Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tài liệu Sách chuyên đề về rối loạn giấc ngủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 132 trang )

1

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

Chương 1

Giấc ngủ và sự tỉnh táo
sinh lý học và thăm dò chức năng

BS. Francis MARTIN
Trưởng Đơn vị Bệnh lý Giấc ngủ
Bệnh viện Compiègne, 8 Đại lộ Henri Adnot, BP 50029
60321 COMPIEGNE CEDEX - Pháp


Nội dung chương này sẽ đề cập đến :
 Một số nguyên lý và phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm.
 Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ và cách xây dựng giấc ngủ đồ.
 Những biến đổi sinh lý trong giấc ngủ.
 Những nguyên tắc thăm dò sự tỉnh táo ban ngày.
 Những yếu tố điều hòa chu kỳ thức - ngủ.
 Các kiểu ngủ, nhu cầu và hậu quả của sự mất ngủ.
 Các trường hợp đặc biệt của những người làm việc theo ca (làm đêm), những
chuyến bay vượt múi giờ.
 Vai trò của giấc ngủ.

2

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Một số nguyên lý và phương pháp ghi giấc ngủ qua đêm


Các phương pháp khảo sát bao gồm :
 Đa ký hô hấp (polygraphie : ghi các chỉ số hô hấp).
 Đa ký giấc ngủ (polysomnographie : giống như đa ký hô hấp và ghi thêm các
thông số tim mạch và thần kinh).
Các xét nghiệm này có thể được tiến hành ở các phòng xét nghiệm của bệnh viện
hoặc bên ngoài bệnh viện.
Các thông số ghi nhận có thể chia thành 3 nhóm :

Về thần kinh
Giúp xác định các giai đoạn của giấc ngủ, bao gồm :
 Điện não đồ (EEG ; ít nhất từ 1 đến 2 kênh).
 Điện nhãn đồ (EOG).
 Điện cơ đồ (EMG ; cơ tư thế như cơ cằm và cơ cẳng chân).

Về hô hấp
 Độ bão hòa oxy máu (SpO
2
) : bằng máy đo độ bão hòa oxy máu đầu ngón tay.
 Lưu lượng khí (qua mũi và miệng) : ống đo áp lực tốt hơn là nhiệt lượng kế.
 Đo biện độ cử động ngực và bụng (đai thắt lưng).
 Điện cơ hoành đồ.
 Phế âm ký.
 Áp lực thực quản (dùng trong nghiên cứu).






















3

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

Về tim mạch
 Điện tâm đồ (ECG).
 Huyết áp.















































4

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Các giai đoạn khác nhau của giấc ngủ

Bao gồm 4 giai đoạn :
1. Thức giấc.
2. Giấc ngủ chậm nông : thì 1 và 2.
3. Giấc ngủ chậm sâu : thì 3 và 4.
4. Giấc ngủ nghịch thường.
Bốn giai đoạn này luân phiên nhau tạo thành chu kỳ (từ 5 đến 6 chu kỳ 1đêm, mỗi
chu kỳ kéo dài khoảng 90 phút).

Thức giấc
Người thư giãn, mắt nhắm
 Điện não (EEG) : sóng alpha ở vùng não sau.
 Điện cơ (EMG) : trương lực cơ tư thế (cằm).
 Điện cơ mắt (EMO) : cử động mắt có chu kỳ.
 Điện tim (ECG) : nhịp tim ổn định.

Thì 1 và 2 : giấc ngủ chậm và nông
Thì 1
 Điện não : sóng alpha biến mất, sóng chậm hơn (thêta) hoặc nhanh hơn.
 Điện cơ : trương lực cơ giảm.

 Điện cơ mắt : cử động mắt tiếp tục.
 Nhịp thở thường không đều, đôi khi thở theo chu kỳ, có thể có những cơn ngưng
thở ngắn.























