Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.57 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
VĨNH CHÂU
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Th.S DƯƠNG QUẾ NHU ĐỖ HOÀI MỸ LINH
MSSV: 4043435
Lớp: Tài chính - Tín dụng K30
Cần Thơ - 2008
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
i
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
MỤC LỤC
___________________________
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


3
1.2.1 Mục tiêu chung
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
4
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
4
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
4
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
4
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4
1.4.1 Không gian
4
1.4.2 Thời gian
4
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
ii
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
7
2.1.1 Khái niệm về tín dụng

7
2.1.2 Vai trò của tín dụng
7
2.1.3 Bản chất tín dụng
8
2.1.4 Phân loại tín dụng
9
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng
10
2.1.6 Điều kiện cấp tín dụng
10
2.1.7 Đảm bảo tín dụng
10
2.1.8 Lãi suất tín dụng
12
2.1.9 Rủi ro tín dụng
12
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
17
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
iii
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
17
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HUYỆN VĨNH CHÂU

20
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VĨNH CHÂU
20
3.1.1 Vị trí địa lý của huyện Vĩnh Châu
20
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Châu
20
3.1.3 Thế mạnh và khó khăn
21
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU
21
3.2.1 Sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
21
3.2.2 Sơ lược về hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
22
3.2.3 Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
23
3.2.4 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
23
3.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
qua 3 năm (2005 -2007)
25
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU
27
4.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH
CHÂU
27
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
iv

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
4.2 HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH
CHÂU
32
4.2.1 Vài nét về hoạt động cấp tín dụng của NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Châu
29
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
37
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN
VĨNH CHÂU THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
51
4.3.1 Tổng dư nợ trên vốn huy động
51
4.3.2 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
52
4.3.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
52
4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng
52
4.4 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU QUA 3 NĂM (2005 -2007)
53
4.4.1 Về tình hình huy động vốn
53
4.4.2 Về tình hình sử dụng vốn
53
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU
55

5.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN
HÀNG
55
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
v
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
5.1.1 Yếu tố kinh tế
55
5.1.2 Yếu tố chính trị và pháp luật
55
5.1.3 Yếu tố cạnh tranh
56
5.1.3 Yếu tố khách hàng
56
5.2 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo & PTNT HUYỆN
VĨNH CHÂU
57
5.2.1 Điểm mạnh (S)
57
5.2.2 Điểm yếu (W)
57
5.2.3 Cơ hội (O)
58
5.2.4 Thách thức (T)
58
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU
59
5.3.1 Về công tác huy động vốn
61

5.3.2 Về sử dụng vốn
62
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
66
6.1 KẾT LUẬN
66
6.2 KIẾN NGHỊ
67
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
vi
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
6.2.1 Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
67
6.2.2 Đối với chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng
67
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương
68
DANH MỤC BIỂU BẢNG
________________________________________
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Châu từ năm 2005 - 2007
25
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu qua 3
năm
28
Bảng 3: Tình hình huy động vốn bằng Việt Nam đồng (VND) và ngoại tệ (2005 -
2007)
29
Bảng 4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh

Châu (2005 - 2007)
38
Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành nghề sản xuất - kinh doanh
40
Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
42
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo ngành nghề sản xuất – kinh doanh
44
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
vii
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
45
Bảng 9: Dư nợ theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
46
Bảng 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế
47
Bảng 11: Nợ quá hạn theo ngành nghề sản xuất – kinh doanh
48
Bảng 12: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
50
Bảng 13: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện
Vĩnh Châu (2005 - 2007)
51
Bảng 14: Doanh số cho vay dựa trên số người đi vay
53
Bảng 15: Doanh số thu nợ dựa trên chỉ tiêu khách hàng
55
Bảng 16: Tổng dư nợ dựa trên chỉ tiêu khách hàng
58

Bảng 17: Tổng nợ quá hạn dựa trên chỉ tiêu khách hàng
60
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
________________________________
Trang
Hình 1: Lợi nhuận của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu từ năm 2005 - 2007
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
viii
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp

26
Hình 2: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu từ năm
2005 -2007
29
Hình 3: Tỷ trọng huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu từ năm
2005 -2007
30
Sơ đồ1: Phân loại nợ và nợ xấu
14
Sơ đồ 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
16
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
23
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu
34
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
ix
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
________________________________________________

Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau:
BTC : Bộ Tài chính
BTP : Bộ Tư pháp
CBTD : Cán bộ tín dụng
CMND : Chứng minh nhân dân
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
KH : Khách hàng
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
TMCP : Thương mại cổ phần
TCĐC : Tổng cục địa chính
Trđ : Triệu đồng
UBND : Ủy ban nhân dân
VND : Việt Nam Đồng
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
x
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
TÓM TẮT
_________________________
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu tài sản và thu nhập của các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay.
Nhưng nó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn. Nợ quá hạn và
nợ xấu luôn là mối lo đối với tất cả cán bộ tín dụng, các nhà lãnh đạo ngân hàng.
Để hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển và có hiệu quả, đồng thời cũng hạn
chế được rủi ro, thì việc phân tích tín dụng là mục tiêu hàng đầu không thể thiếu

đối với tất cả các ngân hàng. Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Châu” cần được nghiên
cứu.
Đề tài này chọn huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng làm địa bàn nghiên cứu. Đề
tài thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối tài khoản, bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu qua 3 năm (2005 -2007); áp
dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình
hình huy động vốn, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng;
từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Qua phân tích đã thấy được tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của
ngân hàng đạt được một số kết quả khả quan, thể hiện ở sự gia tăng của số vốn
huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
gặp không ít khó khăn, như nợ quá hạn cao, cạnh tranh quyết liệt,….
Từ kết quả phân tích đó, đề tài đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Châu. Cụ thể là: ngân hàng
cần đưa ra các chính sách hợp lý, cụ thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn; đặt
quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng truyền thống có uy tín, tìm kiếm khách
hàng mới, tìm hiểu nhu cầu vốn của khách hàng để nâng cao doanh số cho vay,
doanh số thu nợ và dư nợ; theo dõi chặt chẽ dư nợ, thời hạn nợ, nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn
(nếu có phát sinh) để hạn chế nợ quá hạn.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
xi
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu

Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, điều này đã mở ra
nhiều cơ hội mới giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống kinh tế ngày
một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó không thể không kể đến sự đóng
góp của ngành ngân hàng. Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng,
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt
động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các ngân hàng thương mại. Tín dụng
trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng
một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu
mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn
là mối lo đối với tất cả cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo
ngân hàng. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập hiện nay thì cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng khốc liệt; để có thể tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các ngân
hàng phải có những cải cách mạnh mẽ nhằm lành mạnh hóa tài chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đặc biệt là có
hiệu quả nhưng đồng thời cũng hạn chế được rủi ro thì việc phân tích tín dụng là
mục tiêu hàng đầu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các ngân
hàng.
Là một ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động theo cơ chế cạnh tranh
của thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cũng hết sức chú trọng đến việc phân tích tín dụng
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và làm tốt vai trò của người
trung gian, giúp cho đời sống người dân ngày một tốt hơn.
Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Châu” cần được nghiên cứu để
hiểu sâu hơn về lĩnh vực tín dụng đối với sự phát triển của đời sống xã hội.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
1
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Rủi ro là một điều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi
hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người.
Kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại (NHTM) càng không phải là
một ngoại lệ, càng khó tránh được rủi ro. Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các
NHTM đã cho thấy, rủi ro đối với NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường gồm
nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…trong đó
rủi ro tín dụng là rủi ro chính yếu nhất, chiếm đến 80% tổng rủi ro mà ngân hàng
phải gánh chịu. Hiểu biết và quản lý rủi ro là chiếc chìa khóa để dẫn đến thành
công của ngân hàng. Lịch sử đã cho thấy nhiều ngân hàng thất bại vì không hiểu
chín chắn về khách hàng của mình. Vì vậy việc phân tích hoạt động tín dụng
được coi là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng của các NHTM hiện nay. Ở các nước trên thế giới, một trong những kỹ
thuật quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là phương thức sử dụng kỹ thuật phân
tích để xét duyệt khả năng và uy tín về mặt tín dụng của khách hàng một cách
thường xuyên. Nếu khách hàng đạt được sự tín nhiệm tín dụng cao thì được vay
nhiều hơn.
Ở Việt Nam hiện nay, trong xu thế cạnh tranh của thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế tạo nên cơ hội và thách thức mới đối với các NHTM, cần có sự đột phá
vững mạnh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, tiếp tục giảm bớt tỷ lệ nợ xấu, các ngân hàng
cần thận trọng, am hiểu rõ khách hàng của mình, cần phải điều tra tín dụng để có
được một quyết định cho vay chính xác. Vì những nguyên nhân trên cho nên việc
phân tích tín dụng là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tùy theo mục tiêu phân tích các nhà quản trị đưa ra nhiều phương
thức phân tổ khác nhau khi phân loại dư nợ của ngân hàng, chẳng hạn như ngân
hàng có thể phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng cho vay,
theo thời hạn cho vay…Với mỗi cách phân loại khác nhau, nhà quản trị có thể
xác định được những rủi ro mà NHTM đang và sẽ gánh chịu để từ đó có thể đưa

