Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của một số dòng ngô nổ tự phối và khả năng kết hợp của chúng phục vụ công tác chọn tạo giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




HÀ VĂN HIỀN




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ DÒNG NGÔ NỔ TỰ PHỐI VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP
CỦA CHÚNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG







HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ thu ñông năm 2010 và vụ xuân năm 2011, dưới sự
hướng dẫn của TS Nguyễn Văn Cương. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực chưa từng ñược sử dụng trong một luận văn nào ở
trong và ngoài nước.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Hà Văn Hiền










Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn
Cương, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Di truyền chọn giống
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các
thành viên với sự giúp ñỡ quý báu này.

Tác giả luận văn




Hà Văn Hiền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1.

ðặt vấn ñề 1

1.2.


Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

1.3.

Ý nghĩa của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4

2.2.

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 11

2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 17

2.4. Một số nghiên cứu về giống ngô Nổ 19

2.5.

Tình hình nghiên cứu ngô nổ trong và ngoài nước 23

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1.

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 31


3.2.

Nội dung, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32

3.3.

Phương pháp nghiên cứu 32

3.4.

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 34

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi 36

3.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 39

4. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



iv
4.1. Kết quả về nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số dòng ngô Nổ trong ñiều kiện vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm -
Hà Nội 40

4.1.1


Thời gian và tỷ lệ mọc của các dòng ngô nổ ở vụ thu ñông 2010
tại Gia Lâm - Hà Nội 40

4.1.2.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ ở vụ
thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 43

4.1.3. ðộng thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ ở vụ thu ñông
2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 45

4.1.4.

Chiều cao cây của các dòng ngô nổ vụ thu ñông 2010 tại Gia
Lâm - Hà Nội 48

4.1.5

ðặc ñiểm hình thái cây của các dòng ngô nổ ở vụ thu ñông 2010
tại Gia Lâm - Hà Nội 50

4.1.6. Các ñặc trưng hình thái bắp của các dòng ngô vụ thu ñông 2010
tại Gia Lâm - Hà Nội 52

4.1.7.

Một số ñặc ñiểm về hình thái bông cờ của các dòng ngô nổ vụ
thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 54


4.1.8.

Diện tích lá và chỉ số lá của các dòng ngô nổ thí nghiệm ở vụ thu
ñông 2011 tại Gia Lâm - Hà Nội 56

4.1.9. Khả năng chống chịu và mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các
dòng ngô nổ vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội 58

4.1.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng ngô nổ
vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội 60

4.1.11 ðộ nổ của các dòng ngô nổ thí nghiệm 63

4.2.

Kết quả về nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số tổ hợp lai ngô Nổ trong ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 64

4.2.1

Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong
ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
64

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



v


4.2.2.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai ngô
Nổ trong ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 66

4.2.3. ðộng thái tăng trưởng số lá của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong
ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 69

4.2.4.

Chiều cao cây của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong ñiều kiện vụ
xuân 2011 tại Bắc Giang 71

4.2.5. Các ñặc trưng hình thái bắp của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong
ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 73

4.2.6.

Một số ñặc ñiểm về hình thái bông cờ của một số tổ hợp lai ngô
Nổ trong ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 74

4.2.7.

Diện tích lá và chỉ số lá của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong ñiều
kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 75

4.2.8. Khả năng chống chịu và mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của một số
tổ hợp lai ngô Nổ trong ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 77

4.2.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp

lai ngô Nổ trong ñiều kiện vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 79

4.2.10 ðộ nổ của một số tổ hợp lai ngô Nổ trong ñiều kiện vụ xuân
2011 tại Bắc Giang 82

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88

5.1. Kết luận 88

5.2. ðề nghị 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHỤ LỤC 96


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðVT: ðơn vị tính
TGST: Thời gian sinh trưởng
LAI: Chỉ số diện tích lá
THL: Tổ hợp lai




















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ 2003 – 2008 12

2.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và một số nước từ năm 2000
- 2008 13


2.3 Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 17

2.4 Sản xuất ngô Việt Nam giai ñoạn từ 2000 – 2010 18

2.5 Một số giống ngô Nổ tiêu biểu ở Việt Nam 20

2.6 Phân loại thứ dựa vào màu sắc hạt và màu lõi 21

2.7 Thành phần dinh dưỡng của 100 g Ngô nổ 22

3.1 Tên giống và nguồn gốc các dòng thí nghiệm 31

4.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của các dòng ngô nổ ở vụ thu
ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 41

4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ ở vụ
thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 44

4.3 ðộng thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ ở vụ thu ñông
2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 47

4.4 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của các dòng ngô nổ thí
nghiệm vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 49

4.5 ðặc ñiểm hình thái thân lá, của các dòng ngô nổ vụ thu ñông
2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 51

4.6 Các ñặc trưng hình thái bắp, mùa sắc và hình dạng hạt của các
dòng ngô nổ vụ thu ñông 2011 tại Gia Lâm - Hà Nội 53


4.7 Một số chỉ tiêu về chiều dài và số nhánh bông cờ của các dòng
ngô nổ vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 55

4.8 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô nổ thí
nghiệm vụ thu ñông 2010 ở Gia Lâm – Hà Nội 57

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



viii
4.9 Khả năng chống chịu và mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các
dòng ngô nổ vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
59