Điện não đồ
Chuyển động nhãn cầu
5


Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ




























Thì 2

 Điện não : xuất hiện các « cụm » : từng cơn ngắn với tần xuất 13 chu kỳ mỗi giây,
kéo dài khoảng 1 đến 2 giây, thỉnh thoảng xuất hiện các cơn dài hơn, trong vài
giây các sóng chậm gọi là phức hợp K.
 Điện cơ cằm : trương lực cơ còn nhưng giảm.
 Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
 Nhịp tim đều đặn, đôi khi có rối loạn hơi thở.

Thì 3 và 4 : giấc ngủ chậm và sâu
Hai giai đoạn này kể từ đây được tính gộp chung với nhau và chiếm ưu thế vào đầu
giấc ngủ, trong 2 chu kỳ ngủ đầu tiên.
Thì 3
 Điện não : các « cụm » ở thì 2 biến mất ; sóng chậm delta xuất hiện lại.
 Điện cơ : hoạt động cơ cằm rất yếu.
 Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
 Nhịp tim và nhịp thở đều đặn, bình ổn.





6

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ










Thì 4
 Điện não : chỉ có sóng chậm delta với biên độ cao.
 Điện cơ : hoạt động điện cơ cằm rất yếu.
 Điện cơ mắt : cử động mắt biến mất.
 Nhịp tim và nhịp thở đều đặn, bình ổn.




7

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ





Giấc ngủ nghịch thường hoặc « giấc ngủ với cử động mắt nhanh » (REM
sleep)

Được mô tả lần đầu vào năm 1959 bởi Michel Jouvet tại Pháp và William Dement ở
Mỹ. Kết hợp ngược nhau hoạt động của não gần giống như lúc thức giấc và mất
trương lực cơ tư thế (các xung động thần kinh vận động không được truyền cho thân
não để đi đến ngoại biên).
 Điện não : mất tính đồng bộ, nhịp nhanh hơn, giống thì 1, gợi ý thức giấc.
 Điện cơ : mất trương lực cơ tư thế, đây là điểm nghịch lý.
 Điện cơ mắt : cử động giật mắt nhanh.
 Nhịp tim và nhịp thở không đều.

Một phần được đặc trưng bởi các hoạt động có chu kỳ, thể hiện qua chuyển động
của nhãn cầu.





8

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

















Biểu đồ giấc ngủ nghịch thường



























Giấc ngủ đổ của một người trẻ








9

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Trong một đêm ngủ, chúng ta có thể đo được nhiều thông số khác nhau

Thời kỳ tiềm tàng
 Cho đến lúc ngủ : từ lúc tắt đèn cho tới thì 2.
 Cho đến giấc ngủ sâu.
 Cho đến giấc ngủ nghịch thường.
Chữ viết tắt :
 PTS (période totale de sommeil) = Tổng thời gian ngủ.
 TST (temps de sommeil réel total) = Tổng thời gian ngủ thực sự.
 ViS (veille intra-sommeil) = Thời gian thức giữa giấc ngủ.
Ta sẽ có : TST = PTS – ViS.
 Người ta có thể tinh tỷ lệ phần trăm của từng giai đoạn giấc ngủ trên tổng thời
gian ngủ (PTS).
 Chỉ số ngủ hiệu quả : TST/TIB (Temps passé au lit = Time in bed = thời gian nằm
trên giường).
 Số lượng chu kỳ ngủ trung bình từ 5 đến 7 mỗi đêm.
 Thời lượng của từng giai đoạn ngủ, giấc ngủ chậm và sâu thường xảy ra vào đầu
đêm, giấc ngủ nghịch thường thường vào cuối đêm.
 Số lần thức giấc (nhớ khi thức giấc trên 3 phút), số lần vi thức giấc (vài giây cho
tới dưới 10 giây).
Sau khi phân tích xong, chúng ta có thể kết luận về 3 mức độ thức tỉnh :
 Thức giấc.
 Giấc ngủ chậm.
 Giấc ngủ nghịch thường.
Sự tỉnh táo ban ngày là phản ảnh của chất lượng giấc ngủ ban đêm và có thể được

