Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. ĐỖ VĂN XÊ TRẦN DŨNG
MSSV: 4043415
Lớp: Tài chính - 30
i
Cần Thơ - 2008
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự truyền đạt kiến
thức quý báo của các thầy cô trong trường và đặc biệt là các thầy cô ở khoa Kinh
Tế & QTKD. Đồng thời được nhà trường tạo cơ hội cho em tìm hiểu thực tế,
thông qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần
Thơ đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đó em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến:
- Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ.
- Thầy Đỗ Văn Xê đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ, đặc biệt
là các anh chị trong phòng kế toán tổng hợp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy cô
trường Đại Học Cần Thơ, chúc Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần
Thơ ngày càng phát triển vững mạnh.
Ngày tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
TRẦN DŨNG
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
TRẦN DŨNG
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



























iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa thực khoa học, thực tiễn tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):



6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:


Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2008
Người nhận xét
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




























vi
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.22 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong cho thuê tài chính
a. Khái niệm cho thuê tài chính 4
b. Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính ….4
2.1.2 Các hình thức cho thuê cơ bản 5
a. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) 5
b. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) 7
c. Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack) 7

d. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) 8
e. Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract) 9
f. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) 9
i. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease) 9
2.1.3 Tình hình hoạt động cho thuê tài chính hiện nay 9
a. Cơ sở pháp lý hiện hành 9
b. Nội dung hoạt động 10
c. Phạm vi hoạt động 10
d. Các loại hình Công ty cho thuê tài chính 10
2.1.4 Một số quy định chung 11
a. Đối tượng cho thuê 11
vii
b. Nguyên tắc cho thuê 11
c. Điều kiện cho thuê 11
d. Tài sản cho thuê 12
e. Số tiền cho thuê 12
f. Thời hạn cho thuê 12
g. Đồng tiền cho thuê 12
h. Lãi suất cho thuê 12
i. Nguồn vốn cho thuê 13
j. Định kỳ hạn trả nợ và phương pháp tính 13
2.1.5 Lợi ích và hạn chế của cho thuê tài chính 14
a. Những lợi ích của cho thuê tài chính 14
b. Những hạn chế của cho thuê tài chính 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 16
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16
b. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê 17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ
(ALCII – CẦN THƠ) 19
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 19
3.2 Cơ cấu tổ chức 20
3.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động 20
3.4. Sơ lược về kết quả hoạt động của công ty qua ba năm (2005 . .
- 2007 ) 21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TẠICÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ 23
4.1 Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài
chính II – Cần Thơ 23
4.1.1 Phân tích nguồn vốn kinh doanh tại Công ty cho thuê
tài chính II – Cần Thơ 23
viii
4.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty cho thuê
tài chính II – Cần Thơ 25
a. Doanh số cho thuê 25
b. Doanh số thu nợ 26
c. Dư nợ trong hạn 27
d. Dư nợ quá hạn 28
4.1.3 Phân tích tình hình cho thuê tại Công ty cho thuê
tài chính II – Cần Thơ…………………………………… 28
a. Tình hình cho thuê theo ngành 29
b. Tình hình cho thuê theo thành phần kinh tế (TPKT) 43
c. Tình hình dư nợ quán hạn 49
4.1.4 Kết quả hoạt động cho thuê 53
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 53
b. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê 54
4.2 Dự báo hoạt động cho thuê của công ty năm 2008 56

4.2.1 Dự báo doanh số cho thuê 56
4.2.2. Dự báo về doanh số thu nợ 56
4.2.3 Dự báo tổng dư nợ của công ty năm 2008 57
4.3 Biện pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
cho thuê tại ALCII – Cần Thơ 57
4.3.1 Những mặt mạnh trong hoạt động cho thuê 58
4.3.2 Những mặt yếu trong hoạt động cho thuê 58
4.3.3 Giải pháp 59
KẾT LUẬN 63
ĐỀ NGHỊ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 21

