Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHƯƠNG 8: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.5 KB, 19 trang )

Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
CHƯƠNG 8: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
8.1.Những vấn đề chung về tài chính quốc tế:
8.1.1.Cơ sở hình thành quan hệ tài chính quốc tế:
• Sự phân công lao động xã hội và hợp tác quốc tế
• Sự hoạt động của đầu tư quốc tế
8.1.2.Tỷ giá hối đoái:
8.1.2.1.Khái niệm về tỷ giá hối đoái:
Khái niệm : TGHĐ Là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị
tiền tệ nước khác
Tỷ giá hối đoái được công bố bởi một trong hai phương pháp:
• Phương pháp trực tiếp: phương pháp này lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh
với đồng tiền trong nước.
Ví dụ: Việt Nam công bố tỷ giá 1USD = 18.750 VND (USD/VND = 18.750)
• Phương pháp gián tiếp: phương pháp này lấy đồng bản tệ (đồng tiền trong
nước) làm đơn vị để so sánh với tiền nước ngoài.
Ví dụ: Anh công bố tỷ giá: 1GBP = 1.8236 USD (GBP/USD = 1.8236)
8.1.2.2.Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hôi đoái:
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Cung – cầu về ngoại tệ:
• Nếu cung > cầu: tỷ giá giảm
• Nếu cung < cầu : tỷ giá tăng
• Nếu cung = cầu: tỷ giá không thay đổi
+ Tình hình lạm phát: lạm phát tăng làm cho tỷ giá tăng và ngược lại
+ Nhân tố khác: yếu tố tâm lý, tình hình chính trị, quân sự,….
8.1.2.3.Phân loại tỷ giá:
Trên thị trường hối đoái, tỷ giá chia làm 2 loại:
• Tỷ giá mua: là tỷ giá mà nhà kinh doanh ngoại tệ mua ngoại tệ (nhà kinh
doanh ngoại tệ gồm các NHTM ,các TCTD được phép). Tỷ giá mua chính
là tỷ giá mà khách hàng (các đơn vị, cá nhân ) bán ngoại tệ .
• Tỷ giá bán (selling exchange rate): là tỷ giá mà nhà kinh doanh ngoại tệ bán


ngoại tệ cho khách hàng.
8.1.2.4.Vai trò của tỷ giá hối đoái:
• Tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động xuất- nhập khẩu.
Khoa kế toán Trang 1
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
• Tỷ giá hối đoái tác động đến đầu tư quốc tế.
• Tỷ giá hối đoái tác động đến thị trường ngoại hối.
8.1.3.Cán cân thanh toán quốc tế:
8.1.3.1.Khái niệm:
Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng tổng hợp phản ánh tổng số thu và
tổng số chi của một nước đối với các nước khác trong một thời gian xác định
(tháng, quý, năm ) để thựchiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, xã
hội và hợp tác quốc tế giữa các nước.
8.1.3.2.Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh các khoản thu -chi sau đây:
• Thu chi về ngoại thương: thu , chi về xuất nhập khẩu hàng hoá
• Thu chi về dịch vụ: vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính ngân hàng , du
lịch, hàng không quốc tế.
• Thu chi về kết quả đầu tư
• Thu chi về các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng.
• Thu chi về kiều hối
• Thu chi về vốn : đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp (FII)
• Thu chi về vay nợ, viện trợ,…
8.1.3.3.Phân loại cán cân thanh toán quốc tế:
* Phân loại theo tính chất cán cân thanh toán:
Có 2 loại là cán cân báo cáo và cán cân kế hoạch:
• Cán cân báo cáo hay còn gọi là cán cân thực hiện , phản ánh tổng số thu và
tổng số chi đã được thực hiện trong thời gian qua
• Cán cân dự báo hay cán cân kế hoạch phản ánh tổng số thu và tổng số chi
dựkiến sẽ thực hiện đến một thời điểm nào đó(cuối quý hay cuối năm)

