Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ cho quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp ở huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.54 MB, 107 trang )



1


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI










NGUYN KHC TUN


NH GI TI NGUYấN T AI PHC V CHO
QUY HOCH PHT TRIN NễNG, LM NGHIP
HUYN CM THY, TNH THANH HểA


LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP



Chuyờn ngnh : QUảN Lý ĐấT ĐAI
Mó s : 60.62.16






Ngi hng dn khoa hc : Pgs.ts. NGUYấN HI


Hà NộI - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Khắc Tuấn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………



ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc ñến:
Tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
ñào tạo sau ðại học của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS ðỗ Nguyên Hải ñã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Lãnh ñạo UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa nơi tôi công tác ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập nghiên cứu.
Tập thể lớp cao học, gia ñình, người thân ñã quan tâm, giúp, cùng chia
sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp ñỡ quý báu
trên!

Tác giả luận văn



Nguyễn Khắc Tuấn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………



iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục sơ ñồ vi
Danh mục hình ảnh vi
Danh mục viết tắt vii
1. MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ðẤT VÀ ðẤT ðAI 3
2.2. TỔNG QUAN VỀ ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI 4
2.2.1. Khái niệm về ñánh giá ñất ñai 4
2.2.2. ðánh giá ñất ñai ở một số nước trên thế giới 4
2.2.3. ðánh giá ñất ñai theo FAO 6
2.2.4. ðánh giá ñất ở Việt Nam 15
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 22
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 22
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 22
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu có sẵn 23
3.3.2. Phương pháp ñiều tra thực ñịa 23
3.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 23

3.3.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ 24
3.3.5. Phương pháp ñánh giá ñất thích hợp theo FAO 24
3.3.6. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 24
3.3.7. Phương pháp chuyên gia 24
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


iv

3.3.8. Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững 25
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
4. 1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 26
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 26
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 33
4.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ðẤT Ở
HUYỆN CẨM THỦY 39
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai của huyện Cẩm Thủy trong những năm qua 39
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 40
4.3. ðÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ðẤT ðAI HUYỆN CẨM THỦY 41
4.3.1. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 41
4.3.2. Các loại hình sử dụng ñất huyện Cẩm Thủy 46
4.3.3. Mô tả các loại hình sử dụng ñất 47
4.3.4. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các kiểu sử
dụng ñất 51
4.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có ưu thế 56
4.3.6. Phân hạng thích hợp ñất ñai 63
4.4. ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
CẨM THỦY 66
4.4.1. So sánh hiện trạng và tiềm năng ñất ñai 66

4.4.2. ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp 68
4.4.3. Các giải pháp thực hiện 72
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1. KẾT LUẬN 76
5.2. KIẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại ñất ở Cẩm Thủy 32
Bảng 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo các năm 34
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng qua các năm
36
Bảng 4.4: Số lượng ñàn gia súc, gia cầm qua các năm 37
Bảng 4.5: Biến ñộng dân số huyện Cẩm Thuỷ qua các năm 38
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010, huyện Cẩm Thủy 40
Bảng 4.7: Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 43
Bảng 4.8: ðặc ñiểm và quy mô diện tích các ñơn vị ñất ñai 44
Bảng 4.9: Quy mô các ñơn vị ñất ñai theo loại ñất 45
Bảng 4.10: Hiện trạng các loại hình sử dụng huyện Cẩm Thủy 47
Bảng 4.11. Phân cấp chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp ở Cẩm Thủy 52
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất (LUT) 53
Bảng 4.13: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 2 lúa - 1 màu 59
Bảng 4.14: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 2 lúa 60
Bảng 4.15: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT 1 lúa - 2 màu 60
Bảng 4.16: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT chuyên màu và cây CNNN 61

Bảng 4.17: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT cây ăn quả và cây CNDN 62
Bảng 4.18: Yêu cầu sử dụng ñất của LUT nông – lâm kết hợp 62
Bảng 4.19. Tổng hợp mức ñộ thích hợp ñất ñai hiện tại của các LUT của
huyện Cẩm Thủy 64
Bảng 4.20. Diện tích, mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất 65
Bảng 4.21. Hiện trạng phân bố các loại hình sử dụng ñất 68
Bảng 4.22. ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Thủy 71
Bảng 4.23. So sánh diện tích ñất canh tác trước và sau ñịnh hướng 72

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


vi

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Các phương pháp hai bước và song song trong tiến trình
ñánh giá ñất - FAO (1976) 9
Sơ ñồ 2.2: Quy trình ñánh giá ñất ñai theo FAO 13
Sơ ñồ 2.3: Cấu trúc của phân loại khả năng thích hợp ñất ñai 14

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế huyện Cẩm Thủy giai ñoạn 2005 - 2010 34
Hình 4.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Cẩm Thủy năm 2010 35
Hình 4.3: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Cẩm Thủy năm 2010 41
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


vii


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t


Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa

CNDN Công nghiệp dài ngày

CNNN Công nghiệp ngắn ngày
D ðộ dày tầng ñất (Soil Depth)
ðVðð ðơn vị ñất ñai
FAO Tổ chức Lương nông Liên Hợp Quốc
GIS Hệ thống thông tin ñịa lý (Geography Infomation System)
I ðiều kiện tưới (Irrigation)
LE ðánh giá ñất ñai (Land Evaluation)
LMU ðơn vị bản ñồ ñất ñai (Land Mapping Unit)
LUT Loại hình sử dụng ñất
LX-LM Lúa xuân - lúa mùa
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
TB Trung bình
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uû ban nh©n d©n

USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ
SL ðộ dốc (Slope)
XHCN Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


1

1. MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ñộc lập với ý thức con người.
ðất ñai là môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là tư liệu sản xuất ñặc biệt
không thể thay thế ñược của ngành sản xuất nông nghiệp. ðất là nơi ñể con
người tác ñộng vào ñể tạo ra của cải vật chất ñáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Tuy vậy ñất ñai cũng không phải là thứ vật chất bất biến, ñất ñai có giới hạn
về số lượng, không thể tự sinh ra và cũng không thể tự mất ñi. ðất ñai chỉ
biến ñổi về chất lượng, có thể tốt lên hoặc xấu ñi, ñiều này phụ thuộc vào quá
trình lao ñộng cải tạo và sản xuất trên ñất của con người. Có thể nói ñất ñai là
tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng của con người. Vì vậy việc sử dụng tốt tài
nguyên ñất không chỉ quyết ñịnh ñến tương lai kinh tế của mỗi quốc gia mà
còn ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh và phát triển xã hội.
Trong khi ñất ñai có hạn mà dân số ngày một tăng lên làm cho nhu cầu
xã hội cũng tăng dần việc ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất không chỉ về số lượng
mà cả về chất lượng ngày càng tăng. Từ ñó ñặt ra vấn ñề lớn cho xã hội là
phải tổ chức nghiên cứu và ñánh giá tài nguyên ñất ñai ñể làm cơ sở cho việc
quy hoạch phục vụ các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sản xuất nông, lâm
nghiệp nói riêng, nhằm ñịnh hướng cho việc sử dụng tài nguyên ñất ñai hợp lý
và có biện pháp bảo vệ moii trường sinh thái. ðối với Việt Nam trong những
thập kỷ qua tình trạng sử dụng ñất ñai ñã bị ảnh hưởng nặng nề của sự gia
tăng dân số, nhu cầu lương thực và các nhu cầu khác của con người. Bên cạnh
ñó, nhiều vùng tài nguyên ñất ñai bị thoái hóa nghiêm trọng bởi việc khai thác

rừng, khai thác khoáng sản làm cho diện tích ñất ñai bị thu hẹp, nhất là ñất
sản xuất nông nghiệp. Trong khi ñó nghiên cứu và ñánh giá tài nguyên ñất ñai
cho các mục ñích khác nhau, ñặc biệt là cho sản xuất nông nghiệp mới chỉ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


2

thực hiện trên quy mô rộng lớn, chỉ ñạo vĩ mô. ðiều ñó khó có thể ñánh giá
chính xác ñược tiềm năng ñất ñai của từng vùng, từng ñịa phương. Do vậy,
nghiên cứu và ñánh giá tài nguyên ñất ñai cho phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp ở từng ñịa phương là việc làm rất cần thiết.
Cẩm Thủy là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố
Thanh Hóa 75 km về phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 42.539,28 ha. ðây là
huyện miền núi trung du ñiển hình của tỉnh với nhiều dân tộc sinh sống và sản
xuất nông, lâm nghiệp là hoạt ñộng chính của ñại bộ phận dân cư. Tài nguyên
ñất ñai phong phú nhưng việc sử dụng ñất ñai trong nông, lâm nghiệp còn
nhiều hạn chế, chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường sinh
thái. Xuất phát từ nhu cầu thực tế ñó ñã thúc ñẩy tôi chọn ñề tài: “ðánh giá
tài nguyên ñất ñai phục vụ cho quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp ở
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục ñích nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp ñánh giá ñất của FAO ñể ñánh giá các loại hình
sử dụng ñất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp phục vụ cho quy hoạch sử
dụng ñất của huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá.
- Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp và bền vững cho vùng
nghiên cứu.
3. Yêu cầu
- Tìm hiểu và phân tích ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ
nghiên cứu.