ra những giải pháp thích hợp nhằm để hạn chế rủi ro và góp phần nâng cao chất
lượng nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
2
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đưa đất nước thoát khỏi đói
nghèo, đặc biệt là coi trọng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng đầu
tư phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung
chuyên canh có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa cao,
bảo đảm an toàn lương thực xã hội. Việt Nam là một nước đông dân số, trong đó
khoảng 80% dân số là nông dân, điều đó khẳng định rằng sự ổn định và phát
triển nông thôn có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và ổn định của toàn
cộng đồng. Điều quan trọng là phải làm như thế nào để phát triển nông nghiệp
nông thôn đưa đời sống người dân ở nông thôn ngày càng giàu mạnh.
Trên thực tế đầu tư phát triển nông nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, là
chìa khoá để mở cửa tương lai tươi sáng hơn cho bà con nông dân thuộc dạng
trung bình trở lên. Tín dụng nông thôn là một trong những yếu tố cần thiết để
phát triển sản xuất nông nghiệp, hoà nhịp với tốc độ phát triển kinh tế của toàn
khu vực, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh
Châu đã đem nguồn vốn cung cấp cho bà con nông dân, góp phần cải thiện cuộc
sống cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển. Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn những hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải
đặt ra một nhiệm vụ hết sức quan trọng là làm thế nào để nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng, phát huy vai trò của tín dụng trong việc huy động vốn và sử
dụng đồng vốn có hiệu quả.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho
ngân hàng.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
3
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình huy động vốn tăng qua các năm?
- Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn tăng qua các năm?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn này được thực hiện dựa trên số liệu tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Vĩnh Châu, cụ thể là: Số liệu và thông tin liên quan đến hoạt động tín
dụng được thu thập từ phòng Kinh doanh. Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, tài liệu về sự hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức của ngân hàng được thu thập từ phòng Kế toán – Ngân quỹ.
1.4.2 Thời gian
- Các số liệu được sử dụng trong luận văn là từ năm 2005 đến 2007.
- Thời gian nghiên cứu là thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Vĩnh Châu (từ 11/02/2008 – 25/04/2008).
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tại NHNNo & PTNT
huyện Vĩnh Châu.
Đề tài không phân tích toàn bộ hoạt động của NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Châu mà chủ yếu xoay quanh thực trạng huy động vốn, cho vay, thu nợ, diễn
biến nợ xấu trong 3 năm (từ năm 2005 – 2007). Từ đó mới đưa ra những giải
pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
4
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. (Thái Văn Đại, 2005).
Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau đây:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại và
giao lưu quốc tế. (Sử Ngọc Thanh, 2006).
Rủi ro tín dụng và yếu tố chi phối
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau

đây gọi tắt là “rủi ro”), được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể được chia làm 2 nhóm
chính:
- Nhóm thuộc về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: thiếu chính
sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu
sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học.
- Nhóm thuộc về con người trong đó có cán bộ ngân hàng thương mại
(NHTM) và người đi vay (Lê Văn Hùng, 2007).
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
5
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu
Đối với nhóm khách hàng chủ quan để phát sinh nợ quá hạn. Nguyên nhân
có thể là:
- Vay vốn rồi chỉ muốn trả lãi, còn gốc để xoay vòng vì họ ngại trả gốc phải
làm lại thủ tục – vừa mất thời gian, vừa tốn kém chi phí, nhất là hiện nay việc thế
chấp, bảo lãnh vay vốn phải đăng ký thực hiện giao dịch đảm bảo.
- Vay ké, vay chung, vay nhưng chuyển vốn cho người khác sử dụng.
Người sử dụng vốn không có khả năng trả nợ còn người vay thì đùn đẩy trách
nhiệm cho người sử dụng vốn. Đây thực chất là việc sử dụng tiền vay sai mục
đích, sai đối tượng tuy nhiên cũng rất phổ biến đối với cho vay hộ nông dân, mà
cán bộ ngân hàng do vô tình hay cố ý đã cho vay.
- Do trước đây cho vay thế chấp bằng những giấy tờ mà theo quy định hiện
hành ngân hàng không được nhận giấy tờ đó làm tài sản bảo đảm, nên khách
hàng không chịu trả nợ vì không được vay lại để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Do nhà xa, bận rộn kinh doanh, người vay nhờ người khác đi trả nợ gốc,
lãi nhưng bị chiếm dụng vốn – không đòi lại được nên cũng không chịu trả nợ
ngân hàng…