4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
dòng ngô nổ thí nghiệm 61

4.11 Một số chỉ tiêu về ñộ nổ của các dòng ngô nổ vụ thu ñông 2010
tại Gia Lâm – Hà Nội 63

4.12 Thời gian và tỷ lệ mọc của một số tổ hợp lai ngô Nổ vụ xuân
2011 tại Bắc Giang 65

4.13 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai ngô
Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 68

4.14 ðộng thái tăng trưởng số lá của một số tổ hợp lai ngô Nổ vụ
xuân 2011 tại Bắc Giang 70


4.15 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của một số tổ hợp lai ngô
Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 71

4.16 Các ñặc trưng hình thái bắp của một số tổ hợp lai ngô Nổ vụ
xuân 2011 tại Bắc Giang 73

4.17 Một số chỉ tiêu về chiều dài và số nhánh bông cờ của một số tổ
hợp lai ngô Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 75

4.18 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của một số tổ hợp lai ngô Nổ
vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 76

4.19 Khả năng chống chịu và mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của một số
tổ hợp lai ngô Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 78

4.20 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của một số
tổ hợp lai ngô Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 80

4.21 Một số chỉ tiêu về ñộ nổ của một số tổ hợp lai ngô Nổ vụ xuân
2011 tại Bắc Giang 82

4.22 Giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng và của cây thử 85

4.23 Giá trị KNKH riêng theo tính trạng năng suất lý thuyết 87

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Diện tích trung bình ngô trên thế giới trong 3 năm (từ 2008-09
ñến 2010-11) 14

2.2 Năng suất ngô của thế giới (từ năm 1997- 98 ñến 2010-11) 15

2.3 Sản lượng ngô trung bình trên thế giới trong 3 năm (từ 2008-09
ñến 2010-11) 16

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ngô nổ ở vụ
thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 45

4.2 ðộng thái tăng trưởng số lá của các dòng ngô nổ ở vụ thu ñông
2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 47

4.3 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của các dòng ngô nổ thí
nghiệm vụ thu ñông 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội 49

4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai ngô
Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 68

4.5 ðộng thái tăng trưởng số lá của một số tổ hợp lai ngô Nổ vụ
xuân 2011 tại Bắc Giang 70

4.6 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của một số tổ hợp lai ngô
Nổ vụ xuân 2011 tại Bắc Giang 72


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây trồng quan trọng ñã
ñược con người trồng hàng nghìn năm nay. Ngô có nguồn gốc từ Mexico
thuộc Trung Mỹ, sau ñó ñược phát triển và trồng khắp châu Mỹ. Theo thời
gian, từ khi người châu Âu tìm ra châu Mỹ thì cây ngô ñược lan tỏa ra khắp
thế giới (José Antonio Serratos Hernández, 2009) [32]
Ngô ñược coi là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất thế giới
sau lúa mỳ và lúa nước. Tuy nhiên nếu xét về tiềm năng cho năng suất thì cây
ngô ñứng hàng ñầu. Từ cuối thế kỷ XVIII ñến trước những năm 40, năng suất
ngô trung bình chỉ ñạt từ 1,2–1,8 tấn/ ha. Nhưng trong hơn 40 năm trở lại ñây
tốc ñộ tăng trưởng về năng suất cũng như sản lượng của ngô ñạt ở mức rất cao
và sản xuất ngô ñã giữ một vị trí ñặc biệt trong nền nông nghiệp thế giới
(ðinh Thế Lộc, 1997) [9]
Trong những năm gần ñây, do nhu cầu về chất lượng cuộc sống của con
người, cây ngô còn là cây thực phẩm ñem lại lợi tức cao (ngô ñường, ngô nếp,
ngô rau, ngô nổ) (Vũ ðình Hoà, 1995) [7]. Diện tích gieo trồng ngô thực
phẩm trên thế giới ngày càng ñược mở rộng. Theo thống kê của FAO, năm
2000 diện tích ngô thực phẩm khoảng 1,0 triệu ha, năng suất 83,8 tạ/ha, tổng
sản lượng 8,6 triệu tấn ñến năm 2007 diện tích trồng ngô thực phẩm trên toàn
thế giới khoảng 1,1 triệu ha, năng suất ñạt 88,3 tạ/ha, tổng sản lượng thu
hoạch là 9,2 triệu tấn (FAOSTAT, 2010) [49].
Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 12,9% diện tích cây lương thực có hạt,

nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Gần 30 năm qua, nhất là từ
những năm sau 1990, sản xuất ngô nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng
ghi nhận. Năm 1990, diện tích trồng ngô của cả nước là 431,8 nghìn ha, sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