* Phân loại theo nội dung phản ánh:
• hợp là cán cân phản ánh tổng thu, tổng chi của hai cán cân trên. Cán cân
vãng lai: phản ánh các khoản thu chi về giao dịch vãng lai(hàng hoá, dịch
vụ, viện trợ, đầu tư, kiều hối,….)
• Cán cân vốn phản ánh thu chi về vốn đầu tư và vốn tín dụng.
• Cán cân tổng
8.1.3.4.Biện pháp tăng bằng cán cân thanh toán quốc tế:
Khoa kế toán Trang 2
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
Cán cân thanh toán quốc tế có thể xảy ra một trong 3 trạng thái sau đây:
• Tổng thu > tổng chi: bội thu (thặng dư)
• Tổng thu < tổng chi: bội chi (thiếu hụt )
• Tổng thu = tổng chi: cân bằng
Khi cán cân thanh toán có trạng thái bội chi, chính phù và các cơ quan cần có biện
pháp khắc phục:
+Tăng thu:
• Đẩy mạnh xuất khẩu
• Mở rộng dịch vụ
• Thu hút kiều hối,…
+ Giảm chi:
• Xét lại cơ cấu và mặt hàng nhập khẩu, chỉ nhập những mặt hàng cần thiết,
không nhập những mặt hàng xa xỉ phẩm, những mặt hàng mà trong nước
sản xuất được.
• Tiết giảm chi phí mậu dịch.
8.2.Nội dung hoạt động của tài chính quốc tế:
8.2.1.Tín dụng quốc tế: (International credits)
Tín dụng quốc tế là mối quan hệ cho vay và sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
nước các tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế, các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu,…
Tín dụng quốc tế được thực hiện trên các mặt sau:

* Tín dụng thương mại quốc tế:
• Tín dụng cấp cho người nhập khẩu: theo hình thức này, người nhập khẩu
khi nhập khẩu hàng hoá thì không phải trả tiền ngay mà trả chậm sau một
thời gian nhất định.
• Tín dụng cấp cho người xuất khẩu: theo hình thức này người nhập khẩu sẽ
ứng trước tiền hàng cho người xuất khẩu, sau đó, người xuất khẩu giao
hàng cho người nhập khẩu.
* Tín dụng ngân hàng quốc tế:Quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng nội địa
với ngân hàng nước ngoài.Theo hình thức này, Ngân hàng trong nước vay vốn
ngân hàng nước ngoài hay cho ngân hàng nước ngoài vay vốn.
Khoa kế toán Trang 3
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
* Tín dụng giữa các chính phủ: quan hệ tín dụng phát sinh giữa chính phủ nước
này với chính phủ các nước khác hoặc với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế,
các tổ chức của liên hiệp quốc.
8.2.2.Đầu tư quốc tế: (International investment)
8.2.2.1.đầu tư trực tiếp nước ngoài: (Foreign direct investment- FDI)
Nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây
dựng các cơ sở sản xuất, chế biến, khai thác hoặc các cở sở hạ tầng dịch vụ đồng
thời trực tiếp quản lý quá trình kinh doanh, trực tiếp thụ hưởng kết quả đầu tư.
8.2.2.2.Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign indirect investment- FII):
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc đầu tư gián tiếp bằng việc bỏ tiền ra để đầu
tư cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mà không trực tiếp quản lý quá trình
hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư kiếm lời thông qua cổ tức hoặc lợi tức trái phiếu
hoặc kiếm lời thông qua kinh doanh chứng khoán.
8.2.3.Viện trợ phát triển chính thức (Official development Assistance- ODA):
* Khái niệm về ODA: Viện trợ phát triển chính thức (ODA) la hình thức tài trợ
quốc tế của các chính phủ và các tôt chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ,…dành cho các nước chậm phát triển với điều kiện ưu đãi( thời hạn, lãi xuất,
có hoàn lại và không có hoàn lại)