đánh giá bằng nhiểu phương pháp (xem chương dành riêng cho đề tài này) :
 Các bảng câu hỏi, một số đã được công nhận như bảng thang điểm Epworth.
 Nhật ký giấc ngủ.
 Tiến hành ghi đa ký giấc ngủ liên tục ngoại chẩn, hoặc trong các trung tâm nghiên
cứu giấc ngủ.
 Các thử nghiệm duy trì giấc ngủ (TIME = Tests Itératifs de Maintien d’Eveil) hoặc
đo thời gian tiềm tàng đi vào giấc ngủ (TILE = Tests Itératifs de Latence
d’Endormissement) = Thời gian tiềm thời.

Một số thông số sinh lý ghi trong giấc ngủ

Trong giấc ngủ chậm
 Nhịp tim.
 Huyết áp.
 Hô hấp.
o Đều đặn (theo chu kỳ), trong giai đoạn tiềm tàng vào giấc ngủ và thời kỳ 2.
o Không đều trong giấc ngủ nghịch thường.
o Hoặc có ngưng thở trung ương hoặc do tắc nghẽn.

Trong giấc ngủ nghịch
10

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
 Mất trương lực cơ.
 Run giật cơ : cử động từng đợt hai chân.
 Thất điều thân nhiệt.
 Cương dương vật.
 Cử động mắt từng cơn.

Nhịp thức ngủ

Chủ yếu là nhịp ngày đêm với chu kỳ khoảng 24 giờ. Ở người hơn 100 thông số chịu
sự chi phối của nhịp điệu ngày đêm trong suốt 24 giờ (ngày và đêm) : sự tỉnh táo, khí
sắc, nhịp tim, thân nhiệt, bài tiết các nội tiết tố…
Sự điều hòa luân phiên thức - ngủ có :
 Yếu tố điều hòa nội mô.

















 Yếu tố nhịp ngày đêm, được điều hòa bởi :
o Trong cơ thể : các nội tiết tố, yếu tố di truyền, chủ yếu là thân nhiệt trung
ương.


















11

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ


o Ngoài cơ thể.





















Các yếu tố điều hòa bên ngoài : luân phiên sáng - tối, nghỉ ngơi - hoạt động. Những
khó khăn và trở ngại trong cuộc sống « hiện đại » dẫn đến sự lệch nhịp nghỉ ngơi -
hoạt động và các yếu tố điều hòa bên ngoài, gây ra sự bất đồng nhịp bên trong cơ
thể.
Những thí nghiệm cách ly với xã hội và nhiệt độ môi trường đã cho thấy xuất hiện :
 Nhịp thức - ngủ trên 24 giờ (25 giờ).
 Nhịp đồng vận, ngủ ở nhiệt độ thấp.
 Sau đó là rối loạn nội môi.
 Rồi đến phân ly thức - ngủ và rối loạn thân nhiệt.

Các kiểu ngủ
 Kiểu ngủ ban ngày :
o Người ngủ buổi sáng hoặc buổi tối.
- Kiểu ngủ ban đêm :
o « Ngủ sớm » ngay cả khi đang nghỉ hè, trước 22 giờ.
o « Ngủ muộn » : sau nửa đêm.

Nhu cầu về giấc ngủ
 Trung bình 7 đến 8,5 giờ.
 Có tính chất di truyền.
 Có khả năng thích nghi, nghĩa là có thể « luyện tập » được.
 Người ít ngủ : dưới 6 giờ mỗi ngày.

 Người ngủ nhiều : trên 9 giờ mỗi ngày.
 Bệnh lý xảy ra khi đối tượng than phiền buồn ngủ ban ngày quá mức.

12

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Mất ngủ
Kỷ lục về không ngủ do một sinh viên tự nguyện ở Mỹ lập vào năm 1964 là 264 giờ
(11 ngày). Sau khi mất ngủ, chúng ta hồi phục trước tiên về giấc ngủ chậm sâu và
giấc ngủ nghịch thường (khoảng 2/3), nhưng chỉ khoảng 1/3 giấc ngủ toàn bộ. Sự
mất giấc ngủ nghịch thường dẫn đến : dễ cáu gắt, rối loạn tính khí, ăn nhiều, nhưng
tác hại như thế khi chúng ta biết rằng các thuốc chống trầm cảm làm giảm giấc ngủ
nghịch thường.

