Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.56 KB, 5 trang )

TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN


1. Tỷ lệ tổn thương niệu quản trong trường hợp vết thương bụng do hỏa khí
 Khoảng 2,5%
2. Mạch máu nuôi của niệu quản
 Niệu quản được cấp máu chủ yếu từ một nhánh của động mạch thận. Ngoài
ra có một số nhánh từ động mạch chủ, động mạch sinh dục, hạ vị, bàng
quang trên và dưới
3. Vết thương niệu quản do dao đâm có phổ biến hơn do hỏa khí hay không?
 Không. Các vết thương hỏa khí chiếm trên 95% các trường hợp tổn thương
niệu quản
4. Tiểu máu có phải là dấu hiệu thường gặp trong tổn thương niệu quản hay
không?
 Không. Khoảng 37% các trường hợp tổn thương niệu quản có kết quả tổng
phân tích nước tiểu bình thường
5. Chẩn đóan hình ảnh nào cấn làm khi nghi ngờ tổn thương niệu quản
Phải làm UIV khi nghi ngờ tổn thương niệu quản. Khi có tổn thương niệu quản có
thể thầy các dấu hiệu sau:
 Thận bên tổn thương chậm phân tiết hoặc không phân tiết
 Thận ứ nước
 Thoát nước tiểu ra ngoài
 Không thấy hết toàn bộ niệu quản
6. Khi mổ nếu thấy tụ máu sau phúc mạc và niệu quản bị đụng dập, làm sao
để đánh giá được sự toàn vẹn của niệu quản?
 Tiêm tĩnh mạch Indigocarmine sẽ giúp phát hiện được các trường hợp thoát
nước tiểu ra ngoài niệu quản
7. Trong thời kỳ hậu phẫu, dấu hiệu nào gợi ý có tổn thương niệu quản?
 Các dấu hiệu đều không đặc hiệu, có thể có tình trạng liệt ruột kéo dài, đau
bụng hoặc đau hông lưng, khám thấy có khối u ở bụng. Ðôi khi thấy ống
dẫn lưu ra dịch liên tục kéo dài. Có thể có tình trạng tăng uré máu, tình


trạng nhiễm trùng.
8. Tổn thương niệu quản do y thuật?
 Tần suất tổn thương niệu quản do y thuật khoảng 0,5- 30%, thường xảy ra
sau các phẫu thuật sản phụ khoa. Tổn thương niệu quản do cột hoặc kẹp nát
niệu quản thường gặp nhất. Ngoài ra, niệu quản có thể bị cắt đứt ngang,
đụng dập, gập góc trong quá trình phẫu thuật.
9. Trong các phẫu thuật sản phụ khoa, khi nào dễ gây ra tổn thương niệu
quản nhất?
 Trong lúc cột dây chằng infundibulopelvic
 Trong lúc kẹp và cột động mạch tử cung đoạn bắt ngang qua niệu quản.
 Trong lúc nạo hạch chậu (trong phẫu thuật cắt tử cung tận gốc)
 Trong lúc cầm máu ở vùng đáy chậu
10. Cách điều trị khi niệu quản bị cột thắt?
 Nếu phát hiện ra ngay trong lúc mổ chỉ cần cắt nút chỉ cột.
 Nếu phát hiện và mổ lại sau phẫu thuật 24 giờ: cắt mối chỉ cột và đặt stent
niệu quản. Có thể cắt đoạn niệu quản và nối ngay
 Nếu mổ lại sau khi phẫu thuật 72 giờ thì hầu như luôn luôn phải cắt niệu
quản và nối lại.
11. Ðiều trị trong trường hợp niệu quản bị cắt dứt ở đoạn 2/3 trên?
 Cắt lọc và nối niệu quản vào niệu quản còn lại.
12. Chống chỉ định nối niệu quản- niệu quản?
 Tổn thương niệu quản do xạ trị
 Tiền căn sỏi niệu
 Tiền căn ung thư tế bào chuyển tiếp niệu quản trên
 Lao niệu
 Xơ hoá sau phúc mạc
 Bất tương đồng đáng kể kích thước của hai niệu quản
 Bất thường của niệu quản còn lại
13. Ðiều trị tổn thương niệu quản 1/3 dưới?
 Cắm lại niệu quản vào bàng quang

14. Nếu niệu quản mất một đoạn dài thì có thể làm cách nào để nối niệu quản
tận tận mà không bị căng
 Có thể di động thận xuống phía dưới rồi cố định thận. Cũng có thể di động
bàng quang lên phía trên rồi đính vào cơ psoas đồng thời với làm cuống
Boari của bàng quang để nối vào niệu quản
15. Thế nào là niệu quản hồi tràng?
 Là sử dụng một đoạn hồi tràng thay thế một đoạn niệu quản bị tổn thương
khi đoạn tổn thương khá dài
16. Vai trò của soi bàng quang và chụp niệu quản ngược dòng trong trường
hợp nghi ngờ tổn thương niệu quản
 Chụp niệu quản ngược dòng sẽ xác định được vị trí và độ dài của đoạn niệu
quản bị tổn thương. Nếu mức độ tổn thương nhẹ, có thể tiến hành đặt thông
niệu quản lưu để điều trị

×