* Đặc điểm của ODA:
• Là nguồn tài trợ ưu đãi từ bên ngoài, các bên tài trợ không trực tiếp điều
hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc
hỗ trợ chuyên gia.
• Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi.
Tuy vậy, nếu quản lý sử dụng ODA không hiệu quả có thể đem lại ghánh
nặng nợ nần trong tương lai.
• Các nước nhận ODA phải thoã mãn một số điều kiện nhất định mới nhận
được tài trợ, điều kiện này tuỳ thuộc từng nhà tài trợ, có thể rất khắt khe
hoặc dễ dãi,…
• ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao
thông , vận tải giáo dục , y tế,…
* Phân loại ODA:
+ Theo phương thức hoàn trả:
Khoa kế toán Trang 4
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
• Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ cho nước nhận
viện trợ thực hiện các chương trình dự án theo thoả thuận trước gĩưa các
bên mà không phải trả nợ cho bên tài trợ.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng: hỗ trợ
kỹ thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật,…
• Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ nước ngoài cho một nước nào đó vay một
khoản tiền với lãi ưu đãi, thời gian hợp lý để nước đó sử dụng cho các nhu
cầu đầu tư.
Những điều kiện ưu đãi của viện trợ không hoàn lại gồm:
• Lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp hơn nhiều so với lãi suất thị
trường)
• Thời hạn tín dụng dài (10 năm, 20 năm, 30 năm hoặc có thể
lên đến 40 năm )
• Thời hạn ưu đãi (ân hạn ) chiếm khoảng 50% thời hạn tín

dụng.
• ODA hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức hợp tác
kinh tế và phát triển; thậm chí có ODA kết hợp cả ODA không hoàn lại,
ODA ưu đãi, và tín dụng thương mại.
+ Phân loại ODA theo nguồn cung cấp:
• ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước khác
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ.
• ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một số tổ chức quốc
tế (IMF, WB,…) hay tổ chức khu vực (ADB,EU,…), Hoặc chính phủ một
nước dành cho chính phủ một nước nào đó nhưng được thực hiện thông qua
các tổ chức đa phương.
III.Các tổ chức tài chính quốc tế:
Khoa kế toán Trang 5
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
CHƯƠNG 9: THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
9.1.Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường:
Hoạt động thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện dưới hai hình thức:
thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt, chủ yếu phục vụ cho các quan hệ giao dịch nhỏ
lẻ hoặc không có điều kiện thanh toán qua ngân hàng giữa các tầng lớp nhân dân,
giữa Nhà nước , các xí nghiệp, tổ chức kinh tế với nhân dân lao động .
9.2.Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường:
9.2.1.Khái niệm : Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàng
,là tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển
từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác tại ngân hàng với sự
kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng tiền mặt.
9.2.2.Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
So với thanh toán tiền mặt , thanh toán qua ngân hàng có những đặc điểm sau:
Khoa kế toán Trang 6

Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
• Trong thanh toán qua ngân hàng sự vận động của vật tư hàng hoá …độc lập
với sự vận động của tiền tệ cả về thời gian lẫn không gian ,thường không ăn khớp
với nhau
• Trong thanh toán không dùng tiền mặt ,vật trung gian trao đổi (tiền mặt)
không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu hàng- tiền- hàng,mà chỉ
xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ ) và được ghi chép trên các
chứng từ sổ sách
• Mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng .
• Khác với thanh toán tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp gĩưa người mua và
người bán ,trong thanh toán không dùng tiền mặt ,ngoài chủ thể chịu trách nhiệm
thanh toán và chủ thể được hưởng ,còn có sự tham gia của ít nhất là một ngân
hàng .Ngân hàng có vai trò to lớn , không thể “vắng mặt” trong hình thức thanh
toán này.
9.2.3.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ phát huy được tác dụng
tích cực của nó:
• Thúc đẩy quá trình vận động của vật tư hàng hoá trong nền kinh tế thông
qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết ,nhờ vậy mà quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá được tiến hành bình thường
• Cho phép các ngân hàng tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ
trong nền kinh tế, làm tăng them nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình
tái sản xuất mở rộng XHCN.Cũng chính nhờ đó ,mà cho phép rút bớt một lượng
tiền mặt trong lưu thông ,tiết kiệm nhiều chi phí hiện tốt công tác quản lí tiền tệ
• Ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chinh tổng hợp,là một bộ
máy thần kinh của nền kinh tế , thông qua việc tổ chức thanh toán , để hạn chế
những thiệt hại , khắc phục và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực có thể xảy tra
trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
9.3.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay:
9.3.1.Thanh toán bằng séc (Cheque-Check):