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh qua
ba năm (2004 – 2006) của ALCII – Cần Thơ . .23
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 27
Bảng 4: Doanh số cho thuê, thu nợ, dư nợ doanh nghiệp
nhà nước theo ngành sản xuất qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 30
Bảng 5: Doanh số cho thuê, thu nợ, dư nợ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của ALCII – Cần Thơ 33
Bảng 6: Doanh số cho thuê, thu nợ, dư nợ hợp tác xã
theo ngành sản xuất qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 36
Bảng 7: Doanh số cho thuê, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất

theo ngành sản xuất qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 39
Bảng 8: Doanh số cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
qua ba năm (2004 – 2006) của ALCII – Cần Thơ 42
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba
năm (2004 – 2006) của ALCII – Cần Thơ . .45
Bảng 10: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua
ba năm (2004 – 2006) của ALCII – Cần Thơ 47
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua
ba năm (2004 – 2006) của ALCII – Cần Thơ 50
Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo ngành sản xuất
qua ba năm (2004 – 2006)
của ALCII – Cần Thơ 51
Bảng 13: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
x
ba năm 2004 – 2006 của ALCII – Cần Thơ 53
Bảng 14: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê
ba năm 2004 – 2006 của ALCII – Cần Thơ .54
xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ ba bên trong cho thuê tài chính thuần 6
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ALCII – Cần Thơ .20
Hình 3: Biểu đồ quan hệ tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hoạt
động tại ALCII – Cần Thơ 24
Hình 4: Biểu đồ doanh số cho thuê theo TPKT tại ALCII – Cần Thơ .44
Hình 5: Biểu đồ doanh số thu nợ theo TPKT tại ALCII – Cần Thơ .46
Hình 6: Biểu đồ doanh số thu nợ theo TPKT tại ALCII – Cần Thơ .48
Hình 7: Biểu đồ nợ quá hạn theo TPKT tại ALCII – Cần Thơ .49
xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
ALCII Công ty cho thuê tài chính II
DNQD Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN Dư nợ
DSCT Doanh số cho thuê
HSX Hộ sản xuất
HTX Hợp tác xã
NQH Nợ quá hạn
TPKT Thành phần kinh tế
TNV Tổng nguồn vốn
VHĐ Vốn huy động
xiii
Tổng nguồn
vốn
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.2 Sự cần thiết của đề tài
Muốn thành công trong kinh doanh trước hết bạn phải đương đầu và vượt
qua cửa ải vốn. Tạo vốn và quay vòng vốn trong kinh doanh luôn là những bài
toán theo đuổi suốt quá trình kinh doanh, và việc tìm ra lời giải cho bài toán đó
sẽ tạo nên một bản sắc riêng, đồng thời khẳng định của bạn trên thương trường.
Nếu doanh nghiệp của bạn là một doanh nghiệp lớn thì bạn có nhiều điều kiện để
tiếp cận thị trường vốn nhưng nếu doanh nghiệp của bạn là một doanh nghiệp
nhỏ thì bạn phải làm gì? Bạn phải làm gì để đầu tư vào những yếu tố như máy
móc, thiết bị sản xuất, tin học, viễn thông và các động sản khác… hoặc để vốn
vào mục đích kinh doanh khác. Cho thuê tài chính sẽ là một kênh tín dụng hữu
hiệu giúp bạn giải quyết những khó khăn đó.
Trên thế giới, dáng dấp của loại hình cho thuê tài chính xuất hiện vào khoảng