2

lượng ñạt 671,0 nghìn tấn. Năm 2010, là năm ñạt diện tích và sản lượng cao
nhất từ trước ñến nay; với diện tích trồng ngô là 1126,9 nghìn ha; tăng 4 lần so
với năm 2009; năng suất ñạt 40,9 tạ/ha; sản lượng ñạt 4608,8 nghìn tấn tăng
6,9 lần so với năm 2009 (Tổng cục Thống kê, 2010) [50].
Ngô nổ (Zea mays subsp.everta Sturt) là một loại ngô ñặc biệt ñược
người bản ñịa châu Mỹ phát hiện ra cách ñây khoảng 1000 năm (Ziegler et al.,
1994) [47] Sản phẩm từ ngô nổ như bỏng ngô, bánh ngọt… có giá trị dinh
dưỡng cao và ñang rất ñược ưa chuộng. Ở Bắc Mỹ có truyền thống làm ngô
caramel, dùng ngô nổ ñể trang trí lễ hôi. Ngô nổ còn ñược sử dụng làm vật
liệu cách ñiện, chất dẫn dụ côn trùng, làm túi bỏng ngô, hộp ngô nổ, bánh
kẹo, thức ăn chăn nuôi… Ngô nổ ñược trồng khá nhiều ở Mỹ, Brazil, Trung
Quốc và các nước khác (José Antonio Serratos Hernández, 2009) [32]
Ở Việt Nam, có một số một số giống ngô Nổ ñịa phương như: Ngô Nổ
Tây Nguyên (màu tím), Ngô Nổ Tây nguyên (màu vàng), Ngô Nổ Hồng (ở
ðắk Lắk), (Ngô Nổ quả dài), Ngô Nổ màu tím (Cao Bằng)…. (Nguyễn Văn
Cương, 2010) [2]
Tuy nhiên, ngô nổ lại rất hiếm xuất hiện trên ñồng ruộng Việt Nam hiện nay,
trong khi nhu cầu về ngô nổ nước ta hiện ñang tăng lên với vai trò là thực phẩm ăn
quà. Bên cạnh ñó, ngành sản xuất và chế biến sản phẩm từ ngô nổ ở nước ta còn
khá mới mẻ và chưa thực sự ñược quan tâm, chú trọng phát triển. Mặc dù, những
năm gần ñây ngành sản suất ngô nước ta ñã có những bước tiến ñáng kể về chọn

giống, mở rộng diện tích và kỹ thuật canh tác, song ngô nổ cũng như cây ngô nói
chung về năng suất vẫn còn ở mức thấp (Nguyễn Văn Cương, 2010) [2]
Trong một chương trình chọn tạo giống ngô lai, khâu quan trọng nhất
là chọn tạo dòng thuần từ các nguồn nguyên liệu. Từ ñó ñánh giá các dòng,
khả năng kết hợp của các dòng và tìm ra các tổ hợp lai tốt thông qua khảo sát
và ñánh giá trong nhiều thời vụ và vùng sinh thái. Khảo sát và ñánh giá các
giống mới là công việc quan trong và bắt buộc của quá trình chọn tạo giống
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



3

(Ngô Hữu Tình, 2009) [15]
Xuất phát từ những thực tiễn trên, ñể góp phần giữ gìn nguồn gen ngô
Nổ cho công tác chọn tạo ra những giống ngô nổ mới có năng suất cao, phẩm
chất tốt ñưa vào áp dụng trong sản suất ñại trà, ñược sự phân công của Khoa
Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Văn Cương chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một
số ñặc ñiểm nông sinh học của một số dòng ngô nổ tự phối và khả năng kết
hợp của chúng phục vụ công tác chọn tạo giống”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá một số ñặc ñiểm nông sinh học cơ bản của các dòng ngô nổ
tự phối.
ðánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ tự phối ưu tú ñể
góp phần phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nổ lai.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu một số ñối tượng sâu bệnh hại chính, khả năng kết hợp của một

dòng ngô nổ.
- Xác ñịnh một số tổ hợp ngô nổ lai ưu tú.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bảo tồn nguồn gen ngô nổ, xác ñịnh có cơ sở khoa học ñược một số THL
ngô Nổ có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với ñiều kiện sản xuất ñại trà
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ ñạo sản xuất về giống ngô Nổ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số tổ hợp lai ngô Nổ tốt vào cơ cấu giống sản xuất ñại trà.
- Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa một số tổ hợp lai ngô Nổ vào hệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



4

thống cây trồng, tăng thêm hiệu quả kinh tế của sản xuất ngô cho người dân.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
ðề tài tiến hành theo phương pháp chuẩn (Standard Method), chọn tạo
giống ngô lai quy ước gồm ba bước cơ bản sau
- Phát triển dòng thuần.
- Thử khả năng kết hợp (KNKH) của các dòng thuần bằng lai ñỉnh.
- Kết hợp các dòng thuần ưu tú trong con lai ưu thế lai cao (Ngô Hữu
Tình, 2009) [15].
2.4.1 Phát triển dòng thuần
Phát triển dòng thuần có tiềm năng sử dụng làm bố mẹ cho các giống
ngô lai thương mại năng suất cao, ổn ñịnh là mục tiêu cơ bản của các chương