Trường hợp đặc biệt của những người làm việc ban đêm
Những người này bị sự xung đột giữa các yếu tố đồng bộ hóa bên ngoài (sáng - tối,
hoạt động xã hội) và bên trong (nhiệt độ cơ thể) và sự xung đột giữa các nhịp điệu
sinh học, tổ chức xã hội và tổ chức công việc. Tất cả dẫn đến sự mệt mỏi, stress, rối
loạn giấc ngủ…Hậu quả là giấc ngủ của những người làm đêm bị :
 Thời lượng ngắn hơn : càng ngắn khi giấc ngủ bắt đầu lúc nhiệt độ giảm càng
thấp.
 Thời gian tiềm tàng đến giấc ngủ ngắn hơn.
 Giảm giấc ngủ nghịch thường.
 Giảm rất nhiều giấc ngủ chậm nông.
 Giấc ngủ chậm sâu vẫn được duy trì.
 Giảm số lượng chu kỳ ngủ.
Tóm lại, giấc ngủ của họ ngắn hơn và chất lượng kém hơn, là nguồn gốc của các
vấn đề sức khỏe trung hạn và gia tăng các nguy cơ tim mạch.

Trường hợp đặc biệt của rối loạn giấc ngủ liên quan đến sự lệch giờ

(« jet-lag ») do các chuyến bay « vượt múi giờ »
Có sự mâu thuẫn giữa các yếu tố dao động nội tại và các yếu tố đồng bộ bên ngoài.
Các rối loạn bắt đầu khi có sự cách biệt trên 3 múi giờ : chất lượng giấc ngủ kém, rối
loạn khí sắc, giảm sự chính xác.
Các nhịp điệu tự điều chỉnh với vận tốc khác nhau : thức-ngủ khá nhanh (nhanh hơn
với các chuyến bay về hướng Tây), chậm hơn cho những nhịp điệu bên trong
(cortisol thay đổi trung bình khoảng 1 giờ mỗi ngày).
Một số khuyến cáo để tránh hoặc hạn chế các rối loạn này :
 Tăng cường các hoạt động xã hội thường ngày.
 Hạn chế sự mất ngủ.
 Dùng thuốc ngủ cho giai đoạn đầu.
 Ánh sáng liệu pháp tự nhiên hoặc nhân tạo.
 Uống mélatonine buổi tối ?

Các chức năng của giấc ngủ
Giấc ngủ chậm nông là thời gian chuẩn bị cho các giai đoạn kế tiếp, một số người
cho rằng đây là giấc ngủ « tùy chọn », vì họ không có gì khác để thay thế !? Giấc
ngủ chậm sâu là giai đoạn chủ yếu để khôi phục lại các chức năng của não bộ, cho
phép chọn lọc những thông tin đã sống trong ngày. Lý thuyết của ông Horne cho
rằng chỉ có « hạt nhân cứng » của giấc ngủ là cần thiết cho hoạt động của não bộ
(giấc ngủ chậm sâu và nhất là thì 4) và sự hồi phục về thể chất chỉ cần đến thức ăn
và sự thư giãn không cần đến giấc ngủ.
13

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Chức năng của giấc ngủ nghịch thường đầu tiên là « sắp xếp vào từng ngăn » các
sự kiện ban ngày, sau đó bảo trì trí nhớ dài hạn (hơn nữa giấc ngủ nghịch thường
tăng ở trẻ sơ sinh và ở các giai đoạn học tập), nó tẩy xóa trí nhớ ngắn hạn về những
yếu tố được cho là không « hấp dẫn » và « làm bẩn ».
Cuối cùng là về giấc mơ, ngoài các giả thuyết về tâm lý, hoặc phân tâm học, chúng

ta có thể tham khảo các lý thuyết của Michel Jouvet cho rằng trong giấc ngủ nghịch
thường và trong các giấc mơ, chúng ta lập lại những tập tính vận động đặc hiệu và
sống còn của loài (về ăn uống, sinh sản…).

