vào đầu t và phát triển các ngành công
nghiệp giá trị cao và phải nhập khẩu các mặt hàng này từ các nớc phát triển. Công nghiệp

nội địa của các nớc đang phát triển do đó không có cơ hội để phát triển. Mặt khác, trong
nền kinh tế toàn cầu hiện nay, vai trò của các ngành công nghiệp dịch vụ và lao động kỹ
năng ngày càng tăng lên và cùng với nó là sự giảm dần tầm quan trọng của các hàng hoá
sơ chế và lao động không kỹ năng. Bên cạnh đó, sự tiến bộ trong khoa học công nghệ
cũng không chỉ làm thay đổi cơ cấu mà còn làm thay đổi tầm quan trọng của các sản
phẩm đầu vào. Các ngành công nghiệp hiện đại ngày càng ít sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, do đó chúng không còn là yếu tố cạnh tranh quan trọng nữa. Điều này đã khiến cho
các nớc đang phát triển vốn là những nớc xuất khẩu hàng hoá sơ chế và nguồn lao động
không kỹ năng rơi vào tình trạng rất bất lợi.
Thứ hai, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nớc đang phát triển cũng phải chịu những tác
động rất lớn trong quá trình điều tiết hệ thống thơng mại đa biên của WTO:
Do định hớng xuất khẩu, nền nông nghiệp của các nớc đang phát triển cùng chú trọng
vào sản xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu, đất đai ngày càng khan hiếm, vì một phần
bị lấy đi để phát triển công nghiệp, thành thị. Sản lợng lơng thực của nhiều nớc giảm đi rõ
rệt. Điều đó, có nghĩa là sự sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp đã không thoả mãn yêu
cầu của nhân dân trong nớc do sự bành trớng của cây công nghiệp. Rất nhiều nớc đang
phát triển, vấn đề an ninh lơng thực bị đe doạ nghiêm trọng, buộc các nớc này phải nhập
khẩu lơng thực từ nớc ngoài, mức độ lệ thuộc lơng thực của các nớc này ngày càng gia
tăng.
Sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn ngày càng trở nên rõ rệt
hơn. Các nớc đang phát triển phần lớn đều phải gánh chịu tình trạng dù tỷ lệ tăng trởng
của cả nớc khá cao và ngày càng gia tăng nhng tại các khu vực nông thôn, tình trạng đói
nghèo vẫn tồn tại, có nơi còn tăng lên. Sự phồn vinh chỉ thấy đợc tại các khu vực thành thị.
Nguyên nhân của hiện tợng này là do các nớc đangphát triển quá chú trọng vào phát triển
công nghiệp,dẫn đến sự phát triển bất cân đối, các nguồn lực ít đợc đầu t cho nông nghiệp,
nông dân không có đủ điều kiện để phát triển sản xuất.
Thứ ba, xu hớng đô thị hoá cộng với tình trạng nguồn lực của nông thôn bị hạn chế
buộc rất nhiều nông dân ra thành phố kiếm sống. Nhiều thành phố vì thế đã trở nên quá tải,
mật độ dân c tăng lên quá nhanh ,đã khiến cho tình trạng ô nhiễm, các tệ nạn xã hội, tai
nạn giao thông tăng vọt.

Thứ t, để thực hiện theo quy định của WTO, các nớc đang phát triển sẽ bị thúc ép,
buộc phải từ bỏ ngày càng nhiều các chính sách hiện hữu đang bảo vệ và phát triển nền
kinh tế nội địa của mình cho hàng hoá và dịch vụ của nớc ngoài tự do tràn vào, gây ra các
tác động xấu:
Phải mở cửa nền kinh tế khi đất nớc cha đủ tiềm lực và sự chuẩn bị đối phó trớc
những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp trong nớc cha đủ
mạnh và cha chuẩn bị sẵn sàng để cạnh tranh với các tập đoàn lớn, có thể các công ty, tập
đoàn đó sẽ thế chân họ trên thị trờng trong nớc.
Hàng hoá hoặc dịch vụ nớc ngoài có thể tràn ngập thị trờng, thế chỗ hàng hóa và dịch
vụ nội địa do chúng có sức cạnh tranh cao hơn, nh giá rẻ hơn, chất lợng tốt hơn. Do vậy,
các công ty nớc ngoài sẽ ngày càng chiếm đợc nhiều thị phần của khu vực nội địa.
Tình trạng chảy máu chất xám tại các nớc đang phát triển gia tăng, do các chính sách
đãi ngộ cao của các nớc phát triển, nhằm thu hút lao động có trình độ cao sang làm việc
cho họ. Nguồn nhân lực tại các nớc đang phát triển bị thiệt hại nặng nề, đặc biệt là nguồn
nhân lực có kĩ năng cao.
Quá trình tự do hoá thơng mại đã kéo theo nhiều vấn đề, ảnh hởng xấu đến nền văn
hoá, lối sống tại các nớc đang phát triển, du nhập nhiều sách báo, văn hoá phẩm không
lành mạnh, làm cho nhận thức của ngời dân bị sai lệch, do ảnh hởng của lối sống nớc
ngoài; tình trạng xung đột bạo lực ngày một gia tăng Môi trờng bị ô nhiễm nghiêm trọng,
do tình trạng khai thác bừa bãi, các chất độc hại của các khu công nghiệp thải ra môi trờng
không kiểm soát đợc. Trong xã hội, tình trạng bất bình đẳng ngày càng trầm trọng, ngời
giàu càng giàu thêm, ngời nghèo càng nghèo đi, sự bất bình đẳng vốn đã ngấm ngầm
trong xã hội về giai cấp, sắc tộc, màu da hiện nay càng trở nên rõ rệt và sâu sắc hơn bao
giờ hết.

×