Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Các chất độc môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.59 KB, 31 trang )


Chương 9: Các Độc Chất Môi Trường
(Environmental Toxicants)

Giới thiệu về các độc chất môi trường
° Các độc chất môi trường là những tác nhân trong môi trường có
khả năng gây hại cho sức khỏe của con người
° Một số hợp chất, chẳng hạn các chất gây ô nhiễm nước và không
khí, là những chất mà tính độc của chúng đã được thừa nhận

° Những tác nhân gây độc khác, mà cũng có hại cho sức khỏe con
người không kém (chất phụ gia thực phẩm và tạp chất, độc tố vi
khuẩn, độc tố nấm, độc tố thực vật, các sản phẩm gia dụng và
hóa chất công nghiệp), thì độc tính nghiêm trọng của chúng
chưa được nhận thức đầy đủ


° Mặc dù các sản phẩm do con người tạo ra (ví
dụ, các hóa chất công nghiệp) thường bị gán
cho là có tính độc lớn hơn, các số liệu lịch sử
cho thấy rằng các hợp chất thiên nhiên lại là một
mối lo lắng lớn hơn đối với sức khỏe con người.

Ví dụ: Chứng tiêu chảy bí hiểm, gây ra bởi
các độc tố vi khuẩn (ví dụ, Vibrio, Salmonella,
Shigella và Escherichia), là nguyên nhân cái
chết của 5.000.000 người trên toàn cầu mỗi năm
—phần lớn là trẻ em. Những người này chết do
một sự kết hợp giữa mất nước và mất quân bình
điện giải


Nội dung Chương 9:
° Tổng hợp những thông tin về sự tiếp xúc, độc
động học, độc động lực học, sự nhiễm độc chọn lọc
cơ quan, sự gây nên quái thai, sự gây nên đột biến
và sự gây nên ung thư trong mối tương quan với
các độc chất môi trường
° Nêu các ví dụ cho mỗi lãnh vực, cùng với các
thông tin thích hợp về con đường hấp thụ, mô thức
tác động, độc động học và các triệu chứng lâm sàng
đi kèm với sự nhiễm độc .

Cụ thể gồm có gì?

Thuốc trừ vật hại

- Thuốc diệt côn trùng: Các phosphat hữu cơ, các carbamat
và các clor hữu cơ

- Thuốc diệt cỏ: Các bipyridyl, các hợp chất clorphenoxy và
dinitrophenol

- Thuốc diệt nấm: Hexaclorbenzen, các thủy ngân hữu cơ, các
phtalimid và các dithiocarbamat

- Thuốc diệt loài gặm nhấm: Các chất chống đông, các chất
ức chế hô hấp tế bào, các chất co mạch và các chất gây tiểu
đường


Chất dẻo


Các kim loại: Arsen, beryli, cadmi, crôm, chì, thủy
ngân và nikel

Các dung môi hữu cơ: Các ancol béo, các dẫn xuất
clor béo, carbon disulfua, các glycol và các
hydrocarbon thơm

Các yếu tố môi trường khác: Tia phóng xạ,
trường điện từ

Cách trình bày?

°Độc chất có tính độc với cơ quan nào?

°Độc động lực học và độc động học?

°Các liều

Thuốc trừ vật hại

Là gì? Thuốc trừ vật hại là những tác nhân phá hủy hay đẩy lùi
những đối tượng không mong muốn

Phân loại: Thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt côn trùng và
thuốc diệt loài gặm nhấm.

Có hại không? Không chỉ gây ảnh hưởng lên đối tượng nhằm đến
mà cả con người


Vì sao hại? Chúng có cùng độc động lực học khi gây sự nhiễm độc
cho con người. Chỉ những sự khác nhau về liều, sự tiếp xúc và độc
động họ là thường rất rõ ràng

Ví dụ: Sự truyền tín hiệu thần kinh ở gián bao gồm những hiện
tượng sinh lý tương tự như ở người