thế kỷ 18 tại Mỹ với mục đích là tài trợ vốn cho ngành vận tải, loại hình này thật
sự phát triển từ sau Thế chiến thứ 2 ở hầu hết các nước phát triển như Mỹ, Anh,
Pháp, Nhật, Thuỵ Điển, Đức, Úc…
Còn ở Việt Nam, khái niệm cho thuê tài chính có thể vẫn còn mới mẻ với
nhiều doanh nghiệp, mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và
dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên sau
11 năm có mặt trên thị trường tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty đựơc thành
lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau. Với mạng lưới hoạt động mới chỉ có
mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như sự
quảng bá, giới thiệu cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn hạn chế. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để
tăng trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh đã tạo ra một cơ
hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính. Với những cam kết mở cửa hoàn
toàn lĩnh vực ngân hàng , trong đó có cho thuê tài chính chắc chắn sẽ có nhiều
tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam.
Khi đó cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài
1
chính nói riêng sẽ rất gay gắt. Hiện nay Việt Nam có khoảng trên 30000 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong vài năm tới với đà phát triển như hiện nay, sẽ có hàng
chục ngàn doanh nghiệp nữa ra đời. Đây chính là đích mà các công ty cho thuê
tài chính nhằm tới để phục vụ, vì vậy có thể nói tiềm năng cho thuê tài chính là
rất lớn và rất sôi động.
Với đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động, kinh doanh của Công ty cho thuê
tài chính II - Cần Thơ” xin được đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động
của công ty hiện tại như thế nào, những thuận lợi và những khó khăn mà Công ty
đang gặp phải. Căn cứ vào đó tìm ra biện pháp giải quyết nhanh chóng kịp thời
để khai thác các năng lực hiện có nhằm duy trì, mở rộng và đưa Công ty ngày
càng phát triển.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II - Cần
Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để hiểu rõ hơn vấn đề hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hội nhập hiện nay, cũng như tình hình hoạt động của Công ty, đề tài này
được nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá sơ lược về thực trạng hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình hoạt động của Công ty qua ba năm trên cơ sở phân tích
nguồn vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê.
- Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động cho thuê thông qua các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động cho thuê.
- Qua đó đề ra những biện pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động cho thuê tài chính nói chung và Công ty nói riêng hiện nay.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian
Vì đơn vị thực tập là Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nên hầu hết
các số liệu thu thập chủ yếu tại Công ty.
2
1.3.2 Thời gian
Việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
II – Cần Thơ được thực hiện chủ yếu dựa vào các số liệu hoạt động từ năm 2005
đến 2007 và các văn bản hiện hành của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam, của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong phạm vi
phân tích tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và tình hình cho thuê qua
ba năm tại Công ty, từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty.
3
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm và một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính
a. Khái niệm cho thuê tài chính
“Hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho
thuê là công ty cho thuê tài chính cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữa quyền
sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê là khách hàng sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”(6.)
b. Một số quy ước trong hoạt động cho thuê tài chính
- Bên cho thuê: là Công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng thuộc hệ
thống ngân hàng Việt Nam, bao gồm cả đơn vị trực thuộc Công ty cho thuê tài
chính và các chi nhánh ngân hàng được uỷ thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài
chính.
- Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân, hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Hợp đồng cho thuê tài chính: là hợp đồng kinh tế giữa bên cho thuê và bên
thuê thỏa thuận về việc cho thuê hoặc một số máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác.
- Tiền thuê: là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê bao gồm: dư nợ
cho thuê và lãi tiền thuê chưa trả.
- Dư nợ cho thuê: là số nợ gốc tiền thuê mà bên thuê còn phải trả cho bên
cho thuê tại một thời điểm cụ thể.
- Đặt cọc: là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền để đảm
bảo thực hiện hợp đồng, số tiền này được trừ vào nợ gốc tiền thuê khi nhận nợ
4

và/hoặc hoàn trả lại cho bên thuê sau khi nhận tài sản thuê theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng.
- Ký cược: là việc bên thuê giao một khoản tiền cho bên cho thuê để đảm
bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Tiền ký cược có thể được dùng để thu nợ kỳ cuối cùng hoặc hoàn trả cho bên
thuê khi đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên thuê không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có
quyền dùng tiền ký cược để thu nợ hoặc bù đắp các chi phí phát sinh.
- Thời hạn cho thuê: là khoản thời gian được tính từ khi bên thuê nhận tài
sản thuê cho đến thời điểm trả hết tiền thuê được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Điều chỉnh kỳ hạn trả tiền thuê: là việc bên cho thuê và bên thuê thay đổi
số kỳ hạn và số tiền thuê phải trả mỗi kỳ nhưng không làm thay đổi thời hạn cho
thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng.
- Gia hạn thanh toán tiền thuê: là việc bên cho thuê chấp thuận kéo dài thêm
một khoản thời gian ngoài thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp
đồng.
- Hợp vốn cho thuê: là việc công ty cho thuê tài chính cùng một hay nhiều
công ty cho thuê tài chính khác cùng cho thuê một dự án thỏa thuận của hợp
đồng hợp vốn cho thuê.
2.1.2 Các hình thức cho thuê cơ bản
a. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease)
Cho thuê tài chính thuần là hình thức cho thuê trong đó có ba bên tham gia
giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà cung cấp và bên thuê. Đây là hình thức cho
thuê phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam.
5
Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ 3 bên trong
cho thuê tài chính thuần
Trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham gia trên hợp đồng. Trình tự cho
thuê tài sản được tiến hành qua các bước sau:
(1) Khi bên thuê có nhu cầu thuê tài sản, họ phải tìm cho mình một nhà cung