Đối với những khách hàng gặp khó khăn, thực sự không có khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể là:
- Do thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do chính sách
kinh tế, định hướng ngành nghề thay đổi, do biến động xấu của thị trường và giá
cả…
- Do nhận thức, trình độ còn nhiều hạn chế của nông dân, họ thường ỷ lại
vào sự hỗ trợ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với nông dân nên cố tình chây
ỳ khi mất khả năng trả nợ. (Nhật Trường – Phương Dung, 2007).
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
6
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
"Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hoá. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
chúng cùng chỉ hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ
này được rang buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành" [1, tr.42].

2.1.2 Vai trò của tín dụng
2.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
7
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
2.1.2.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, từ
đó làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ.
Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đảm bảo và phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã
hội góp phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
2.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội
Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó làm thỏa mãn và
nâng cao đời sống của người dân.
- Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động.
- Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai
cũng có công ăn việc làm là những tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.

Và tín dụng là một nhân tố tích cực tao ra những tiền đề đó.
2.1.2.4 Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
và giao lưu quốc tế
Nếu tín dụng không chỉ phát triển ở phạm vi quốc nội mà còn có thể mở
rộng ra phạm vi quốc tế thì có thể giúp đỡ và giải quyết nhu cầu vốn lẫn nhau
trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện
xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển [4, tr.8].
2.1.3 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một vật
hoặc một số vốn tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào
thì tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
8
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức [2, tr.67].
2.1.4 Phân loại tín dụng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí
sau:
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
b) Căn cứ vào đảm bảo tín dụng:

- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ ba.
c) Căn cứ mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm:
+Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi
trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cung cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng
và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
9
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị máy móc và
cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên ( ví dụ tín dụng kinh doanh chứng khoán) [3, tr.273].
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín

dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng [1, tr. 43].
2.1.6 Điều kiện cấp tín dụng
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện sau
đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [1, tr.46].
2.1.7 Đảm bảo tín dụng
2.1.7.1 Khái niệm về đảm bảo tín dụng
Trước khi xem xét quyết định cho một khách hàng vay hay không, ngân
hàng thường phân tích khách hàng rất cẩn thận và chi tiết. Đặc biệt là ngân hàng
phân tích mục đích vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của khách hàng để ra quyết định. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay với những
thay đổi nhanh của môi trường kinh tế nên những đánh giá về khách hàng cũng
chỉ mang tính tương đối, nên trong cho vay ngân hàng cần có thêm một tuyến
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
10
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
phòng thủ. Chính vì vậy, ngân hàng đòi hỏi có đảm bảo tín dụng (đảm bảo tiền
vay).
Đảm bảo tín dụng được xem như là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng
có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín

dụng) để hoàn trả nợ vay cho người cho vay khi người đi vay không có khả năng
hoặc không trả nợ.
2.1.7.2 Vai trò của đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng sẽ tạo động lực cho người vay trả nợ cho ngân hàng:
Ngân hàng thường cho một khách hàng vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp,
cũng có khi thấp hơn khoảng 50% giá trị của tài sản, tuỳ thuộc vào từng loại tài
sản làm đảm bảo. Như vậy trong trường hợp người đi vay không chủ động thực
hiện trả nợ cho ngân hàng thì khi ngân hàng phát mãi tài sản của khách hàng thì
họ cũng chỉ có thiệt hại.
Đảm bảo tín dụng sẽ làm nản lòng những người đi vay nhưng có ý định giật
nợ: Một khi ngân hàng đặt yêu cầu người đi vay phải có tài sản làm đảm bảo thì
làm cho ý định lừa đảo không còn vì những tài sản mà họ đem đảm bảo cho ngân
hàng.
Đảm bảo tín dụng là tuyến phòng thủ của ngân hàng: Thực hiện ký kết hợp
đồng thế chấp và cầm cố hay hợp đồng bảo lãnh là thiết lập cơ sở pháp lý của
khoản tín dụng đã cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi
không thu được nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản có để thu hồi nợ.
2.1.7.3 Các loại đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng bao gồm: Đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân
a) Đảm bảo đối vật
Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của
người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để ngân hàng có được những
quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ
hai khi nguời mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.
Các hình thức đảm bảo đối vật: Thế chấp (đối với tài sản đảm bảo là bất
động sản), cầm cố (đối với tài sản đảm bảo là động sản).
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
11
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
b) Đảm bảo đối nhân

Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó bên thứ 3 - người bảo lãnh, cam
kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay trong
trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Các loại đảm bảo đối nhân:
- Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh chia thành hai loại: Bảo lãnh không có
tài sản đảm bảo; bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh.
- Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh, phân biệt thành hai loại: Bảo lãnh riêng biệt
và bảo lãnh liên tục [1, tr.55].
2.1.8 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho vay
của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho vay được
giám đốc sở giao dịch ngân hàng và các trưởng phòng nghiệp vụ tín dụng trực
tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải đủ chi phí huy
động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi nhưng không
được thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng Trung ương quy định [4,
tr.9].
2.1.9 Rủi ro tín dụng
2.1.9.1 Rủi ro tín dụng và yếu tố chi phối
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau
đây gọi tắt là “rủi ro”), được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể được chia làm 2 nhóm
chính:

GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
12
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
- Nhóm thuộc về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: thiếu chính
sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu
sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học.
- Nhóm thuộc về con người trong đó có cán bộ ngân hàng thương mại
(NHTM) và người đi vay [9, tr.1].
2.1.9.2 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu
Đối với nhóm khách hàng chủ quan để phát sinh nợ quá hạn. Nguyên nhân
có thể là:
- Vay vốn rồi chỉ muốn trả lãi, còn gốc để xoay vòng vì họ ngại trả gốc phải
làm lại thủ tục – vừa mất thời gian, vừa tốn kém chi phí, nhất là hiện nay việc thế
chấp, bảo lãnh vay vốn phải đăng ký thực hiện giao dịch đảm bảo.
- Vay ké, vay chung, vay nhưng chuyển vốn cho người khác sử dụng.
Người sử dụng vốn không có khả năng trả nợ còn người vay thì đùn đẩy trách
nhiệm cho người sử dụng vốn. Đây thực chất là việc sử dụng tiền vay sai mục
đích, sai đối tượng tuy nhiên cũng rất phổ biến đối với cho vay hộ nông dân, mà
cán bộ ngân hàng do vô tình hay cố ý đã cho vay.
- Do trước đây cho vay thế chấp bằng những giấy tờ mà theo quy định hiện
hành ngân hàng không được nhận giấy tờ đó làm tài sản bảo đảm, nên khách
hàng không chịu trả nợ vì không được vay lại để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Do nhà xa, bận rộn kinh doanh, người vay nhờ người khác đi trả nợ gốc,
lãi nhưng bị chiếm dụng vốn – không đòi lại được nên cũng không chịu trả nợ
ngân hàng…
Đối với những khách hàng gặp khó khăn, thực sự không có khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể là:
- Do thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do chính sách
kinh tế, định hướng ngành nghề thay đổi, do biến động xấu của thị trường và giá
cả…

- Do bản thân hoặc gia đình người vay bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật kéo dài,
ảnh hưởng đến nguồn tài chính và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
- Do nhận thức, trình độ còn nhiều hạn chế của nông dân, họ thường ỷ lại
vào sự hỗ trợ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với nông dân nên cố tình chây
ỳ khi mất khả năng trả nợ [7, tr.1].
GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
13
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp
2.1.9.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín.
Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân hàng
bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế, đến
các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư.
2.1.9.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN,
việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Sơ đồ 1: Phân loại nợ và nợ xấu
(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng, 2007)
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới mười ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

GVHD: Th.S DƯƠNG QUẾ NHU SVTH: ĐỖ HOÀI MỸ LINH
Phân loại nợ
Nợ dưới
tiêu chuẩn
Nợ cần chú
ý
Nợ đủ tiêu
chuẩn
Nợ nghi
ngờ
Nợ có khả
năng mất
vốn
14

×