-
Xây dựng ñơn vị bản ñồ ñất ñai làm cơ sở cho việc ñánh giá và phân
hạng mức ñộ thích nghi của từng ñơn vị ñất ñai ñối với các loại hình sử dụng
ñất chủ yếu cho mục ñích nông, lâm nghiệp ở ñịa bàn nghiên cứu.
- ðánh giá, phân hạng thích nghi các ñơn vị bản ñồ ñất ñai cho một số
loại hình sử dụng ñất chủ yếu.
- ðề xuất hướng sử dụng ñất cho phát triển nông, lâm nghiệp ở ñịa
bàn huyện.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ðẤT VÀ ðẤT ðAI
Nói về ñất (soil), theo nghĩa Hán - Việt là thổ nhưỡng và ñã ñược V.V
Docutraiep (1846 - 1903), người ñặt nền móng cho khoa học thổ nhưỡng ñã
ñịnh nghĩa như sau: "ðất là một thể tự nhiên có lịch sử riêng biệt và ñộc lập,
có quá trình phát sinh và phát triển rõ ràng, ñược hình thành do sự tác ñộng
tương hỗ của các nhân tố: ñá mẹ, ñịa hình, khí hậu, chất hữu cơ ñộng thực vật
và tuổi ñịa phương". Như vậy, ñất có liên quan rất chặt chẽ ñến quá trình hình
thành và phát triển của lớp vỏ phong hóa. Có thể nói rằng, ñất tồn tại trong tự
nhiên một cách khách quan, ñộc lập với ý thức con người và những thuộc tính
của ñất trong nghiên cứu và ñánh giá ñất ñai chúng ta có thể ño lường hay ước
lượng ñược (FAO - 1985).
ðất ñai (land) ñược hiểu là một vùng ñất mà dặc tính của nó bao gồm
cả ñặc trưng về tự nhiên và kinh tế - xã hội, quyết ñịnh ñến khả năng và mức
ñộ khai thác của vùng ñất ñó. Theo Brinkman và Smith (1973), ñất ñai có thể
ñược ñịnh nghĩa như sau: "Một vạt ñất xác ñịnh về mặt ñịa lý là một diện tích

bề mặt của Trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi có
tính chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và bên
dưới nó như là: không khí, ñất (soil), ñiều kiện ñịa chất, ñiều kiện thủy văn,
thực vật và ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và trước ñây của con
người ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới
việc sử dụng vạt ñất ñó của con người hiện tại và tương lai".
Như vậy ñất chỉ là một phần, một bộ phận quan trọng của ñất ñai và một
vùng ñất mặc dù có tầng dày lớn, ñộ phì cao nhưng nếu các yếu tố khí hậu,
thủy văn, kinh tế - xã hội không thuận tiện thì không thể coi là có giá trị.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


4

2.2. TỔNG QUAN VỀ ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI
2.2.1. Khái niệm về ñánh giá ñất ñai

Theo FAO (1976), ñánh giá ñất ñai (Land Evaluation - LE) là quá
trình so sánh, ñối chiếu những tính chất vốn có của vạt ñất cần ñánh giá với
những tính chất ñất ñai mà loại sử dụng ñất yêu cầu phải có [55]. Vùng ñất
nghiên cứu ñược chia thành các ñơn vị ñất ñai, ñó là những khoanh ñất, vạt
ñất ñược xác ñịnh trên bản ñồ với các thuộc tính tự nhiên riêng biệt như: loại
ñất, ñộ dốc, tầng dày và cả những ñặc ñiểm kinh tế - xã hội như: ñiều kiện
tưới tiêu, vị trí

2.2.2. ðánh giá ñất ñai ở một số nước trên thế giới
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
Ở Liên Xô (cũ), việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện theo

quan ñiểm ñánh giá ñất ñai của V.V. Docutraiep gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất ñai (yếu tố ñược xem xét kết hợp
với khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại của ñất).
Quan ñiểm ñánh giá ñất ñai của V.V. Docutraiep áp dụng phương pháp
cho ñiểm các yếu tố ñánh giá trên cơ sở thang ñiểm. Dựa trên quan ñiểm khoa
học của ông các thế hệ học trò ñã bổ sung, hoàn thiện dần và phổ biến ra
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống XHCN.
Phương pháp này có một số hạn chế như quá ñề cao khả năng tự nhiên
của ñất mà chưa xem xét ñầy ñủ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử
dụng ñất. Mặt khác, phương pháp ñánh giá ñất ñai cho ñiểm cụ thể chỉ ñánh
giá ñược ñất ñai hiện trạng mà không ñánh giá ñược ñất ñai trong tương lai.
Do ñó tính linh ñộng kém vì các chỉ tiêu ñánh giá ñất ñai ở các vùng cây trồng
khác nhau do ñó không thể chuyển ñổi việc ñánh giá ñất ñai giữa các vùng
khác nhau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


5

Ở Liên Xô (cũ) việc ñánh giá ñất ñược chia theo hai hướng là riêng và
chung (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ ñậu). ðơn vị ñánh giá
ñất là các chủng ñất, quy ñịnh ñánh giá ñất cho cây có tưới, ñất ñược tiêu úng,
ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cỏ cắt và ñồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu ñánh giá
ñất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn và ñịa tô cấp sai
(phần có lãi thuần tuý) [38].
* ðánh giá ñất ñai ở Mỹ và một số nước châu Âu.
Ở Mỹ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng ñất ñai

nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân loại ñất ñai theo
tiềm năng của Mỹ ñã ñược Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ñề xuất vào những
năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh giá phân hạng ñất ñai mới
có tên là: ñánh giá tiềm năng ñất ñai. Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất
ñai dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng ñất, ñược phân thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ
thay ñổi và hạn chế ñược, như: ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất, lũ lụt và khí hậu khắc
nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như ñộ phì, thành phần dinh
dưỡng, tưới tiêu.
Phương pháp ñánh giá tiềm năng ñất ñai của Mỹ ñã phân chia ñất ñai
thành các cấp (class), cấp phụ (subclass) và ñơn vị (unit).
Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố
nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng ñất là yếu
tố quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong ñất. Sau này ñánh giá ñất ở Mỹ thường sử
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp ñánh giá ñất ñai:
- Phương pháp ñánh giá ñất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý ñi sâu vào phân hạng ñất ñai cho từng loại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


