Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo án Địa lý lớp 6 : Tên bài dạy : BẢN ĐỒ – CÁCH VẼ BẢN ĐỒ. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.56 KB, 7 trang )

BẢN ĐỒ – CÁCH VẼ BẢN ĐỒ.

1. MỤC TIÊU:
a. Kiến thức: Học sinh trình bày được khái niệm bản đồ và một
cài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép chiếu đồ khác
nhau. Biết một số việc cơ bản khi vẽ bản đồ.
b. Kỹ năng: Kĩ năng vẽ bản đồ.
c. Thái độ: Bồi dưỡng ý thức học bộ môn.
2. CHUẨN BỊ:
a. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tập bản đồ, quả địa cầu.
b. Học sinh: Sgk, tập bản đồ, chuẩn bị bài theo câu hỏi sách
giáo khoa.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Trực quan.
- Phân tích.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định lớp: 1’. Kdss.
4.2. Ktbc: 4’.
+ Nêu kích thước hình dạng của Trái Đất?
- Có dạng hình cầu.
- Kích thước lớn diẹân tích 510 triệu Km
2
.
+ Vị trí của Trái Đất thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt Trời:
a. Thứ 2.
@. Thứ 3.
c. Thứ 4.
4. 3. Bài mới: 33’.
HO
ẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
TRÒ.


N
ỘI DUNG.
Giới thiệu bài mới.
Hoạt động 1.
** Phương pháp trực quan.

- Giáo viên giới thiệu một số bản đồ
+ Bản đồ là gì?
TL:



1. Vẽ bản đồ là biểu
hiện mặt cong hình
cầu của Trái Đất lên
mặt phẳng của giấy:


- Bản đồ là hình vẽ
thu nhỏ tương đối

- Giáo viên dùng quả địa cầu, bản đồ tự
nhiên thế giới xác định hình dạng vị trí
các châu lục trên bản đồ.
+ Em hãy tìm điểm giống và khác nhau
về hình dạng các lục địa trên bản đồ và
quả địa cầu?
TL: - Giống: Là hình ảnh thu nhỏ của
thế giới.
- Khác: Bản đồ thể hiện trên mặt

phẳng
Quả địa cầu vẽ mặt
cong.
+ Vẽ bản đồ là làm các công việc gì?
TL:



chính xác về vùng đất
hay toàn bộ bề mặt
Trái Đất trên mặt
phẳng.









- Vẽ bản đồ là Bản đồ
là hình vẽ thu nhỏ
tương đối chính xác
về vùng đất hay toàn
bộ bề mặt Trái Đất
+ Quan sát hình 4 ( Bề mặt địa cầu dàn
phẳng); H 5 ( quan sát số 1 và 2). Nhận
xét?
TL: Đảo Grơnlen số 1to gần bằng lục

địa Nam Mĩ số 2 trong khi đó Grơnlen
= 1/9 Nam Mĩ.
- Giáo viên: * Khi dàn mặt cong thành
mặt phẳng bản đồ phải điều chỉnh nên
có sai số.
* Phương pháp chiếu
Mecato các đường kinh tuyến, vĩ tuyến
là những đường thẳng song song nên
càng gần 2 cực sai lệch càng lớn do đó
Grơnlen gần cực Bắc còn Nam Mĩ gần
xích đạo.
+ Hãy nhận xét sự khác nhau về hình
dạng các đường kinh tuyến, vĩ tuyến ở
bản đồ H5, H6, H7 ? Tại sao có sự
trên mặt phẳng.


















khác nhau này?
TL: - H5 đường kinh tuyến, vĩ tuyến
thẳng.
- H6, H7 đường kinh tuyến chụm
ở cực vì khi chuyển từ mặt cong thành
mặt phẳng xẽ có sự sai số nhất định.
+ Tại sao các nhà hàng hải chọn bản đồ
có đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường
thẳng?
TL: Vỉ bản đồ vẽ theo phương pháp
Mecato (H5) thí bao giờ phương pháp
cũng chính xác.
Chuyển ý.
Hoạt động 2.
** Phương pháp phân tích
- Giáo viên cho học sinh đọc sách giáo
khoa.
+ Khi vẽ một bản đồ ta cần làm những




2. Thu thập thông tin
và dùng các kí hiệu để
thể hiện các đối tượng
địa lí trên bản đồ:
- Vẽ bản đồ cần thu
thập thông tin, tính tỉ

lệ, lựa chọn kí hiệu để
thể hiện các đối tượng
địa lí trên bản đồ.

việc gì?
TL:

- Giáo viên giới thiệu về ảnh hàng
không và ảnh vệ tinh.
+ Bản đồ có vai trò như thế nào trong
dạy và học địa lí? Giáo dục tư tưởng.
TL: Cung cấp khái niệm chính xác về
vị trí, sự phân bố đối tượng, hiện tượng
địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội ở các
vùng đất khác nhau.
4.4. Củng cố và luỵên tập: 4’ - Hướng dẫn làm tập bản đồ.
+ Bản đồ là gì?
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác về vùng đất hay
toàn bộ bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng.
+ Chọn ý đúng, sai: Vẽ bản đồ là Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ
tương đối chính xác về vùng đất hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
trên mặt phẳng.
@. đúng. b. sai.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 3 . - Học bài.
- Chuẩn bị bài mới: Tỉ lệ bản đồ. Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk.
5. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
……

×