Thuốc diệt côn trùng
l
Phần lớn thuốc diệt côn trùng là những chất độc thần
kinh. Chúng làm nhiễu loạn sự truyền xung thần kinh
khi xung đi dọc axon hoặc khi xung đến khớp thần
kinh (synapse).
l
Côn trùng khi tiếp xúc với những chất độc thần kinh
sẽ đáp ứng với sự quay vặn, sự yếu lả và sự tê liệt và
dẫn đến cái chết. Những triệu chứng tương tự cũng
thấy ở người

l
Các Phosphat Hữu Cơ (Organophosphate)


l
Parathion, diazinon và malathion đều là những chất ức chế các
cholinesterase (đặc biệt là acetylcholinesterase). Các cholinesterase là
những enzym chịu trách nhiệm cho sự tạo thành chất truyền thần kinh
acetylcholine. Không tạo được acetylcholine để đưa vào các khớp thần
kinh CNS và vào các khớp nối thần kinh cơ (myoneural junction) sẽ dẫn
đến kết qủa là lập lại liên tục sự truyền và có thể dẫn đến sự tê liệt.

l
Ở người, sự hấp thụ xảy ra qua đường da, hệ hô hấp, hay hệ tiêu hóa. Khi
phân bố, các phosphat hữu cơ đi qua hàng rào máu-não (blood-brain
barrier) để gây sự nhiễm độc CNS. Độc chất sẽ trải qua các chuyển hóa
sinh học pha I và pha II ở gan và sau đó đào thải. Vì là những chất độc
thần kinh, các phosphat hữu cơ gây ảnh hưởng đến phần lớn các cơ quan.
Đó là đường ruột-dạ dày (buồn nôn, nôn mửa), hệ hô hấp (tiết nhiều dịch ở
phế nang), hệ thống tim mạch (giảm/tăng nhịp tim hoặc huyết áp), cơ vân
(yếu lả, tê liệt) và CNS (rối loạn tâm thần, mệt mỏi).

Các Carbamat
-Giống phosphat hữu cơ, các carbamat (aldicarb, carbaryl,
propoxur) ức chế các hoạt động enzym của các cholinesterase.
Độc chất thâm nhập vào cơ thể qua đường da, hệ hô hấp, và hệ
tiêu hóa. Ở người, liều qua miệng chỉ cần 3 mg/kg là có thể
dẫn đến nhiễm độc. Các phản ứng chuyển hóa sinh học nhanh
chóng bẻ gãy (thủy phân) phân tử carbamat cholinesterase và
dẫn đến hoạt hóa cholinesterase. Điều này giải thích tại sao
carbamat đưa đến một sự nhiễm độc thần kinh trong một thời
gian rất ngắn. Các triệu chứng của sự nhiễm độc CNS và các
khớp thần kinh cơ bao gồm buồn nôn, nôn mửa, toát mồ hôi,
yếu cơ và—trong trường hợp trúng độc nặng—co giật

l
Các Clor Hữu Cơ (Organochlorine)
l
DDT và các thuốc diệt côn trùng clor hữu cơ khác tác động bằng cách kích
thích hoặc làm suy yếu CNS. Sự nhiễm độc thần kinh do DDT được cho là
kết qủa của các qúa trình màng bị thay đổi làm giảm bớt tốc độ của sự tái
phân cực hóa . Chẳng hạn, sự vận chuyển Na

+
và K
+
trong axon bị suy yếu
đi, cũng như với Ca
2+
khi nó phát tín hiệu giải phóng chất truyền thần kinh
trong vùng của synapse. Khi đó, các neuron không được tái phân cực hóa
hoàn toàn sẽ đòi hỏi một sự kích thích ít hơn để bắt đầu sự truyền tín hiệu
và vì vậy, các neuron bị ảnh hưởng sẽ gia tăng độ nhạy, dẫn đến sự phát tín
hiệu lặp đi lặp lại. Con đường hấp thụ đối với các clor hữu cơ khác nhau là
khác nhau. Ít thấy có báo cáo nói đến sự nhiễm độc do tiếp xúc qua da.
Điều này có lẽ là do sự hấp thụ qua đường da là rất kém. Trường hợp
nhiễm độc DDT phổ biến nhất là do sự hấp thụ qua ăn uống

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×