trình cải tạo cây ngô. Và những mục tiêu chọn ñược các nhà chọn tạo giống
ưu tiên quan tâm là: Năng suất cao, chống chịu khô hạn, chống ñổ gãy, thời
gian sinh trưởng ngắn, chống bệnh (khô vằn, ñốm lá, gỉ sắt, chết héo, bạch
tạng ), có trạng thái cây, bắp ñẹp, bao kín lá bi, ñậu kín hạt, dạng bán ñá màu
cam ñẹp (Ngô Hữu Tình, 2009) [15].
* Khái niệm Dòng thuần: Dòng thuần là khái niệm tương ñối ñể chỉ các
dòng ngô ñã ñạt ñộ ñồng ñều và ổn ñịnh cao ở nhiều tính trạng. ðối với cây ngô,
thường sau 7 - 9 ñời tự phối dòng sẽ ñạt tới ñộ ñồng ñều cao ở các tính trạng như
chiều cao cây, chiều cao ñóng bắp, năng suất hạt, mầu sắc và dạng hạt… ñược gọi
là dòng thuần (Ngô Hữu Tình, 2008) [14]. Dòng thuần là dòng có kiểu gen ñồng
hợp tử với tỷ lệ cao ở nhiều ñặc tính di truyền khác nhau. Dòng thuần có giá trị
khi nó có khả năng kết hợp cao (biểu hiện ƯTL ở các tổ hợp lai) dễ nhân dòng
và sản xuất hạt lai (Vasal, 1986) [41].
Các nghiên cứu của Shull, 1908 [39]; Shull, 1909 [40] ñã chỉ ra rằng:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



5

Khi tiến hành quá trình tự phối ở ngô ñể tạo dòng thuần thì xảy ra hiện tượng
suy giảm sức sống và năng suất, ngay ở thế hệ tự phối thứ ba năng suất trung
bình ñã giảm ñi hai lần. Tuy nhiên khi các cây tự phối ñạt ñến trạng thái ñồng
hợp tử nhất ñịnh thì sự suy giảm có xu hướng dừng lại không phân ly nữa
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [6], và sự suy giảm này sẽ ñược phục hồi hoàn toàn
khi lai hai dòng thuần với nhau.
* Các phương pháp tạo dòng thuần
+ Tạo dòng thuần bằng phương pháp truyền thống (tự phối cưỡng bức-
Inbreeding): ðây là phương pháp ñang ñược áp dụng phổ biến nhất. Từ một
nguồn dị hợp tử ban ñầu do tự phối mà tỉ lệ kiểu gen ñồng hợp tử tăng lên và

kiểu gen dị hợp tử giảm ñi. Ta có thể tính tỉ lệ cây ñồng hợp tử ở các ñời tự
phối theo công thức:
X = [1+(2
m
– 1)]
n

X: Số cá thể mang gen quy ñịnh (Tổng số cá thể).
m: ðời tự phối.
n: Số gen quy ñịnh tính trạng.
Với phương pháp truyền thống này thì ở một số nước nhiệt ñới ñã gặp
phải khó khăn, ñó là khả năng chịu áp lực tự phối của các dòng thuần thường
kém, gây nên hiện tượng suy giảm sức sống nhanh, khả năng chống chịu kém,
năng suất giảm mạnh và không ñáp ứng các tiêu chuẩn chọn dòng (Trần Hồng
Uy, 1997) [18].
+ Tạo dòng thuần theo phương pháp cải biên: ðể tránh làm giảm sức
sống một cách quá ñáng và trong nhiều trường hợp do hoa ñực, hoa cái không
nở cùng lúc hoặc do sự bất hợp mà người ta phải sử dụng phương pháp tạo
dòng thuần cải biên. ðiểm khác biệt cơ bản của phương pháp này so với
phương pháp truyền thống ñó là thay vì thụ phấn cưỡng bức bằng phấn hoa
của chính nó thì người ta cho thụ giữa các cây cùng mẹ có quan hệ “chị - em”,
ñây chính là các phương pháp tạo dòng bố mẹ Fullsib (ñồng máu), Halfsib
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



6

(nửa máu), hoặc Sib hỗn dòng (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [6]. Với phương
pháp này có thể tạo ra những dòng có sức sống và năng suất tốt hơn dòng rút

ra từ con ñường tự phối nhưng thời gian ñạt ñến ñộ ñồng hợp tử lâu hơn do ñó
kéo dài thời gian chọn lọc dòng (Ngô Hữu Tình, 2003) [13].
+ Tạo dòng thuần bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn invitro
Phương pháp này cho phép tạo ra các dòng một cách nhanh chóng chỉ
mất khoảng 1 - 2 năm, tiết kiệm ñược 3/4 thời gian so với phương pháp truyền
thống. Phương pháp tạo dòng thuần invitro có thể dựa trên kĩ thuật nuôi cấy 3
bộ phận sinh sản là bao phấn, hạt phấn tách dời và noãn chưa thụ tinh. Sự thành
công của kĩ thuật này phụ thuộc vào khả năng tạo ra các cá thể ñơn bội và ñơn
bội kép, các cá thể ñơn bội và ñơn bội kép lại phụ thuộc vào khả năng sinh sản
ñơn tính của các nguồn nguyên liệu nghiên cứu. Ở ngô, sự sinh sản ñơn tính
xuất hiện trong tự nhiên với tần suất khoảng 1/1.000.000, trong ñó sự sinh sản
ñơn tính ñực khoảng 1/80.000. Do tần suất xuất hiện thấp ñã gây khó khăn cho
sự nhận dạng các thể ñơn bội trong tự nhiên. ðể khắc phục các nhà khoa học ñã
sử dụng phương pháp ñánh dấu các thể lưỡng bội thông thường. Hiện nay kĩ
thuật nuôi cấy bao phấn là một trong những nghiên cứu tạo dòng thuần invitro
có triển vọng nhất. Có thể tóm tắt các bước của kĩ thuật này như sau:
- Thu cờ cây ngô ñủ tiêu chuẩn rồi xử lý lạnh
- Lựa chọn bào tử ñể nuôi cấy bao phấn
- Chuyển vào môi trường nhân callus hoặc tái sinh cây
- Xác ñịnh cây ngô ñơn bội kép
- Tiến hành nhân nhanh trên ñồng ruộng, xác ñịnh ñộ thuần di truyền
- ðánh giá ñặc ñiểm nông học, khả năng kết hợp, và ứng dụng trong tạo
giống lai (Ngô Hữu Tình, 2009) [15].
+ Chọn tạo dòng thuần bằng phương pháp “Thuần hóa tích hợp”
Thuần hóa tích hợp (Additivo-cumulative Inbreeding) là trong tiến trình
làm thuần cố gắng kết hợp ñược các gen ñiều khiển tính trạng ở các locus khác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………