a.Khái niệm về Séc:
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức theo
mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng phù hợp với quy định hiện hành.
Khoa kế toán Trang 7
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
*Các đối tượng có liên quan đến Séc:
• Chủ tài khoán là người đứng tên mở tài khoản và là chủ sở hữu hoặc đại
diện chủ sở hữu số tiền trên tài khoản đó.Chủ tài khoản có thể là đại diện
một pháp nhân, hoặc một thể nhân.
• Người phát hành Séc: là nguời eys phát hành séc để thanh toán cho người
thụ hưởng séc. Người phát hành séc có thể là chủ tài khoản hoặc người
được chủ tài khoản uỷ quyền.
• Người thụ hưởng séc: là người sở hữu số tiền ghi trên séc, người thụ hưởng
séc được ghi rõ họ tên trên tờ séc( nếu là séc kí danh)hoặc là người cầm
séc(nếu là séc vô danh).
• Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc
của mình cho người khác theo luật định.
• Đơn vị thu hộ: là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán tiến hành nhận
các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng.
• Đơn vị thanh toán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản, được
phép làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện việc trích tiền trên tài khoản tiền
gửi của chủ tài khoản để thanh toáncho người thụ hưởng séc khi tờ séc
được chuyển nhượng đến.
b.Các loại séc sử dụng trong thanh toán:
* Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 2 loại:
-Séc ký danh(named check): là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc
pháp nhân thụ hưởng séc.Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng
phương pháp ký hậu chuyển nhượng (endorsement). Vệc chuyển nhượng phải ghi
rõ ho tên, địa chỉ cá nhân, hoặc tên, địa chỉ pháp nhân được chuyển vào mặt sau

của tờ séc.
-Séc vô danh (Bearer Check): là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp
nhân thụ hưởng séc. Trên tờ séc sẽ ghi: “yêu cầu trả lại cho người cầm séc”
(Requise Pay to the Bearer).
* Căn cứ tính chất sử dụng: séc được chia làm 2 loại:
-Séc chuyển khoản (Transfer Check): đây là loại séc chỉ được dùng để
thanh toán theo lói chuyển khoản bằng cách ghi nó vào các tài khoản liên quan.
-Séc tiền mặt (Cash Check): đay là loại séc mà người thụ hưởng được
quyền rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán.
Khoa kế toán Trang 8
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
c.Thanh toán séc:
Toàn bộ sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh toán như sau:
* Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại 2 đơn vị
khác nhau:
(2a)
(2b)
(1) (5) (3) (6) (3)
(5)
(6) (3)
(4)
Chú thích:
(1): Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị mình
mở tài khoản.
(2a): Người bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua theo hợp
đồng.
(2b): Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng
dịch vụ.
(3): Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị
thanh toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định.

(4): Đơn vị thu hộ sau khi đã kiểm tra hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gửi tờ séc và
bảng kê sang đơn vị thanh toán.
(5): Đơn vị thanh toán trích tiền từ tài khoản của người phát hành (báo nợ) để
thanh toán cho người thụ hưởng thông qua đơn vị thu hộ.
(6): Đơn vị thu hộ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo số tiền nhận
được sau khi đã trừ phí thanh toán rồi gửi giấy báo có cho người thụ hưởng.
* Trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn
vị:
Khoa kế toán Trang 9
Người phát hành
(Người mua)
Người thụ hưởng
(Người bán)
Đơn vị thu hộ
(Ngân hàng bên bán)Đơn vị thanh toán
(Ngân hàng bên mua)
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
(2b)
(2a)
(1) (4a) (4b) (3)
Chú thích:
(1): Người mua - chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi
mình mở tài khoản.
(2a): Người bán giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua theo
theo hợp đồng.
(2b): Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán để thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ.
(3): Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo
đúng quy định.
(4a): Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo

nợ.
(4b): Đơn vị thanh toán ghi có tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có
hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt.
d.Vai trò kinh tế của séc:
Về mặt kinh tế séc có ba công dụng:
• Là một công cụ rút tiền,ngiã là khách hàng phải có mở một tài khoản tại
ngân hàng,séc này gọi là séc rút tiền.
• Là một công cụ chi trả ,nó cho phếp thanh toán một món nợ ở xa và có vai
trò tiền tệnhưng thuận lượi hơn tiền mặt vì an toàn hơn thuận lợi hơn và tự
nó có thể là một chứng cớ trả tiền.
• Là một công cụ thanh toán bù trừ ,khỏi phải dung tới giấy bạc,giúp thanh
toán tiền bạc không nặng nề và lưu hành tiền tệ gọn gàng dễ kiểm soát .
Séc bản thân nó không phải là tiền nhưng là trái quyền đòi tiền trong ngân
hàng và được chấp nhận như một phương tiện thanh toán
9.3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi (UNC):
Khoa kế toán Trang 10
Người phát hành
(người mua)
Người thụ hưởng
(người bán)
Đơn vị thu hộ đồng th ời
là đ ơn vị thanh toán
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
a.Khái niệm:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân
hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản, trích một số tiền nhất định từ tài khoản
của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hoá, dịch vụ…hoặc chuyển vào
một tài khoản khác của chính mình.
Khác với séc UNC không thể dung để rút tiền mặt ,mà chỉ được dung trong
thanh toán chuyển khoản

UNC cho phếp khách hàng của ngân hàng của ngân hàng có được tài nguyên
tại một nơi khác nơi mình có tài khoản
UNC có nhiều hình thức :
- dưới hình thức thông thường: người thụ hưởng nhận được số tiền làm một
hay nhiều lần trong một thời hạn giao dịch nào đó
-dưới hình thức UNC thường trực hay định kì : người thụ hưởng được troích
một só tiền nhất định trong một thời gian nhất định ,những só tiền không được
trích xuất đúng thời hạn không được hội nhập để trích xuất trong các thời hạn kế
tiếp
-dưới hình thức UNC hoá khoán hay UNC theo tài liệu : người thụ hưởng chỉ
đuợc giao tiền khi xuất trình các tài liệu cần thiết được quy định ,như chứng từ
,giấy chứng nhận đã chuyển hàng…
b.Thủ tục lập chứng từ và thanh toán:
* Trường hợp khách hàng mở TK trong cùng NH:
(`1)
(2) (3)
(4)
Khoa kế toán Trang 11
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
Chú thích:
(1): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng.
(2): Đơn vị mua lập UNC gửi vào ngân hàng.
(3): NH sau khi kiểm tra UNC hợp lệ sẽ trích TK đơn vị mua, ghi nợ và báo
nợ cho đơn vị
(4): NH ghi tăng TK đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán.
* Trường hợp khác NH:
(1)
(2) (3) (5)

(2) (3) (4) (5)
Chú thích:
(1): Đơn vị bán xuất giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua
theo hợp đồng.
(2): Đơn vị mua lập UNC theo mẫu thống nhất (lập 4 liên) gửi đến ngân hàng
phục vụ mình (NH bên mua) để thanh toán dịch vụ tiền hàng cho bên bán.
(3): NH bên mua sau khi kiểm tra UNC do bên mua chuyển đến, nếu tất cả
đều hợp lệ thì sẽ trích tài khoản đơn vị mua (ghi nợ tài khoản bên mua, hoặc ghi
nợ tài khoản cho vay nếu bên mua được ngân hàng cho vay theo hạn mức tín
dụng)
(4): NH bên mua thanh toán cho NH bên bán. Sau đó gửi giấy báo nợ cho đơn
vị mua sau khi đã thu một khoản phí nghiệp vụ.
(5): NH bên bán ghi tăng tài khoản của đơn vị bán và gửi giấy báo có cho đơn
vị bán ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua.
9.3.3.Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu (UNT):
a.Khái niệm:
Khoa kế toán Trang 12
Đơn vị mua
(bên trả tiền)
Đơn vị bán
(bên thụ hưởng)
Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán hay người cung cấp dịch vụ lập, uỷ
nhiệm cho ngân hàng đòi tiền người mua hay người nhận cung cấp dịch vụ trên cơ
sở hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.
Đây là một thể thức hết sức phức tạp rườm rà ,không phù hợp với hoạt động
của ngân hàng trong kinh tế thị trường,chỉ phù hợp với kho Bạc Nhà Nước hoặc là
thủ tục trong việc áp dụng mua bán với nước ngoài
Việc thanh toán UNT được thực hiện khi hai bên mua bán đx kí vào hợp đồng