6

cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp ñất (ñơn vị ñất
ñai) và tiến hành ñánh giá ñất ñai theo năng suất bình quân của cây trồng
trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý ñánh giá cho từng loại
cây trồng (thường chọn lúa mì là ñối tượng chính). Qua ñó các nhà nông học

xác ñịnh các mối tương quan giữa ñất và các giống lúa mì ñể ñề ra các biện
pháp tăng năng suất.
- Phương pháp ñánh giá ñất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên của ñất (thành phần cơ giới, dinh dưỡng, ñịa hình ) và kinh tế
ñể so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh
lợi nhuận ở các loại ñất khác nhau.
Ở nhiều nước châu Âu, ñánh giá ñất ñai thực hiện phổ biến theo cả hai
hướng: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ñể xác ñịnh tiềm năng của ñất (phân
hạng ñịnh tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm xác ñịnh sức
sản xuất thực tế của ñất ñai (phân hạng ñịnh lượng). Thông thường là áp dụng
phương pháp so sánh tính bằng ñiểm hoặc % [38].
* Ở Ấn ðộ và các nước vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc của
một số tính chất ñất ñai với sức sản xuất, các nhà khoa học ñất ñi sâu nghiên
cứu, phân tích về các ñặc trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng ñến sức sản xuất
như sự phân tầng, cấu trúc của ñất, màu sắc ñất, ñộ chua, ñộ no bazơ, hàm
lượng mùn… Các ñặc tính, các mối quan hệ của các yếu tố ñược thể hiện
dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng ñánh giá ñất ñược thể
hiện dưới dạng % hoặc cho ñiểm [38].
2.2.3. ðánh giá ñất ñai theo FAO
Từ những năm 1970, nhiều nước châu Âu ñã cố gắng phát triển các hệ
thống ñánh giá ñất ñai của riêng mình, cuối cùng các nhà nghiên cứu thấy
rằng cần phải có sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá việc ñánh giá ñất ñai ở các
quốc gia khác nhau. Do ñó hai uỷ ban nghiên cứu ñã ñược thành lập tại Hà
Lan và Rome (Italia) và một dự thảo ñầu tiên ñược ra ñời, sau ñó dự thảo này
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


7


ñược Brinkman và Smyth soạn thảo lại và in ấn vào năm 1973 [21].
Thấy rõ vai trò quan trọng của ñánh giá ñất làm cơ sở cho quy hoạch sử
dụng ñất, tổ chức Lương - Nông của Liên Hợp Quốc (FAO) cùng với sự tham
gia của các chuyên gia ñầu ngành ñã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước
xây dựng nên bản ñề cương ñánh giá ñất ñai. Tài liệu này ñã ñược cả thế giới
quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt nhất ñể ñánh
giá tiềm năng ñất ñai phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp [30].
Tiếp ñó, ñề cương này ñược bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các
tài liệu hướng dẫn ñánh giá ñất ñai chi tiết cho từng vùng sản xuất khác nhau
như: ñánh giá ñất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed
agriculture, 1983), ñánh giá ñất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation
irrigated agriculture, 1985), ñánh giá ñất ñai cho trồng trọt ñồng cỏ quản canh
(Land evaluation for extensive grazing, 1989), ñánh giá ñất ñai cho mục tiêu
phát triển (Land evaluation for development, 1990), ñánh giá ñất ñai và phân
tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng ñất (Land evaluation and
farming system analysis for land use planning, 1992).
ðề cương ñánh giá ñất ñai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình ñánh giá ñất
ñai cùng với những gợi ý và ví dụ minh hoạ giúp cho các nhà khoa học ñất ở
các nước khác nhau tham khảo. Tuỳ theo ñiều kiện sinh thái ñất ñai và sản
xuất của từng nước ñể vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có
kết quả tại nước mình [38].
Phương pháp ñánh giá ñất ñai theo quan ñiểm thích hợp của FAO là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu
bền ñã ñược nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và công nhận. ðánh giá ñất
ñai là một bước quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng ñất cho một
vùng lãnh thổ.
Mục ñích của ñánh giá ñất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức, hiểu
biết về phương pháp ñánh giá ñất ñai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………