7

nhau và tích lũy ñược các alen quản lý tính trạng trong locus. Về lý thuyết ta
chưa ñịnh danh và ñịnh vị ñược các gen quy ñịnh tính trạng số lượng quan tâm
nào ñó. Song theo lý thuyết của di truyền số lượng bằng phương pháp này ta có
thể nâng cao tần xuất gen quan tâm và như vậy với một giá trị nào ñó của gen,
khi tần xuất ñược tăng lên, thì tác ñộng của nó sẽ ñược tăng lên (Ngô Hữu Tình,
2009) [15].
2.4.2 Thử khả năng kết hợp (KNKH) của các dòng thuần bằng lai ñỉnh.
* Khái niệm khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp là khả năng cho ƯTL của các dòng tự phối trong các
tổ hợp lai, hay nói cách khác ñó là khả năng các bố mẹ có thể truyền lại cho
con cái các ñặc tính của mình khi phối hợp chúng trong các tổ hợp lai.
Khả năng kết hợp ñược biểu hiện bằng giá trị trung bình của ưu thế lai,
quan sát ở tất cả các cặp lai, và ñộ chênh lệch so với giá trị trung bình ñó của
một cặp lai cụ thể nào ñó. Giá trị trung bình biểu thị khả năng kết hợp chung
(General combining ablity - GCA) còn ñộ chênh lệch biểu thị khả năng kết
hợp riêng (Specific combining ablity - SCA) (Ngô Hữu Tình, Nguyễn ðình
Hiền, 1996) [12].
Người ta phân biệt khả năng phối hợp chung (GCA) và khả năng phối
hợp riêng (SCA). Khả năng phối hợp chung là khả năng cho ƯTL của dòng tự
phối khi lai với các dòng khác. ðó là ñại lượng trung bình về ƯTL của tất cả
các THL mà dòng ñó tham gia. ðứng ở góc ñộ di truyền học thì khả năng kết
hợp chung phản ánh phần ñóng góp của từng bố mẹ theo hiệu quả tính cộng
vào ñộ lớn tính trạng của con lai F
1
và không mất ñi qua các thế hệ, khá ổn
ñịnh dưới tác ñộng của các yếu tố môi trường.
Khả năng phối hợp riêng là khả năng cho ƯTL của một dòng khi ñem
lai với một dòng cụ thể khác. Nó phản ánh phần cùng ñóng góp của bố mẹ

theo hiệu ứng tương tác giữa các gen khác locus, hiệu ứng trội, siêu trội, yếu
tố ức chế của các gen và chịu tác ñộng rõ rệt của ñiều kiện môi trường. Các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



8

cặp có khả năng kết hợp riêng cao nếu ñạt các yêu cầu trong các giai ñoạn thử
nghiệm sau sẽ ñược dùng ñể sản xuất hạt giống cung cấp cho sản xuất hoặc ñể
tạo các lai kép khi cần thiết (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [6]
Trong suốt quá trình chọn tạo dòng thuần, cần loại bỏ những dòng có
sức sống kém, dị dạng, khó duy trì, dễ nhiễm sâu bệnh, chống ñổ kém những
tính trạng này ñều có thể chọn lọc bằng mắt thường. Nhưng ñối với KNKH của
các dòng thì phương pháp này không có hiệu quả mà phải dùng phương pháp
lai thử. Vì vậy một trong những khâu quan trọng ñể tạo giống ngô lai là phải
ñánh giá KNKH của các dòng (Nguyễn Văn Cương, 2004) [1].
Các nhà khoa học cho rằng ñánh giá khả năng kết hợp thực chất là xác
ñịnh tác ñộng của gen và chia tác ñộng của gen liên quan ñến khả năng kết
hợp thành hai loại: Khả năng kết hợp chung ñược kiểm soát bởi yếu tố di
truyền cộng của các gen trội, ñặc trưng cho hiệu quả tính trội, còn khả năng
kết hợp riêng ñược xác ñịnh bởi yếu tố ức chế, tính trội, siêu trội của gen và
ñiều kiện môi trường (Lê Duy Thành, 2001) [15]
Trong công tác chọn tạo giống ngô ưu thế lai, dòng thuần là vật liệu rất
quan trọng. Chọn tạo dòng thuần ñòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Tuy
nhiên dòng thuần chỉ mới là sản phẩm khoa học, chưa phải là mục tiêu cuối
cùng, giống lai mới là mục tiêu, là sản phẩm hàng hoá (Ngô Hữu Tình, 2008)
[14]. Vấn ñề cơ bản của quá trình tạo giống ưu thế lai là xác ñịnh cặp lai, nói
cách khác là xác ñịnh khả năng kết hợp của các dạng bố mẹ, ñể tìm ra tổ hợp
lai tốt nhất. Công việc này khá phức tạp và tốn kém vì thực tế cho thấy tỷ lệ