và quy định việc thanh toán sẽ theo hình thức này
b.Quy trình Thanh toán uỷ nhiệm thu:
*.Nếu người mua và người bán có tài khoản cùng ngân hàng:
(1)
(2) (3)
(4)
(1): Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua theo hợp đồng.
(2): Đơn vị bán lập UNT gửi vào ngân hàng
(3): Ngân hàng sau khi kiểm tra và đối chiếu với thông báo bằng văn bản do
đơn vị mua gửi trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài đơn vị mua ghi nợ và báo nợ
cho đơn vị mua.
(4): Ngân hàng ghi tăng tài khoản đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán.
* Nếu người mua và người bán có tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau:
Chú thích
(1): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng.
(2): Đơn vị bán lập UNT gửi vào ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán chuyển UNT gửi vào ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên mua sau khi kiểm tra và đối chiếu với thông báo bằng văn
bản do đơn vị mua gửi trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua,
ghi nợ và báo nợ cho đơn vị mua.
(5): Ngân hàng bên mua thanh toán cho ngân hàng bên bán.
Khoa kế toán Trang 13
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
(6): Ngân hàng bên bán tăng tài khoản đơn vị bán và báo có cho đơn vị bán.
(1)
(2) (6) (4)
(5)
(3)

9.3.4.Thanh toán bằng thư tín dụng (TTD).
a.Khái niệm:
TTD là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu
của người sử dụng thanh toán theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử
dụng dịch vụ thanh toán để trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền
thay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp
với các điều kiện của TTD.
TTD có nhiều công dụng,như để cam kết trả các hối phiếu cho những người sẽ
được khách hàng chỉ định trình lãnh , để dung trang trải các chi phí du lịch và mua
sắm ở nước ngoài
b.Quy trình Thanh toán thư tín dụng:
Sơ đồ quy trình thanh toán thư tín dụng:
(4)
(1) (8) (5) (6) (3)
(7)
(2)
(1): Người trả tiền lập giấy xin mở thư tín dụng và gửi vào ngân hàng phục vụ
mình.
Khoa kế toán Trang 14
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
người trả tiền
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng
Đơn vị bán
Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán
Đơn vị mua
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
(2): Ngân hàng phục vụ người trả tiền làm thủ tục mở thư tín dụng và chuyển
thư tín dụng tới ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.

(3): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thông báo thư tín dụng cho người
thụ hưởng biết.
(4): Người bán giao hàng hoá cho người mua.
(5): Người thụ hưởng lập chứng từ gửi tới ngân hàng phục vụ mình xin thanh
toán.
(6): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng thanh toán thư tín dụng ghi có tài
khoản người thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng.
(7): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo nợ liên hàng cho ngân hàng mở
thư tín dụng để thanh toán.
(8): Ngân hàng mở thư tín dụng tất toán tài khoản mở thư tín dụng và báo nợ
bên trả tiền.
d.Hình thức và tính chất pháp lí của thư TTD:
* TTD có hai hình thức :
• Tín dụng thư du khách :thường được ngân hàng cấp cho khách hàng khi đi
đến một địa phương khác hoặc đi ra nước ngoài .Khách hàng thay vì mang
tiền đi thì yêu cầu ngân hnàg cấp cho mình một thư TTD và sẽ mang theo
người đẻ có thể nhận tiền tại ngân hàng nơi đến
• Tín dung thư thương mại :là lịnh của ngân hàng theo yêu cầu của người
mua cho ngân hàng bên bán về việc trả tiền theo cấc chứng từ mà người
bán cung cấp
* Tính chất pháp lí của TTD:
Thông thường các TTD xem như không có tính chất của một thương phiếu
.TTD không có kì hạn nhất định ,do đó nó có tính chất hoàn toàn riêng tư và
không thể chuyển nhượng .
Xét về mặt liên hệ tới TTD ,thì giữa người được hưởng tín dụng khoản với
ngân hàng phát hành , giữa người được hưởng hay người xin phát hành tín dụng
khoản với ngân hàng giao dịch ,không hề có liên hệ pháp lí gì,trừ phi được cam
kết khác
9.3.5.Thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
a.Khái niệm:

