RÊU - CÂY RÊU
I/Mục tiêu: Sau bài này, HS phải:
HS nêu rõ được đặc điểm cấu tạo của rêu , phân biệt rêu với tảo và
cây có hoa .
Hiểu được rêu sinh sản bằng gì và túi bào tử cũng là cơ quan sinh sản
của rêu .
Thấy đuợc vaio trò của rêu trong tự nhiên .
II/Đồ dùng dạy học:
GV : Mẫu vật : cây rêu; Tranh : Cây rêu và cây rêu mang túi bào
tử; Dụng cụ : kính lúp
HS : Cây rêu
III/Tiến trình dạy học:
+Hoạt động 1: Tìm hiểu rêu sống ở đâu ?
Mục tiêu: HS phát biểu nơi sống của rêu, đặc điểm bên ngoài →
Rêu sống nơi ẩm ướt
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Giới thiệu 1 số loài rêu
Nhận xét môi trường sống của một
số loài rêu ?
Rêu mọc đơn độc hay từng đám ?
GV : so sánh môi trường sống giữa
rêu và tảo ?
HS nêu nơi sống của rêu.
HS nêu được Rêu thường sống
thành đám, những nơi ẩm ướt.
→ Rêu sống trên cạn; tảo sống
trong nước.
*Tiểu kết: Rêu sống trên cạn, những nơi ẩm ướt như: Chân tường, trên
đất hay trên thân các cây gỗ to…
+Hoạt động 2: Quan sát cây rêu
Mục tiêu: Phân biệt được các bộ phận của cây rêu và đặc điểm
chính của mỗi bộ phận.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
-GV : giới hướng dẫn HS cách tách
một hoặc hai cây rêu ra để quan sát dưới
kính lúp
- Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo cơ quan
HS : quan sát cây rêu dưới kính lúp
kết hợp đối chiếu hình 38.1 sgk để
nhận biết các bộ phận của cây rêu
HS lên ghi chú tranh câm .
dinh dưỡng
- quan sát đặc điểm cấu tạo của rễ , thân
, lá và đọc sgk/126 để hoàn thành phiếu
học tập :
Loại
cây
Thân Lá Rễ
Tảo
Rêu
Cây có
hoa
GV diễn giảng đặc điểm cơ quan sinh
dưỡng của rêu trên tranh
Cơ quan sinh dưỡng của rêu gồm
những bộ phận nào ?
Tại sao rễ của cây rêu chỉ được xem là
rễ giả ?
Vậy rễ thật có cấu tạo như thế nào ?
HS xác định : các bộ phận làm
nhiệm vụ dinh dưỡng , các bộ phận
làm nhiệm vụ sinh sản
HS : thảo luận nhóm theo nội dung
phiếu học tập.
Đại diện nhóm thông báo kết quả
thảo luận
Các nhóm khác nhận xét , bổ sung
Qua kết quả trên ta thấy cây rêu và cây
có hoa giống và khác nhau ở những
điểm nào ?
Do những đặc điểm nào về cấu tạo mà
rêu chỉ mọc được ở những nơi ẩm ướt
và không vươn cao được ?
So với tảo rêu có điểm gì tiến hoá hơn
mà được xếp vào nhóm thực vật bậc cao
?
(Giống : đã phân hoá thành rễ ,
thân và lá
Khác : Rêu : thân , lá , rễ chưa có
mạch dẫn
Đậu : thân , lá , rễ có mạch
dẫn)
HS tự rút ra những đặc điểm chính
trong cấu tạo cây rêu.
*Tiểu kết: Thân ngắn không phân cành
Lá nhỏ, mỏng
Rễ giả có khả năng hút nước
Chưa có mạch dẫn.
Hoạt động 3 : Túi bào tử và sự phát triển của cây rêu
+Mục tiêu: Biết được rêu sinh sản bằng bào tử và túi bào tử là cơ quan
sinh sản nằm ở ngọn rêu
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GV yêu cầu HS quan sát tranh cây
rêu có túi bào tử phân biệt các
phần của túi bào tử (Túi bài tử có 2
phần mũ ở trên và cuống ở dưới
,trong túi có bào tử )
GV yêu cầu HS quan sát tiếp H.
38.2 và đọc
Thảo luận theo nội dung :
Cơ quan sinh sản của rêu là bộ
phận nào ?
Rêu sinh sản bằng gì ?
Trình bày sự phát triển của rêu ?
Quá trình hình thành bào tử diển ra
như thế nào
HS quan sát tiếp H. 38.2 và đọc
Thảo luận theo yêu cầu của GV.
Đại diện nhóm thông báo kết quả
thảo luận , các nhóm khác nhận xét
bổ sung .
*Tiểu kết: Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở ngọn cây.
Rêu sinh sản bằng bào tử. Bào tử chín rơi xuống đất → gặp
đất ẩm → nảy mầm thành cây rêu con.
Hoạt động 4: Vai trò của rêu
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
-GV yêu cầu HS đọc đoạn mục
4 → trả lời câu hỏi: Rêu có lợi ích
gì?
-GV giảng giải thêm : Hình thành
đất, Tạo than…
HS đọc thông tin → tự rút ra vai
trò của rêu.
Tiểu kết: Vai trò của rêu (sgk)
IV/Kiểm tra, đánh giá :
*Vài HS đọc phần kết luận ở SGK
HS làm bài tập điền từ SGV
V/Dặn dò:
Học bài theo nội dung bài ghi và SGK.
Trả lời các câu hỏi 1, 2 tr.127 ở SGK.
Chuẩn bị trước bài Quyết – Cây dương xỉ. Chuẩn bị một số
cây dương xỉ già.