thành công trong lai tạo rất thấp. Có thể nâng cao hiệu quả của quá trình này
bằng việc sử dụng những dạng bố mẹ có khả năng kết hợp cao trong lai tạo, vì
vậy nghiên cứu vật liệu ban ñầu về khả năng kết hợp là giai ñoạn quan trọng
và cần thiết trong quá trình tạo giống lai.
* ðánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh (Topcross)
Lai ñỉnh là phương pháp lai thử chủ yếu ñể xác ñịnh khả năng kết hợp chung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



9

do Davis ñề xuất vào năm 1927, Jenkins và Bruce phát triển năm 1932 (Jenkins,
1935) [30]. Trong phương pháp này, các dòng hoặc giống, cần xác ñịnh khả năng
kết hợp ñược lai với cùng một dạng chung gọi là cây thử (Tester) (Ngô Hữu Tình,
2009) [15]
Trong lai ñỉnh, giai ñoạn thử cũng có nhiều ý kiến khác nhau, một số nhà
khoa học tiến hành lai thử sớm, một số khác lại lai thử muộn, song nhìn chung
người ta thường tiến hành lai thử sớm. Theo tác giả Trần Hồng Uy (1999) [19],
phương pháp lai ñỉnh ñược sử dụng rộng rãi ñể ñánh giá vật liệu tạo giống và
dễ dàng loại bỏ ñược những dòng không mong muốn ngay trong giai ñoạn ñầu,
bởi vì trong quá trình thu thập và chọn tạo dòng thuần (VLKð) thì số lượng
dòng rất nhiều nên công tác chọn tạo rất vất vả và tốn kém. Trong khi ñó, chỉ
có một số ít các dòng có khả năng cho ƯTL. Do vậy thử khả năng kết hợp
chung bằng phương pháp lai ñỉnh cho phép ta sơ bộ lựa chọn ñược các dòng
triển vọng, loại bỏ các dòng không có khả năng cho ƯTL ngay từ thế hệ tự thụ
I
3
, I
4

và I
5
(Ngô Hữu Tình, Nguyễn ðình Hiền, 1996) [12].
Cây thử (Tester) thường ñược dùng làm mẹ và ñược thụ phấn của các
dòng ñịnh thử. Cây thử thường có cơ sở di truyền rộng (thường là các giống
tổng hợp, các giống ñịa phương tốt hoặc con lai kép ). ðể tăng ñộ chính xác
cần tăng số cây trong một tổ hợp lai lên, sao cho ñủ hạt ñể bố trí thí nghiệm 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại ít nhất là 20 cây (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [8].
ða số các tác giả thống nhất trong lai ñỉnh cây thử phải có ưu thế lai khác với
vật liệu ñem thử; cây thử phải khác với nguồn, dòng ñem thử (Vasal và cộng
sự, 1995c) [42]. ðể nâng cao ñộ chính xác thì nhà chọn giống có thể sử dụng
nhiều cây thử có nền di truyền khác nhau.
Trong ñiều kiện Việt Nam theo các tác giả Ngô Hữu Tình, Nguyễn
ðình Hiền (1996) [12] cho biết nên sử dụng 2 cây thử, một có nền di truyền
rộng, cụ thể là một giống thụ phấn tự do trong sản xuất, và một dòng thuần tốt
ñể vừa xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng thuần nghiên cứu vừa có
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



10
khả năng ra giống nhanh, phục vụ cho yêu cầu sản xuất.

Tác giả Nguyễn Thế Hùng (1995) [8], ñã sử dụng 4 cây thử là dòng
thuần ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 14 dòng Fullsib rút ra từ quần thể
MSB49 vàng. Khi thử khả năng kết hợp của các dòng ngô ưu tú, Phan Xuân
Hào (1997) [5] ñã sử dụng 2 cây thử là dòng thuần TQ2 và giống thụ phấn tự
do Q2 ñể xác ñịnh khả năng kết hợp của 9 dòng ngô. Mai Xuân Triệu (1998)
[16] ñã sử dụng 3 cây thử khác nhau: giống thụ phấn tự do, dòng thuần, và
giống lai kép ñể xác ñịnh khả năng kết hợp của 3 nhóm dòng trung ngày, dài