Tài liệu tham khảo

1. Le sommeil humain, bases expérimentales, physiologiques et physiopathologiques, O.
Benoît, J. Foret, éditions Masson 1995.
2. Explorations de la vigilance et du sommeil chez l’adulte, O. Benoît, F. Goldenberg,
éditions médicales internationales, 1997.
3. Le sommeil normal et pathologique, M. Billiard, éditions Masson, 1998.
4. Pourquoi rêvons nous , pourquoi dormons nous ? M.Jouvet, éditions Odile Jacob, 2000.
5. Le monde du sommeil, P. Lavie, éditions Odile Jacob, 1998.
6. Le sommeil et le rêve, M. Jouvet, éditions Odile Jacob, 1992.
7. Sommeil et contrôle cardio-respiratoire, C. Gaultier, P. Escourrou, collection Colloque,
vol. 217, édition INSERM/ John Libbey, Eurotext, 1991.












14


Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

Chương 2

Sinh lý tim mạch và hô hấp trong giấc ngủ

BS. Franck SOYEZ
Bệnh viện Antony
1 Rue Velpeau, 92160 Antony - Pháp



Giới thiệu

Từ lâu dựa vào các phương pháp đo tiến hành lúc nghỉ ngơi, ngành sinh lý học nói
chung, sinh lý tim phổi nói riêng đã mở rộng lĩnh vực thăm dò chức năng từ thử
nghiệm trong lúc gắng sức đến trong lúc nghỉ ngơi, đặc biệt là trong giấc ngủ. Quan
tâm đến bệnh lý hô hấp trong giấc ngủ cần có sự hiểu biết ít nhất là về các hiện
tượng thích nghi và kiểm soát thông khí và tuần hoàn để có thể chẩn đoán và tìm
hiểu các cơ chế sinh bệnh học.

Giấc ngủ và thông khí

Mở đầu
Chúng ta cần nhớ rằng hit vào là một hiện tượng chủ động dựa vào sự co thắt của
cơ hoành trong khi thở ra là một quá trình thụ động nhờ sự giãn ra của cơ này. Sự
co cơ hoành giúp gia tăng thể tích lồng ngực và phổi, tạo ra một áp lực âm trong
đường thở để hút khí đi vào phổi. Trong khi đó, các cơ liên sườn chủ yếu có tác
dụng giữ cho lồng ngực được ổn định về hình dạng.


Nhắc lại về kiểm soát thông khí
Kiểm soát thông khí bằng chuyển hoá
15

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
Cho dù chúng ta đang thức giấc, lúc nghỉ ngơi cũng như lúc vận động, hay đang
ngủ, độ kiềm toan (pH), áp suất riêng phần khí oxy (PaO
2
) và thán khí (PaCO
2
) trong
máu động mạch liên tục được phân tích : các tín hiệu này cho phép hằng định nội
mô cơ thể. Để thực hiện việc này, độ pH và PaCO
2
có các thụ thể trung ương ở não
(vùng hành và cầu não). Các thụ thể ngoại biên của PaO
2
nằm ở vùng động mạch
cảnh. Toàn bộ các thông tin đến từ các thụ thể hóa học (hoá cảm thụ quan) này
(cùng với các thụ thể cơ học trong lồng ngực) hôi tụ về khu hành - cầu não nơi các
trung khu kiểm soát hô hấp bao gồm trung tâm hoạt hóa hay không các cơ hít vào.
Một trong những trung khu này là nhóm hành não bụng được cấu thành bởi các tế
bào thần kinh (neurone) có hoạt tính phát nhịp nội tại đảm bảo sinh nhịp thở tối thiểu.
Kiểm soát thông khí vùng vỏ não
Ngoài sự kiểm soát thông khí bằng chuyển hóa, trong lúc thức giấc thông khí còn
chịu sự điều hòa của vỏ não. Đây có thể là sự điều hòa tự ý tạm thời hoặc chỉ là sự
thích nghi với các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày như cười nói, chuẩn bị cho
gắng sức.