ứng có thể đáp ứng đúng nhu cầu của họ và liên hệ với bên cho thuê để được đáp
ứng nhu cầu thuê tài sản này được thỏa thuận cụ thể qua hợp đồng cho thuê tài
sản.
(2) Bên cho thuê đến nhà cung ứng và thực hiện giao dịch mua tài sản theo yêu
cầu của bên thuê được thể hiện qua hợp đồng mua tài sản.
5
1
7
Bên cho thuê
(Lessor)
Quyền sử dụng tài sản
Tiền thuê tài sản
Hợp
đồng
mua
tài sản
Hợp đồng cho thuê tài sản
Bên thuê
(Lessee)
Trả tiền
bảo trì
và phụ
tùng
Bảo trì
thuê và
phụ
tùng thay
thế
Quyền sở
hữu pháp

lý đối với
tài sản
Trả
tiền
mua
tài sản
Giao
tài sản
Nhà cung cấp
(Manufactuer or Supplier)
3
4 6
8 9
5
2
6
(3) Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng mua bán tài sản, bên cho thuê cũng
như bên mua tiến hành thanh toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận trên hợp đồng
mua tài sản.
(4) Đồng thời việc trả tiền mua tài sản, phía nhà cung ứng sẽ cung cấp các
giấy tờ liên quan để chứng nhận quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản mang tên
bên cho thuê.
(5) Khi hợp đồng cho thuê tài sản được ký kết thì bên cho thuê tiến hành
chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê.
(6) Theo thỏa thuận với bên thuê, nhà cung cấp tiến hành giao tài sản cho
bên thuê.
(7) Định kỳ sau khi thuê một thời gian nhất định, bên thuê sẽ tiến hành nộp
tiền thuê tài sản gồm một phần vốn gốc và lãi cho bên cho thuê.
(8) Sau một thời gian sử dụng tài sản phát sinh hư hỏng ở một số bộ phận
thì có thể yêu cầu trực tiếp với nhà cung ứng thực hiện bảo trì và cung cấp một số

phụ tùng thay thế.
(9) Khi có yêu cầu về việc bảo trì và đã được nhà cung ứng đáp ứng thì bên
thuê có trách nhiệm thanh toán tiền bảo trì và phụ tùng thay thế cho nhà cung
ứng tuỳ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
b. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)
Đây là loại hình cho thuê có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên
thuê. Trong đó người cho thuê sử dụng tài sản của họ có sẵn trực tiếp cho người
thuê thuê tài sản. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các công ty tài
chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê.
Loại cho thuê này thường được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công
nghệ mới để chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng mua lại những thiết
bị đã lạc hậu để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị mới, hiện đại do họ
chế tạo ra.
c. Bán và tái thuê (Sale & LeaseBack)
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Doanh nghiệp vay
vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó
7
có thể thỏa mãn được trong điều kiện doanh nghiệp phải duy trì năng lực sản
xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động.
Trong hoàn cảnh đó hình thức giao dịch “Bán và tái thuê đã được ra đời để đáp
ứng nhu cầu này”.
Đặc trưng chủ yếu của phương thức này là: bên thuê giữ lại quyền sử dụng
tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận
được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản
xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho
thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường
hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị trí là: người chủ sở hữu ban đầu – người sử
dụng – người thuê. người mua thành người cho thuê.

Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua
bình thường. Điều đáng chú ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này
phải là tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tuỳ thuộc vào giá cả
hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại
tài sản mới hay đã sử dụng đều có thể được bán và tái thuê, giá của tài sản mới
thường được căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị tài sản đã sử dụng
thì cần phải được giám định giá độc lập.
Một trong những hình thức phổ biến của tài trợ bất động sản liên quan đến
việc sử dụng phương thức bán và tái thuê. Những cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm
việc, toà nhà đa dụng,…thường được tài trợ bằng phương thức này. Bên cạnh đó
những loại máy móc thiết bị có giá trị cũng được sử dụng trong giao dịch bán và
tái thuê.
d. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease)
Đây là hình thức cho thuê đặc biệt, loại hình cho thuê này có sự hợp tác của
bốn bên: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp và nhà cho vay.
Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ một hay nhiều người cho
vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia, tiền vay này không
được vượt quá 80% tổng giá trị tài sản tài cho thuê. Vật thế chấp cho khoản tiền
vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ
trả nhà cho vay trong tương lai. Sau khi trả hết nợ vay, những khoản tiền còn lại
sẽ được trả cho bên cho thuê.
8
e. Cho thuê giáp lưng (Under Lease Contract)
Là phương thức cho thuê mà trong đó được sự chấp thuận của bên cho thuê,
bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho
thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp:
+ Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thuê thứ nhất
vì không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài
sản này nữa. Tuy nhiên hợp đồng thuê mà bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp
đồng không thể huỷ ngang nên buộc họ phải tìm bên thuê thứ hai để chuyển giao