ngày và ngắn ngày có nguồn gốc ñịa lý khác nhau.
Việc chọn cây thử và ñánh giá lai thử sẽ tiếp tục là công việc quan
trọng của cải tạo giống ngô bởi mối tương quan kém giữa dòng và phản ứng
trong giống lai ñã ñược chứng minh cả về lý thuyết và thực nghiệm (Ngô Hữu
Tình, 2009) [15]
Giai ñoạn thử: Giai ñoạn thử khả năng kết hợp của các dòng phụ thuộc
rất nhiều vào các nhà cải tạo, liên quan ñến nghệ thuật người chọn giống.
Một số nhà chọn giống ñề nghị nên thử khả năng kết hợp sớm nhằm
mục ñích loại bỏ những dòng không có giá trị trong trường hợp số lượng dòng
quá lớn (Jenkin, 1935) [30]; Green (1848) [26]. Hallauer và Mirinda (1988)
[27] nhận thấy nếu năng suất của tổ hợp lai ñỉnh của các dòng tự thụ S
1
với 5
cây thử cao thì sang ñời S
8
các dòng này cũng cho các tổ hợp lai ñỉnh năng
suất cao. Theo Bauman (1981) [23] thì 60% các nhà cải tạo ñánh giá dòng
bằng lai thử ở S-3 (33%) và S-4 (27%), 22% ñánh giá ở S-5 hoặc muộn hơn.
Tuy Nhiên theo Hallauer (1990) [28] giai ñoạn thử không phải là yếu tố quyết
ñịnh trong tạo dòng ưu tú.
Những cặp lai thu ñược qua lai ñỉnh ñược so sánh theo phương pháp thí
nghiệm ñồng ruộng và số liệu ñược xử lý thống kê theo phương pháp phân
tích phương sai ANOVA (Analysis Of Variance). Thường các thí nghiệm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



11
ñược bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoặc mạng lưới cân bằng.


Mô hình toán học chung của các cặp lai ñỉnh là:
Y
ijk
= µ+d
i
+c
j
+s
ij
+e
ijk

Trong ñó:
Y
ijk
ðộ lớn tính trạng con lai của cặp i×j ở lần lặp thứ k
Μ Tính trạng trung bình trong thí nghiệm
d
i
Khả năng kết hợp chung của dòng i
c
j
Khả năng kết hợp chung của cây thử thứ j
s
ij
Khả năng kết hợp riêng giữa dòng i và cây j
e
ijk



Sai số ngẫu nhiên
(Ngô Hữu Tình, 2009) [15]
Trong thực tế không phải bất kỳ một dòng ngô thuần nào khi quan sát
thấy tốt ñều cho KNKH cao vì năng suất giữa con lai F
1
và các dòng tự phối
không có mối tương quan chặt và ñáng tin cậy (Trần Hồng Uy, 1985) [17].
2.4.3 Kết hợp các dòng thuần ưu tú trong con lai ưu thế lai cao
Từ kết quả thí nghiệm lai thử tập ñoàn dòng bằng phương pháp lai
ñỉnh, ta lọc ñược những dòng tốt có KNKH cao. Tập hợp tất cả những dòng
này (từ nhiều thí nghiệm lai thử) gọi là tập ñoàn ưu tú.
Con lai (cặp lai) ưu thế cao có thể ñược xác ñịnh ngay từ các kết quả lai
thử của các thí nghiệm lai ñỉnh. Nếu những cặp lai này hơn hẳn các ñối chứng
là các giống lai thương mại ñang ñược sử dụng phổ biến trong vùng ñược gọi
là cặp lai triển vọng ñưa ra sản xuất. Các dòng tạo nên cặp lai này sẽ là thành
phần bố, mẹ của con lai triển vọng (Ngô Hữu Tình, 2009) [15].
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên thế giới, có khả năng
thích ứng rộng, ñược trồng từ 55
0
vĩ Bắc ñên 40
0
vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước
trên thế giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



12
khác nhau, từ 1 – 2m so với mặt nước biển ở vùng Andet – Peru ñến gần

4.000m (Ngô Hữu Tình, 2003) [13].
Từ ñầu thế kỷ XX ñến nay, sản xuất ngô thế giới tăng liên tục, ñặc biệt
trong hơn 40 năm gần ñây, ngô là cây trồng có tốc ñộ tăng trưởng về năng
suất cũng như sản lượng rất cao.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ 2003 – 2008
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2003 144,673 4,46 645,231
2004 147,472 4,95 729,212
2005 147,442 4,84 713,913
2006 148,608 4,75 706,311
2007 158,606 4,97 788,112
2008 161,016 5,11 822,712
Nguồn: FAOSTART, 2010 [49]

Năm 1961 năng suất ngô thế giới chưa ñược 2 tấn/ha, sản lượng chỉ vào
khoảng 205 triệu tấn, nhưng ñến năm 1990 năng suất ñã lên ñến 3,6 tấn/ha và
sản lượng ñạt khoảng 480 triệu tấn FAOSTART, 2010 [49]. Năng suất ngô
thế giới tiếp tục tăng từ 4,3 tấn/ha năm 2000 ñến 4,9 tấn/ha năm 2007 dẫn ñến
sản lượng cũng tăng từ 592 triệu tấn (2000) ñến khoảng 788 triệu tấn (2007).
Diện tích trồng ngô trên thế giới cũng tăng ñáng kể, năm 1961 là khoảng 105
triệu ha ñến năm 2005 ñã hơn 147 triệu ha và năm 2007 diện tích trồng ngô thế
giới là 158,6 triệu ha. Cây ngô ñã ngày càng khẳng ñịnh vị trí của mình trong
nền nông nghiệp thế giới. Năm 2008, diện tích trồng ngô trên thế giới là
161,016 triệu ha, với năng suất bình quân là 5,109 tấn/ha và tổng sản lượng ñạt

822,712 triệu tấn. (FAOSTART, 2010) [49]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



13
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và một số nước
từ năm 2000 - 2008
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2000 2005 2008 2000