Trong lúc ngủ

Theo định nghĩa, tất cả các yếu tố điều hòa vỏ não được bất hoạt. Chỉ còn lại các
yếu tố điều hòa ngược bằng chuyển hóa là hữu hiệu : pH, PaCO
2
và PaO
2
. Trong số
này, phân áp CO
2
là yếu tố nhạy nhất. Tác dụng của giấc ngủ trên sự kiểm soát
thông khí phụ thuộc vào giai đoạn của giấc ngủ. Nhưng nhìn chung trong tất cả các
giai đoạn thông khí đều giảm. Sơ bộ có thể chia thành 3 giai đoạn rất khác nhau là :
buồn ngủ, giấc ngủ chậm sâu và giấc ngủ nghịch thường.
Trong giai đoạn buồn ngủ (giấc ngủ thì 1 và 2)
Giai đoạn chuyển tiếp này được đặc trưng bởi sự thông khí không ổn định (nhịp thở
không đều) và có chu kỳ vì có sự luân phiên giữa các giai đoạn thức giấc kèm với
tăng thông khí và các giai đoạn ngủ chậm gây giảm thông khí. Người ta cũng ghi
nhận các khoản ngưng thở trung ương thường ngắn, có hay không kèm với nhịp thở
« Cheynes-Stokes » nếu như nhịp thở tăng dần trở lại (thường không bắt buộc).
Giấc ngủ chậm và sâu (thì 3 và 4)
Sự thông khí hoàn toàn phụ thuộc vào sự điều hòa chuyển hóa. Nhịp thở trở nên
đều đặn và cân bằng nội mô trở lại : PaCO
2
tăng khoảng 3 đến 8 mmHg và PaO
2

giảm khoảng 5 đến 10 mmHg so với các giá trị này trong lúc thức : PaO
2
giảm
khoảng 2%. Sự giảm thông khí quan sát được trong thì này có liên quan đến sự
giảm đáp ứng thông khí đối với sự tăng thán khí khoảng 50%. Thông khí giảm

khoảng 10% với thể tích khí lưu thông trung bình và sự giảm này có thể tăng nhẹ
hoặc duy trì, nhưng nhịp thở thì chậm hơn. Cũng nên chú ý là sự giảm dung tích khí
cặn chức năng (thực sự bắt đầu từ thì 2) làm nặng thêm sự bất tương hợp thông khí
- tưới máu và do đó có khuynh hướng làm nặng thêm sự thiếu oxy máu.
Giấc ngủ nghịch thường
Tăng mạnh hoạt động EEG, giấc ngủ nghịch thường lại đi kèm với sự mất trương
lực cơ vân hoàn toàn. Điều này gây tăng kháng trở đường hô hấp trên và mất
trương lực cơ hô hấp ở lồng ngực. Cũng chính trong thì này sự đáp ứng với thiếu
oxy và tăng thán khí bị giảm dữ dội. Nhịp thở trở nên không đều : người ta thấy sự
giảm hay tăng thông khí do giảm hoặc tăng thể tích một lần thở do giảm hay tăng thể
tích khí lưu thông và nhịp thở. Ngoài ra, mất trương lực cơ liên sườn kèm với sự duy
16

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
trì hoạt động của cơ hoành có thể dẫn đến sự bất đồng nhịp điệu thở ngực - bụng
một cách sinh lý.