Khoa kế toán Trang 15
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ phát
hành và cấp cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết, để khách hàng sử dụng thẻ
trong việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy trả tiền
tự động (ATM).
b.Các loại thẻ ngân hàng:
* Căn cứ vào pham vi sử dụng. Thẻ ngân hàng chia làm hai loại:
+ Thẻ nội địa: đây là loại thẻ ngân hàng được phát hành tại Việt Nam, được sử
dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại việt nam được sử
dụng ngoài phạm vi lãnh thổ việt nam hoặc được phát hành ở nước ngoài, được sử
dụng tại việt nam.
* Căn cứ vào tính chất sử dụng.Thẻ ngân hàng chia làm hai loại:
+Thẻ thanh toán (còn gọi là thẻ ký quỹ thanh toán): Loại thẻ này áp dụng rộng
rãi cho mọi đối tượng khách hàng ở trong và ngoài nước.Chủ thẻ được sử dụng thẻ
này trong pham vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tai ngân hàng phát hành thẻ.
+Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ
điều kiện được ngân hàng phát hành thẻ tin tưởng và cho vay theo hạn mức tín
dụng.Chủ thẻ sau khi sử dụng thẻ phải thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng
phát hành thẻ trong thời hạn quy định.
c.Qui trình thanh toán bằng thẻ thanh toán:
0 (6)
(6)
(7)
(5) (4)
1a (1b) (3)

(2)
Khoa kế toán Trang 16

Ngân hàng phát hành
thẻ
Ngân hàng đại lý
Thanh toán thẻ
Người sử dụng thẻ
thanh toán
Đơn vị chấp nhận thẻ
Máy trả tiền
tự động
(ATM)
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
(1a): Người sử dụng thẻ liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ để được sử dụng
thẻ thanh toán.
(1b): Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho
khách hàng .
(2): Người sử dụng thẻ liên hệ mua hàng hoá dịch vụ của công ty, xí nghiệp
đồng ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ lập biên lai thanh toán
phù hợp với giá trị hàng hoá dịch vụ để trừ vào giá trị của thẻ.
(3): Người sử dụng thẻ có thể đề nghị ngân hàng đại diện cho rút tiền mặt
hoặc tự mình rút tiền mặt tai máy ATM.
(4): Đơn vị chấp nhận thẻ cần nộp biên lai vào ngân hàng đại lý thanh toán để
đòi tiền kèm theo các hoá đơn chứng từ hàng hoá có liên quan.
(5): Ngân hàng tiến hành trả tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ theo số tiền đã
phản ánh ở biên lai.
(6): Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho ngân hàng phát hành thẻ.
(7): Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh toán đã
thanh toán trên cơ sở biên lai hợp lý.
(8): Khi thẻ không còn sử dụng được hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ thì
hai bên ngân hàng phát hành và chủ thẻ sẽ hoàn tất quy trình sử dụng thẻ (trả lại