8

trên quan ñiểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn
nguồn tài nguyên ñất ñai không bị thoái hoá, sử dụng ñất ñược lâu bền.
* Những yêu cầu chính trong ñánh giá ñất theo FAO.
Yêu cầu chính trong ñánh giá ñất theo FAO là gắn liền ñánh giá ñất và
quy hoạch sử dụng ñất, coi ñánh giá ñất là một phần của quá trình quy hoạch
sử dụng ñất. Vì vậy những yêu cầu cần phải ñạt ñược là:
- Thu thập ñược những thông tin phù hợp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của khu vực nghiên cứu.
- ðánh giá ñược khả năng thích hợp của vùng ñất ñó với các mục tiêu
sử dụng khác nhau và theo nhu cầu của con người.
- Phải xác ñịnh ñược mức ñộ chi tiết ñánh giá ñất theo quy mô và phạm
vi quy hoạch toàn quốc, tỉnh, huyện hoặc cơ sở sản xuất.
- Mức ñộ thực hiện ñánh giá ñất ñai phụ thuộc vào tỷ lệ bản ñồ.
* Nội dung chính của ñánh giá ñất ñai theo FAO.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
- Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng ñất ñai.
- Phân hạng thích hợp ñất ñai.
* Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO.
- Phương pháp hai bước: gồm có ñánh giá ñất tự nhiên (bước thứ nhất)
tiếp theo là kinh tế - xã hội (bước thứ hai). Phương pháp tiến triển theo các
hoạt ñộng tuần tự, rõ ràng vì vậy có thể linh ñộng thời gian cho hoạt ñộng và
huy ñộng cán bộ tham gia.
- Phương pháp song song: các bước ñánh giá ñất tự nhiên ñồng thời với
phân tích kinh tế - xã hội có ưu ñiểm là nhóm cán bộ ña ngành cùng làm việc
gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế - xã hội. Phương pháp này

thường ñược ñề nghị ñể ñánh giá ñất chi tiết và bán chi tiết.
Nội dung cơ bản của phương pháp hai bước và phương pháp song song
ñược thể hiện qua sơ ñồ ở sơ ñồ 2.1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


9

Sơ ñồ 2.1: Các phương pháp hai bước và song song
trong tiến trình ñánh giá ñất - FAO (1976)









Bước
thứ
nhất









Bước
thứ
hai

(Nguồn: Bài giảng ñánh giá ñất dùng cho cao học các ngành: khoa học
ñất, quản lý ñất ñai, nông học, kinh tế nông nghiệp) [38]
THAM KHẢO
BAN ðẦU
ðiều tra
c
ơ
b

n

ðiều tra
c
ơ
b

n

Phân hạng thích nghi
ñất ñịnh tính/bán
ñịnh lượng


Phân hạng Phân tích
Thích nghi ñất kinh tế -

theo ñịnh lượng xã hội
và ñịnh tính

Phân tích
kinh tế - xã hội
Phân hạng
thích nghi ñất
theo
ñ

nh t
í
nh

QUYẾT ðỊNH
QUY HOẠCH

Phương pháp
song song
Phương pháp
hai bước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


10

* Các bước ñánh giá ñất theo FAO [38]
- Bước 1: Xác ñịnh mục tiêu
ðây là bước khởi ñầu, xác ñịnh quy mô và mức ñộ của công việc cụ thể.
- Bước 2: Thu thập tài liệu

Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án ñánh giá ñất ñể thu thập các
tài liệu thông tin sẵn có về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự án.
- Bước 3: Xác ñịnh ñơn vị ñất ñai
Mô tả các ñơn vị ñất ñai (Land Mapping Unit - LMU) dựa trên kết quả
ñiều tra tài nguyên ñất (khí hậu, loại ñất, thực vật bề mặt ñất, nước ngầm).
Mỗi một LMU có số lượng các ñặc tính như ñộ dốc, lượng mưa, phẫu diện
ñất, thoát nước, thảm thực vật… khác với LMU kề bên.
- Bước 4: Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất
Xác ñịnh và mô tả các loại hình sử dụng ñất với các thuộc tính chính
liên quan ñến: các chính sách và mục tiêu phát triển, những hạn chế dặc biệt
trong quá trình sử dụng ñất, những nhu cầu và ưu tiên của chủ sử dụng, các
ñiều kiện tổng quát về kinh tế - xã hội và sinh thái nông nghiệp trong vùng
ñánh giá ñất.
- Bước 5: ðánh giá mức ñộ thích hợp
ðánh giá dựa trên kết quả xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai và các yêu
cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất ñã ñược dùng ñể phân hạng
thích hợp ñất ñai cho các loại hình sử dụng ñất cụ thể.
- Bước 6: Xác ñịnh giải pháp về kinh tế - xã hội, môi trường.
Dựa trên kết quả ñánh giá, phân hạng thích hợp ñề xuất các loại hình sử
dụng ñất cho từng vùng phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội và ñảm bảo sự
ổn ñịnh về môi trường.
- Bước 7: Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp nhất
ðây là bước chuyển tiếp giữa công tác ñánh giá ñất và quy hoạch sử
dụng ñất dựa trên các loại hình thích hợp hiện tại.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


11

- Bước 8: Quy hoạch sử dụng ñất

Từ kết quả xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp nhất ñể ñưa ra
ñịnh hướng sử dụng ñất có hiệu quả.
- Bước 9: Ứng dụng của ñánh giá ñất ñai
Ứng dụng ñánh giá ñất ñai của FAO vào thực tiễn phục vụ cho phát
triển nền nông, lâm nghiệp bền vững.
Sơ ñồ 2.2: Quy trình ñánh giá ñất ñai theo FAO






