Thay đổi đường hô hấp trên trong khi ngủ

Nhắc lại về sinh lý
Đường dẫn khí trên (từ mũi đến thanh quản) chiếm khoảng 50% tổng kháng lực
đường thở. Áp lực âm sinh ra bởi sự co thắt của cơ hoành làm cho vùng hầu họng
vốn chỉ là một ống dẫn mềm với cấu trúc cơ và màng dễ dàng bị xẹp xuống. Để
tránh sự chít hẹp này, vùng hầu chịu sự tác động liên tục của các cơ giãn vùng hầu.
Các cơ này duy trì vùng hầu mở ra nhờ trương lực cơ căng liên tục. Tác dụng
trương lực cơ này có thể bị suy giảm dưới tác dụng của một số loại thuốc
(benzodiazépines, barbituriques) và rượu. Thêm vào trương lực cơ là hoạt động có
tính chu kỳ khởi đầu cho hoạt động của các cơ hô hấp và đặc biệt là cơ hoành. Hoạt
động theo chu kỳ hít vào này cho phép đối kháng lại sự xuất hiện của áp lực âm gia
tăng trong vùng hầu trong thì hít vào.


Trong lúc ngủ
Một cách tóm lược, trong lúc ngủ, toàn bộ các hoạt động trương lực và có chu kỳ
của các cơ giãn vùng hầu bị suy giảm gây ra ít nhất là sự gia tăng kháng lực đường
hô hấp trên. Sự xẹp xuống của vùng hầu sẽ càng dễ dàng khi : đường kinh lúc thức
của đường dẫn khí này càng hẹp, các điều kiện cơ học của sự gắng sức không
được tối ưu (thí dụ như do mở miệng trong lúc ngủ), tính chất dễ xẹp của các mô gia
tăng (do mô mỡ hay mô viêm thâm nhập vào trong thành hầu), hoặc khi áp lực vùng
hầu âm mạnh (tác dụng hút khi có tắt nghẽn ở mũi chẳng hạn). Cần chú ý rằng trong
lúc ngủ, tư thế nằm ngữa sẽ làm nặng thêm hiên tượng này khi nó thúc đẩy phần
đáy lưỡi tụt ra sau. Điều này dẫn đến sự chít hẹp bên trong lòng hầu họng. Hiện
tượng này tương tự như khi gập cổ.

Thông khí và các đáp ứng lúc thức

Oxy và khí CO
2
(thán khí)
Thiếu oxy với thán khí trong giới hạn bình thường là một yếu tố kích thích nhẹ gây
thức giấc cho dù đang trong giấc ngủ chậm sâu hay trong giấc ngủ nghịch thường :
ngưòi bệnh có thể tiếp tục ngủ trong khi độ bão hòa oxy máu giảm dưới 70%. Tăng
thán khí bù lại gây thức giấc mạnh mẽ khi tăng trên mức bình thường lúc thức là 15
mmHg. Thiếu oxy đi kèm làm tăng độ nhạy cảm với mức CO
2
lúc thức.

Các thụ thể cơ học
Thêm vào một kháng lực khi hít vào hoặc sự bít tắc lúc hít vào thúc đẩy sự thức
giấc. Tính nhạy cảm với kích thích này (có thể qua trung gian 1 mức độ áp lực trong
màng phổi). Điều này giải thích hội chứng gia tăng áp lực đường thở trên mà lúc đó

không có sự bất thường về PaCO
2
và PaO
2
.

Tóm lại
Một cách khái quát, thông khí giảm trong tất cả các giai đoạn của giấc ngủ và càng
nhiều khi giấc ngủ càng sâu. Thông khí đều đặn trong giấc ngủ thì 3 và 4, trở nên rối
17

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
loạn trong suốt giai đoạn ngủ nghịch và khi đó sự đáp ứng với các kích thích hô hấp
trở nên thấp nhất.

Hệ tim mạch và giấc ngủ

Các biến đổi huyết động học cũng phụ thuộc vào giai đoạn của giấc ngủ : là giấc ngủ
nghịch thường hay không và mức độ sâu của giấc ngủ.