tiền ký quỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng…)
d.các chủ thể liên quan đến việc phát hành và sử dụng thẻ:
• Ngân hàng phát hành thẻ : là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật
,mật má,kí hiệu …cho các loại thẻ thanh toán được đảm bảo an toàn cho
quá trình sử dụng thẻ .Sau đó cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng và
chịu trách nhiệm thanh toán só tiền mà khách hàng trả cho người bán bằng
thẻ thanh toán
• Ngân hàng đại lí thanh toán thẻ :ngân hàng đại lí có trách nhiệm trả tiền cho
cơ sở tiếp nhận thẻ khi nhậ được biên lai thanh toán ,trả tiền mặt theo yêu
cầu của chủ sở hữu thẻ ,nhận chuyển tiếp ssó tiền thanh toán bằng thẻ đến
đến bên bán
• Cơ sở tiếp nhận thẻ :là các đơn vị bán hàng cung ứng dịch vụ như cửa
hàng ,khách sạn…được trang bị kỹ thuật để nhận thẻ thanh toán
Khoa kế toán Trang 17
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
• Chủ sở hữu thẻ : là các công ty, xí nghiệp ,tổ chức ,cá nhân có nhu cầu sử
dụng thẻ thanh toán và được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhân cho sử
dung các loại thẻ nói trên ,chủ sở hữu thẻ phải trả phí cho ngan hàng phát
hành thẻ
e.Hai công dụng chủ yếu của thẻ :
• Rút tiền mặt :tất cả các loại thẻ đều có công dụng rút tiền .Việc rút tiền
được thực hiện thông qua hệ thống rút tiền tự động (máy rút tiền tự động
ATM,và các ghi-sê tự động GAB tại các ngân hàng )
Người sử dung thẻ có thể rút tiền tại các ngân hàng theo hai cách :
- phát hành séc đẻ rút tiền và xuất trình thẻ để chứng minh tính chất đảm
bảo
- Trong trường hợp không có séc ,người cầm thẻ có thể xuất trình thẻ tại
ngân hàng để rút tiền mặt
• Chi trả :có hai phương pháp chi trả bằng thẻ thanh toán trong việc mua bán
hàng hoá và dịch vụ:

- Phương pháp cơ học :máy lập hoá đơn sẽ tự động ghi các yếu tố cần
thiết trên hoá đơn ,sau đó khách hàng sẽ kí vào hoá đơn ,người bán sẽ đối
chiếu chữ kí trên hoá đơn với chữ kí trên thẻ và chuyển các hoá đơn đến
ngân hàng để tiến hành thanh toán tiền trên tài khoản của người mua và
người bán
- Phương pháp điện tử : sau khi được thảo luận về hàng hoá dịch vụ
,người mua đút thẻ vào máy , đồng thời chuyển mã số bí mật để máy tự
động đói chiếu ,sau đó chuyển vào máy về só tiền phải thanh toán ,máy tự
động sẽ cung cấp cho khách hàng bảng kê ,cuối cùng những thông tin này
được chuyển về ngân hàng đẻ thanh toán
f.Một số thuật ngữ liên quan đến TTT:
• Hạn mức tín dụng :là giá trị tối đa mà chủ thẻ được ngân hàng phát hành
cho phép sử dụng thẻ trong thời gian thẻ còn hiệu lực
• -mức trần hay trị số tối đa thanh toán:mức giới hạn cho mỗi giao dịch được
thực hiện mà không cần sự cấp phép của ngân hàng phát hành
• Danh sách đen :là danh sách liệt kê số thẻ không được phép lưu hành bao
gồm thẻ bị mất cắp ,thẻ giả, và các thẻ đã hết mức tín dụng
Khoa kế toán Trang 18
Lý thuyết tài chính tiền tệ Tóm tắt bài giảng
• Số PIN:(personal identification number): là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ
để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM,mã số này do ngân hàng phát
hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành và chủ thẻ phải giữ bí mật cho
riêng mình
• BIN:(bank identification number) là mã số để chỉ một loại sản phẩm của
ngân hàng phát hành thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành
viên ,mỗi ngân hàng thành viên có một hay nhiều mã số riêng để giúp thuận
lợi trong việc thanh toán hay truy suất thông tin
• Truy đòi tiền (charge bank):là thuật ngữ dùng trong thanh toán thẻ mang ý
nghĩa truy đòi tiền trong viêc giải quyết các tranh chấp giũa chủ thẻ ngân
hàng phát hành ,ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ khi mà

có yếu tố bất hợp lệ xảy ra trong việc thanh toán bằng thẻ thanh toán
Khoa kế toán Trang 19

×