(Nguồn: ðánh giá ñất phục vụ cho sự nghiệp phát triển, FAO – 1986)
1. Xác ñịnh mục tiêu

2. Thu thập tài liệu
4. Xác ñịnh ñơn vị ñất ñai 3. Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất
5. ðánh giá mức ñộ thích nghi

6. Xác ñịnh môi trường kinh tế - xã hội

7. Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất
thích hợp nhất

8. Quy hoạch sử dụng ñất

9. Ứng dụng ñánh giá ñất ñai

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


12

Các công ñoạn của quá trình ñánh giá ñất phải ñược nghiên cứu kỹ và
cần thiết phải trở ñi trở lại nhiều lần tiến trình trong sơ ñồ cho tới khi nào các
nhà quy hoạch thoả mãn rằng tất cả các loại hình sử dụng ñất ñược lựa chọn
ñã ñược xem xét ñánh giá.
* ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO
Theo FAO, khả năng thích hợp ñất ñai là sự phù hợp của một ñơn vị
ñất ñai ñối với một loại hình sử dụng ñất (LUT) ñược xác ñịnh. ðất ñai có thể
ñược xem xét ở ñiều kiện hiện tại hoặc trong tương lai sau khi cải tạo.
Hệ thống phân loại khả năng thích hợp ñất ñai của FAO ñược chia
thành 4 cấp: loại, hạng, hạng phụ và ñơn vị.
- Loại, bộ (order): phản ánh khả năng thích hợp, nó chỉ ra loại ñất nào
là thích hợp hay không thích hợp ñối với loại hình sử dụng ñất ñược xem xét.

Cấp này ñược chia thành: S - thích hợp và N - không thích hợp
+ Loại thích hợp S: nghĩa là LUT sẽ có năng suất khi có ñầu tư, không
chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại ñến tài nguyên ñất.
+ Loại không thích hợp N: nghĩa là ñất có các yếu tố hạn chế khắc
nghiệt mà ở loại S không có, rất khó hoặc không thể khắc phục ñược ñối với
các LUT.
- Hạng (class): phản ánh mức ñộ thích hợp trong một bộ, thường ñược
ký hiệu bằng chữ số Ả rập, chỉ số này càng lớn thì mức ñộ thích hợp càng
giảm. Cấp này ñược chia thành: các hạng thích hợp ñất ñai: S1, S2, S3 và các
hạng không thích hợp: N1, N2.
+ S1 (hạng rất thích hợp): chỉ các ñơn vị ñất ñai không có giới hạn ñáng
kể nào ñến việc áp dụng bền vững một loại hình sử dụng ñất ñược ñề nghị
hoặc chỉ có những hạn chế nhỏ không làm giảm sút khả năng sản xuất hay lợi
nhuận của loại hình sử dụng ñất ñó.
+ S2 (hạng thích hợp trung bình): chỉ những ñơn vị ñất ñai có những
hạn chế ở mức ñộ trung bình, có thể khắc phục ñược bằng các biện pháp khoa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


13

học kỹ thuật hoặc tăng mức ñầu tư cho LUT.
+ S3 (hạng thích hợp kém): chỉ các ñơn vị ñất ñai ñã xuất hiện nhiều
yếu tố hạn chế hoặc một số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục và sẽ
làm giảm sản lượng, lợi nhuận và tăng mức chi phí khi sử dụng.
+ N1 (hạng không thích hợp hiện tại): chỉ các ñơn vị ñất ñai không
thích hợp với LUT hiện tại vì có yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên
những yếu tố hạn chế ñó có khả năng khắc phục ñược bằng các biện pháp cải
tạo ñất trong tương lai ñể nâng hạng lên thích hợp.
+ N2 (hạng không thích hợp vĩnh viễn): ñất có những yếu tố hạn chế

nghiêm trọng trong hiện tại không thể khắc phục ñược bằng bất cứ biện pháp
kỹ thuật hoặc kinh tế nào ñể trở thành hạng thích nghi của LUT dự tính trong
tương lai.
- Hạng phụ thích hợp (subclass): phản ánh loại hạn chế hay loại biện
pháp cải tạo chính ñược yêu cầu trong cùng một hạng. Các yếu tố hạn chế ở
hạng phụ chủ yếu là ñiều kiện tự nhiên. Ký hiệu của các yếu tố hạn chế là chữ
cái Latinh viết thường.
- ðơn vị thích hợp (unit): trong các chương trình ñánh giá ñất ñai ở cấp
chi tiết (huyện xã), hạng phụ ñược phân cấp thành ñơn vị ñất. Tất cả các ñơn
vị thích hợp ñều có cùng mức ñộ thích hợp và loại hạn chế giống nhau nhưng
khác nhau ở mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố hạn chế. Các yếu tố hạn chế ở
hạng phụ ngoài yếu tố tự nhiên của các ñơn vị ñất còn có các yếu tố hạn chế
về quản lý và ñầu tư sản xuất. Các yếu tố hạn chế về quản lý, kinh tế phụ
thuộc vào các nông hộ hoặc các nông trang.
Như vậy, tùy thuộc vào mức ñộ chi tiết của các dự án ñánh giá ñất của
mỗi quốc gia, mỗi vùng cụ thể, tùy thuộc vào phân cấp tỷ lệ bản ñồ mà ñịnh
ra các cấp và mức ñộ phân hạng ñể xác ñịnh khả năng thích hợp ñấ
t ñai.
Cấu trúc phân hạng thích hợp ñất ñai theo cấp bậc của FAO ñược tóm
tắt theo sơ ñồ 2.3.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