Ngoài giấc ngủ nghịch thường
Hoạt tính của hệ giao cảm giảm dần theo độ sâu của giấc ngủ với hậu quả là giảm
nhịp tim và giảm huyết áp động mạch (giảm tác dụng tạo nhịp nhanh, trương lực co
mạch và có thể là kháng lực ngoại biên). Tất cả các thay đổi này phù hợp với những
nhu cầu phục hồi của hệ tim mạch như bằng chứng là giảm cung lượng tim từ 10
đến 15% và giảm mức tiêu thụ oxy tối đa từ 5 đến 25%. Hoạt tính phó giao cảm tăng
dần trong giấc ngủ chậm sâu và góp phần làm giảm nhịp tim. Đôi lúc chúng ta nhận
thấy các đỉnh hoạt tính phó giao cảm gây nên chậm nhịp tim, loạn nhịp xoang và
thậm chí ngưng tim do nghẽn (bloc) nhĩ thất.


Trong giấc ngủ nghịch thường
Tạo thêm một lần nữa giai đoạn bất ổn nặng. Về mặt huyết động học, có những dao
động rất nhanh về nhịp tim và huyết áp động mạch kèm với mức độ hoạt hóa giao
cảm cao hơn lúc thức giấc và giảm trương lực phó giao cảm. Từ đó gây ra sự gia
tăng cung lượng tim và toàn bộ những bất thường về tim mạch (tăng huyết áp…).
Đây là một giai đoạn nguy cơ như tăng tần suất nhồi máu cơ tim và tai biến mạch
máu não vào đầu buối sáng.

Kết luận

Trong chương này chúng ta đã xem qua những tương tác chính yếu giữa giấc ngủ
và hệ thống tim phổi. Hai giai đoạn của giấc ngủ trái ngược nhau hoàn toàn : giấc
ngủ nghịch thường phản ứng mạnh mẽ và dễ bị tổn thương, giấc ngủ sâu trong đó
các hệ thống sinh lý chính yếu được nghỉ ngơi. Chúng ta cũng thấy rằng các giai
đoạn chuyển đổi giữa thức và ngủ cũng rất bất ổn và giàu biến cố hô hấp ở tất cả
các cấp độ. Cuối cùng vẫn còn nhiều hiện tượng khác cần được khám phá, nhất là
các biến đổi về huyết động học gây ra bởi giấc ngủ cũng như những biến đổi về tính
dễ kết dính tiểu cầu sẽ có thể được bàn đến trong lần xuất bản sau.










17


Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ




- N

BS. Francis MARTIN
lý Gn
, 8 
60321 COMPIEGNE CEDEX - Pháp


 
 : hi chng ngng th khi ng (SAS), cng chân
có chu k         

 Trong SAS, 
.


 .
 .
 .

 .
o , SAOS (ch sngng th : IA >
5).
o , SAHOS (ch sngng
th - gim th : IAH > 10/giờ).

18

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ
o áng l, SRVAS.
 .
 -Stokes.
 .




-
.


    -           
.


-
.



à:
 50% 
.
  
.
o .

o .




19

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

















20

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ








Gim thở

21

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

t

 Guilleminault vào nm 1993.
 buồn ngủ ban ng.
 - gi, IAH < 5/giờ.
 
.
 > 10/giờ.

các  ?
  i
, gi.
 .
 c gi.

(American Sleep Disorders Association)
HB
 Th:in não (EEG).
o eta .

o (beta)  h.
 > 3 giây.
  :
o .
o .







22

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

úcc  :






 
môn)

.

)
/hon C.

.
 :
 .
  .
 .
 .
 .
 .
in ng  (polysomnographique).
+ RERA 
.

ng c 
23

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ

?

ý ngh  
-ô h ký 
à ha. N i
  -           
.

 là hô h ký.ác
chuy         dung ký cm ng toàn thân
.
    gi     
:  i

.
  i.
-
dung ký cm uy

uy-

.
 phdung ký cm ng ( hay
không).


 
h  
 .


 
. Khoa s

.
 
 3 - 5 giây.











24

Hội Phổi Pháp-Việt Sách chuyên đề - Bệnh lý về giấc ngủ



ng thông 
(Hernandez, Chest 2001)






 .
 .
 .
  (Hosselet, AJRCCM 1998, 157:1461-7).

×