quyền thuê cho bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng tài sản họ vẫn phải trả tiền
thuê.
+ Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến
ở các công ty dịch vụ vận tải,…
f. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một
người thuê. Loại hình cho thuê này giao dịch tương tự như cho thuê tài chính
thuần.
g. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Hire Purchase Lease)
Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các công ty
sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là loại hình thức tài
trợ kết hợp được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta có thể gọi đây là
hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất trả góp, hay là hình thức bán trả góp
mang tính chất cho thuê. Nhưng tên chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này là “Cho
thuê trả góp”
2.1.3 Tình hình hoạt động cho thuê tài chính hiện nay
a. Cơ sở pháp lý hiện hành
Cơ sở pháp lý hiện hành cho hoạt động cho thuê tài chính của các công ty
cho thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Luật Ngân Hàng Nhà Nước số 10/1997/QH 10 và Luật các tổ chức tín
dụng số 12/1997/QH 10 ngày 12/12/1997.
- Nghị định số 16/2001/NĐ – CP ngày 02/05/2001 của Thủ Tướng Chính
Phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
9
- Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 90/QĐ –
HĐQT – QLDH ngày 15/04/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
- Các văn bản, qui định khác của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam ban hành cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện.

b. Nội dung hoạt động
- Nguồn vốn hoạt động: gồm vốn tự có, vốn huy động từ tiền gửi trên 12
tháng và các nguồn vốn theo quy định của nhà nước.
- Hoạt động cho thuê tài chính: gồm cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại
và đồng tài trợ cho thuê tài chính.
- Các hoạt động khác gồm: tư vấn cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ uỷ
thác, nghiệp vụ hối đoái và các hoạt động khác liên quan đến nghiệp vụ cho thuê
tài chính.
c. . Phạm vi hoạt động
Các quy định của nhà nước hiện tại cho phép các công ty cho thuê tài chính
được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
d. . Các loại hình Công ty cho thuê tài chính
Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình công ty cho thuê tài chính
được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là:
 Công ty cho thuê tài chính nhà nước
Là loại hình công ty cho thuê tài chính do nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
 Công ty cho thuê tài chính cổ phần
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập với hình thức công ty
cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp
luật.
 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng
Là loại hình công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, do một số tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ
sở hữu theo quy định pháp luật.
 Công ty cho thuê tài chính liên doanh
10
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và
một bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở

hợp đồng liên doanh.
 Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
Là loại hình công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một
hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.4. Một số quy định chung
a. Đối tượng cho thuê
Đối tượng cho thuê tài chính bao gồm:
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Các tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của tổ chức tín dụng.
b. Nguyên tắc cho thuê
- Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong
suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê được quyền quản lý, sử dụng theo mục đích
thuê, bảo dưỡng tài sản thuê theo hợp đồng đã được ký kết.
- Bên thuê phải thanh toán tiền thuê đầy đủ, đúng hạn theo cam kết ghi
trong hợp đồng.
- Bên thuê được quyền chọn lựa mua lại hoặc tiếp tục thuê sau khi đã hoàn
thành các nghĩa vụ trong hợp đồng.
c. Điều kiện cho thuê
- Bên thuê phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam, có thời hạn hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính.
- Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục
vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật.
- Bên thuê phải cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của mình và tài sản thuê theo yêu cầu của bên cho
thuê.
- Bên thuê phải thừa nhận và chấp hành theo qui định của bên cho thuê.
11
d. Tài sản cho thuê

Tài sản cho thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, còn mới hoặc đã
qua sử dụng được bên thuê sử dụng để phục vụ cho hoạt động của mình.
e. Số tiền cho thuê
Số tiền cho thuê bằng giá mua và một số chi phí có liên quan. Riêng đối với
tài sản đã qua sử dụng thì giá của tài sản căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định lại.
f. Thời hạn cho thuê
Thời hạn cho thuê được tính từ khi bên thuê nhận tài sản thuê cho đến khi
bên thuê trả hết tiền thuê (kể cả thời gian gia hạn nếu có) theo hợp đồng đã ký kết
hoặc hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính.
g. Đồng tiền cho thuê
Đồng tiền cho thuê là đồng Việt Nam, trường hợp cho thuê bằng ngoại tệ,
công ty phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
h. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê được áp dụng theo hình thức cố định hoặc có điều chỉnh
theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- Lãi suất cho thuê bằng đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở mức lãi
suất cơ bản và biên độ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định
từng thời kỳ cộng với tỷ lệ phí thuê tài chính có liên quan đến tài sản cho thuê
(nếu có).
- Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ được xác định trên cơ sở lãi suất thị
trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nước cộng với phí có liên quan
đến tài sản thuê (nếu có).
- Lãi suất cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do giám đốc công ty cho
thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp
chi phí và có lãi.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất cho thuê tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
12

×