14


Sơ ñồ 2.3: Cấu trúc của phân loại khả năng thích hợp ñất ñai
Phân hạng (Categories)
Cấp(Order) Hạng (Class) Hạng phụ (Subclass) ðơn vị (Unit)
S1 S2

a
S2
b-1

S2 S2
b
Thích hợp
S3 S2
c
S2
b-2

N1 N1
a

Không thích hợp
N2 N1
b



ðánh giá ñất theo FAO chú trọng những vấn ñề sau:
- Xác ñịnh ñối tượng ñánh giá ñất là toàn bộ tài nguyên ñất ñai của lãnh thổ.
- Quan niệm ñất ñai là một thể tự nhiên bao gồm thổ nhưỡng, và các
yếu tố khác như ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, khí hậu, thực vật…
- ðánh giá ñất ñai gắn với mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi).
- Khi ñánh giá ñất chú trọng tất cả các thành phần của ñất có ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng cây trồng, khả năng sử dụng chúng trong sản xuất và
biện pháp bảo vệ, cải tạo môi trường.

- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ñánh giá ñất ñai từ khái quát ñến
chi tiết trên quy mô vùng lãnh thổ với các cơ sở sản xuất.
Trong tình hình hiện nay các tác ñộng của con người ñối với khai thác
sử dụng ñất hoàn toàn bị chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, vì vậy ñánh
giá ñất theo FAO ñược xem xét trên phạm vi rộng (không gian và thời gian, tự
nhiên, kinh tế - xã hội) nhằm tạo ra một sức sản xuất ổn ñịnh và phát triển bền
vững, ñáp ứng ñược nhu cầu giao lưu quốc tế. ðánh giá ñất ñai theo chỉ dẫn
của FAO rất ñầy ñủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng, ñược quốc tế hoá và có
tính khả thi cao.
Những công trình nghiên cứu về phương pháp, nội dung ñánh giá ñất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


15

ñai ngày càng ñược hoàn thiện, gần ñây FAO (1994) trình bày như một khâu
công tác trọng yếu trong quy hoạch sử dụng ñất. Nhận thức rõ ràng của giới
nghiên cứu khoa học tự nhiên ñặc biệt là các nhà khoa học ñất là việc nghiên
cứu tài nguyên ñất hiện nay không chỉ dừng lại ở bước thống kê tài nguyên
ñất ñai mà còn phải thực hiện việc ñánh giá khả năng và giới hạn của tài
nguyên ñất ñai trong quá trình sử dụng ñất. Do vậy, tổ chức FAO gần ñây ñã
tập trung mọi nỗ lực vào việc hoàn thiện công tác ñánh giá khả năng của ñất
ñai bằng nhiều tài liệu, hội thảo trên quy mô toàn cầu [16].
Như vậy, trong các phương pháp ñánh giá ñất ở nước ngoài, ñánh giá
ñất theo FAO là phương pháp mang tính ñịnh lượng có thể áp dụng hoàn
thiện nhất cho các loại bản ñồ có tỷ lệ khác nhau từ nhỏ (mức ñộ khái quát)
ñến lớn (mức ñộ chi tiết). Ưu ñiểm nổi bật của phương pháp này là ñã không
chỉ tính ñến việc khai thác sử dụng tài nguyên ñất mà còn quan tấm ñến duy
trì và bảo vệ nguồn tài nguyên này. Phương pháp này ñã ñược áp dụng linh
hoạt và mang lại thành công ở nhiều nước, trong ñó có Việt Nam.

2.2.4. ðánh giá ñất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thời nhà Lý (1092) người ta ñã biết tiến hành ñạc ñiền.
Vào thời nhà Lê thế kỷ XV ñã bắt ñầu phân ra các hạng ñiền phục vụ cho
công tác quản lý và thu thuế ñịa ñiền. Vào thời Gia Long (1802) nhà Nguyễn
ñã phân chia ‘‘tứ hạng ñiền - lục hạng thổ’’ ñể làm cơ sở cho việc mua bán và
phân cấp ruộng ñất [16].
Tuy nhiên, những nghiên cứu một cách hoàn chỉnh thực sự mới bắt ñầu
từ thời Pháp thuộc nhằm mục ñích lập ñồn ñiền, trang trại. Sau khi chiếm
ñược Việt Nam thực dân Pháp ñã bắt ñầu các nghiên cứu về ñất nhằm phục vụ
công cuộc khai thác tài nguyên tại nước thuộc ñịa. Trên toàn lãnh thổ ðông
Dương, Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp (Intitute of Research on
Agriculture and Foresty in Indochina) ñã thực hiện một số nghiên cứu tổng
quát vể ñất ðông Dương trong ñó tập trung vào các vùng ñất mới nhằm thiết
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