2005

2008

2000 2005 2008
Thế giới 137,0

147,4 161,0 4,3 4,8 5,1 592,5 713,9 822,7
Mỹ 29,3 30,4 31,8 8,6 9,3 9,7 251,9 282,3 307,4
Trung Quốc

23,1 26,4 29,9 4,6 5,3 5,6 106,2 139,5 166,0
Braxin 11,6 11,5 14,4 2,8 3,0 4,1 31,9 35,1 59,0
Ấn ðộ 6,6 7,6 8,3 1,8 1,9 2,3 12,0 14,7 19,3
Indonesia

3,5 3,6 4,0 2,8 3,5 4,1 9,7 12,5 16,3
Thái Lan 1,2 1,0 0,9 3,7 3,8 3,9 4,5 3,9 3,8

Việt Nam

0,7 1,1 1,1 2,8 3,6 4,0 2,0 3,8 4,5
Nguồn: FAOSTART, 2010 [49]

Qua bảng 2.2 cho thấy, nước Mỹ có diện tích trồng ngô lớn nhất thế
giới, nhờ ñạt năng suất rất cao nên tổng sản lượng ngô của Mỹ luôn ñứng ñầu
thế giới. Năm 2008, diện tích trồng ngô của Mỹ hơn 31 triệu ha và năng suất
lên ñến 9,6 tấn/ha với sản lượng ñạt 307,384 triệu tấn chiếm 37,36 % tổng sản
lượng ngô thế giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngô lớn ñứng thứ hai
sau Mỹ với 29,9 triệu ha năm 2008, năng suất trung bình là 5,5 tấn/ha và sản
lượng khoảng 166,035 triệu tấn.
Nhu cầu tiêu thụ nội ñịa ngô trên thế giới rất lớn, trung bình hằng năm
từ 702,5 ñến 768,8 triệu tấn. Trong ñó nước Mỹ tiêu thụ 33,52 % tổng sản
lượng ngô tiêu thụ và các nước khác chiếm 66,48% (FAOSTART, 2010) [49]
Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hằng năm từ 82,6 ñến
86,7 triệu tấn. Trong ñó, Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước
khác chiếm 35,59 % (FAOSTART, 2010) [49]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



14
Theo Daniel O’Brien (2011) [24] dự kiến năm 2010- 2011, diện tích ngô
trên thế giới ước tính là 159,32 triệu ha. Trong giai ñoạn năm 2008- 09 ñến 2010-
11, 5 quốc gia có diện tích ngô trung bình trong 3 năm lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ
(32,4 triệu ha), Trung Quốc (30,4 triệu ha), Brazil (13,4 triệu ha), Liên minh châu
Âu (8,5 triệu ha) và Ấn ðộ (8,1 triệu ha). Trong 3 năm gần ñây, diện tích trồng ngô
của Hoa Kỳ và Trung Quốc chiếm khoảng 40% diện tích ngô của toàn thế giới,
cùng với Brazil, Liên minh châu Âu và Ấn ðộ, 5 quốc gia hàng ñầu về diện tích

ngô ñã chiếm 59% diện tích ñất ngô thu hoạch (Daniel O’Brien, 2011) [24]

(Nguồn: Daniel O’Brien, 2011) [24]
Hình 2.1. Diện tích trung bình ngô trên thế giới trong 3 năm
(từ 2008-09 ñến 2010-11)
Trong số 10 nước sản xuất ngô lớn nhất thế giới, năng suất ngô bình
quân trong giai ñoạn 10 năm (từ năm 2001- 02 ñến năm 2010- 11) cao nhất là
Hoa Kỳ (9,41 tấn/ha), với xu hướng tăng 0,19 tấn /ha. Năng suất cao thứ hai
kể từ năm 2001- 02 là Argentina ñạt 6,96 tấn/ ha với xu hướng tăng 0,18 tấn
/ha hàng năm. Trong cùng kỳ, năng suất trung bình của các nước liên minh
châu Âu trung bình là 6,38 tấn/ha, tăng ở mức 0,08 tấn/ha hàng năm (Daniel
O’Brien, 2011) [24]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



15

(Nguồn: Daniel O’Brien, 2011) [24]
Hình 2.2. Năng suất ngô của thế giới (từ năm 1997- 98 ñến 2010-11)
Sản lượng ngô của thế giới năm 2010- 11 là 835.033.000 tấn và có sự
tăng ñáng kể theo thời gian, từ năm 1988- 1989 (400.413.000 tấn) ñến năm
2010- 11 năng suất ngô trung bình tăng 109%, tăng trung bình là 16.002.000
tấn/năm. Mười quốc gia có sản lượng ngô lớn nhất chiếm 85,4% của toàn thế
giới. Từ năm 2008-09 ñến năm 2010- 11, 7 quốc gia có sản lượng ngô trung
bình lớn nhất trong ba năm là Hoa Kỳ (326,6 triệu tấn, 40% sản lượng ngô
thế giới), Trung Quốc (162,3 triệu tấn, 20% sản lượng), Liên minh châu Âu
(58,4 triệu tấn), Brazil (51,8 triệu tấn), Mexico (23,2 triệu tấn), Ấn ðộ và
Argentina (với 19,0 triệu tấn) (Daniel O’Brien, 2011) [24]

×