16

lập ñược các ñồn ñiền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Ngoài ra, ở một số cơ
quan khác thực dân Pháp cùng thực hiện một số cuộc khảo sát hoặc nghiên
cứu về ñất ñai như Nha Canh nông và Thương mại ðông Dương (1898), Nha
Canh nông Nam Kỳ (1899), Phòng phân tích hoá học Nông nghiệp và Kỹ
nghệ Sài Gòn (1898)… Năm 1886, nhóm khảo sát Pavie ñã tiến hành những
cuộc khảo sát khu vực Trung Lào - Trung Bộ và ðông Nam Bộ Việt Nam.
Kết quả khảo sát này ñược công bố vào năm 1890 và ñược xem như là tài liệu
nghiên cứu về ñất ñầu tiên của Việt Nam và của cả ðông Dương. Từ những
năm ñầu thế kỷ 20 này, nhiều công trình nghiên cứu khác do các nhà khoa
học Pháp tiến hành cũng ñóng góp nề tảng ñầu tiên về nghiên cứu ñất ở Việt
Nam (như J. Lan, F. Roule, R. Dumont, M. Guillaume, P. Gourou, Y.
Henry…). Một số công trình nghiên cứu quan trọng trong giai ñoạn này như

công trình nghiên cứu "ðất ðông Dương" (Le Sol) do E. M. Castagmol thực
hiện, ấn hành năm 1942 ở Hà Nội; "Vấn ñề ñất và sử dụng ñất ở ðông
Dương" ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn; công trình nghiên cứu "ðất ñỏ miền
Nam Việt Nam do B. Tkatchenko thực hiện nhằm phát triển các ñồn ñiền cao
su ở Việt Nam [16].
Sau hòa bình lập lại (năm 1954), ở phía Bắc, Vụ Quản lý ruộng ñất và
Viện Nông hóa Thổ nhưỡng rồi sau ñó là Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp ñã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng ñất vùng
sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý ñộ màu mỡ ñất và
xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về ñiều kiện sinh thái
và tính chất ñất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, ñất ñã ñược phân thành
5 - 7 hạng theo phương pháp xếp ñiểm. Nhiều tỉnh ñã xây dựng ñược các bản
ñồ phân hạng ñất ñai ñến cấp xã, góp phần ñáng kể cho công tác quản lý ñất
ñai trong giai ñoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Trong giai ñoạn này Bùi Quang Toản (1986) ñã ñề ra quy trình kỹ thuật
phân hạng ñất áp dụng cho các hợp tác xã và các vùng chuyên canh. Nội dung
quy trình gồm 4 bước [40]:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


17

1. Thu thập tài liệu
2. Vạch khoảnh ñất (với hợp tác xã) hoặc khoanh ñất (với các vùng
chuyên canh).
3. ðánh giá phân hạng chất lượng ñất ñai.
4. Xây dựng các bản ñồ phân hạng ñất.
Các yếu tố tham gia trong ñánh giá phân hạng vùng ñồng bằng gồm có:
loại ñất, mức ñộ chặt, xốp, hạn, úng, mặn, chua… các yếu tố này ñược chia
thành bốn mức ñộ thích hợp: rất tốt, tốt, trung bình, kém. Quy trình này ñã

ñược áp dụng trong một thời gian dài, tuy nhiên các vấn ñề về kinh tế - xã hội
tác ñộng tới môi trường chưa ñược nghiên cứu sâu trong quy trình này.
ðể thực hiện Chỉ thị 299/TTg, Tổng cục Quản lý ruộng ñất (1992) [49]
ñã ban hành "Dự thảo phương pháp phân hạng ñất lúa nước cấp huyện" với 5
nguyên tắc cơ bản như sau:
- Phân hạng ñất chỉ dựa vào vùng ñịa lý thổ nhưỡng.
- Phân hạng ñất tuỳ thuộc vào loại, nhóm cây trồng.
- Phân hạng ñất phải mang tính ñặc thù của ñịa phương.
- Phân hạng ñất tuỳ thuộc vào trình ñộ thâm canh.
- Phân hạng ñất và năng suất cây trồng có tương quan chặt chẽ.
Tài liệu hướng dẫn phân hạng ñất thành 8 hạng, dựa vào năng suất cây
trồng là chính, sử dụng kèm theo các chỉ tiêu như thành phần cơ giới, ñịa
hình, ñộ dày tầng ñất, ñộ nhiễm mặn. ðây là tài liệu hướng dẫn vừa mang tính
khoa học vừa mang tính thực tiễn, có thể áp dụng trên diện rộng nhưng không
tránh khỏi tính chủ quan.
Vũ Cao Thái (1989) ñã nghiên cứu xác ñịnh mức ñộ thích hợp của ñất
Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè, dâu tằm trên cơ sở vận dụng phân
hạng ñất thích hợp của FAO ñể ñánh giá ñịnh tính và ñánh giá khái quát tiềm
năng của ñất. ðề tài ñã ñưa ra những tiêu chuẩn ñánh giá, phân hạng ñất cho
từng loại cây trồng [36].

×