Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.03 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI
Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk
MỤC LỤC
I. LÝ THUYẾT
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY VINAMILK TRONG NĂM
TỚI
1
I. Lý thuyết
♦ Nguồn thông t i n p hục v ụ c h o phân tích tài chính
doanh nghiệp:
(1) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả thực
trạng về tình hình tài sản và nguồn vốn củ a doanh n ghiệp tại
một thời điểm nhất định (thường là thời điểm kết thúc một
niên độ kế toán).
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
kết qu ả hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh n ghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý hoặc năm).
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn dựa vào
một số bá o cá o tài chính khác nh ư: b á o cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh…
♦ Phan tich cac chi so:
3.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Hệ số
nợ
= Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
(5)
Hệ số


Tự tài trợ
= Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
(6)
Tỉ trọng
vốn cố định
= Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
(7)
Tỉ trọng
vốn lưu định
= Giá trị TSLĐ và ĐTN H
Tổng tài sản
(8)
Nguồn vốn dài h ạ n của doanh n ghiệp = Vốn chủ sở h ữ u
(Vcsh) + Nợ dài hạn (Nợdh)
VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh - Giá trị còn lại của
TSCĐ (VCĐ)
Vốn lưu đ ộng thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ n gắn
hạn
(Net working ca pital)
3.2 Phân tích khả năng thanh toán
2
Hệ số
thanh toán chung
= Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ
(1)
Hệ số thanh toán
Nợ dài hạn

= Giá trị TSCĐ và ĐTD H
Tổng nợ dài hạn
(2)
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
= Giá trị TSLĐ và ĐTNH


Tổng nợ ngắn hạn
(3)
Hệ số thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn
= TSLĐ và ĐTN H – hàng
tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
(4)
3.3 Phân tích khả năng hoạt đ ộ ng
Vòng quay
hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân
(10)
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
= Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân

Giá trị
hàng bán bình quân 1

ngày
(11)
Vòng quay
Các khoản phải thu
= Doanh thu bán chịu
trong kì
Phải thu bình quân
(12)
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu
bquân 1 ngày
(13)
Kỳ thanh toán (phải
trả)
bình quân
= Phải trả bình quân
Doanh thu mua chịu
bquân 1 ngày
(14)

Vòng quay
vốn lưu động
= Do a n h thu thuần
VLĐ bình quân
(15)
3.4 Phân tích hệ số sinh lời và thu nhập
Chỉ số lợi nhuận/
doanh thu
(doanh lợi)
= Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
(16)
3
Chỉ số lợi nhuận/ tài
sản
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn bình quân
(17)
Chỉ số lợi nhuận/ vốn
CSH
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn CSH bình
quân
(18)
Thu nhập ròng
một cổ phiếu
thường (EPS)
= Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu
ưu đãi
Tổng khối lượng cổ ph iếu
thường đang lưu hành
(19)
Tài sản ròng
một cổ phiếu
thường (NAV)
= Tổn g tài sản - Tổng nợ - Tổng
mệnh giá CPUĐ


Tổng khối lượng
cổ phiếu thường đang lưu hành
(20)
Cổ tức một cổ
phiếu thường
(DPS/ DIV)
= Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ -
Thu nhập giữ lại

Tổng khối
lượng cổ phiếu thường đang lưu
hành
(21)
Hệ số chi trả
cổ tức (DPS/
EPS)
= Tổng cổ tức đem chia cho cổ
phiếu thường
Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu
ưu đãi
(22)
Suất cổ tức hiện hành = Cổ tức 1 cổ ph iếu
thường (DPS)
Thị giá cổ phiếu
thường
(23)
3.5 Phân tích giá trị t hị t r ư ờ ng của t ổ chức phát h ành
và niêm yết chứng khoán
Hệ số thu nhập gi ữ lại
(b)

= 1 - hệ số chi trả cổ tức (24)
Hệ số giá / thu
nhập
(P/E)
= Thị giá cổ phiếu (market
price - Pm)
Thu nhập ròng của một cổ
phiếu (EPS)
(25)
Chỉ số thị giá / = Thị giá cổ phiếu (marke (26)
4
thư giá (M/B) price - Pm)
__________________
Giá trị sổ sách 1 CP thườn g
(book value)
Tốc độ tăng trưởng
(growth rate)
= Tỉ lệ thu nhập giữ lại
(b) x ROE
(27)
3.6 Phân t íc h mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính
ROA =
Tỷ
suất
doanh lợi
doanh thu
x
Vòng quay tổng vốn
kinh doanh

RO
E
=
Tỷ
suất
doanh
lợi
doanh
thu
x
Vòn
g quay
tổng vốn
kinh
doanh
x
1
1 - Hệ
số nợ
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk
1. Giới thiệu chung
1.1Sơ lược về công ty cổ phần sữa VINAMILK
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt

Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi
tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương
bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10
Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
5
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà
máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một
mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng
tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và
cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc,
Philipines và Mỹ.
1.2Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ
em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.

1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
6
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình
thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ
của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt
tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu
tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của
Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.3Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
1.4Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
1.5Sản phẩm
 VINAMILK: Sữa tươi; Sữa chua ăn; Sữa chua uống; Sữa chua men
sống; Kem; Phô mai.
 DIELAC: Dành cho bà mẹ; Dành cho trẻ em; Dành cho người lớn.
7
 RIDIELAC: Dành cho trẻ em
 V-FRESH: Sữa đậu nành; Nước ép trái cây; Smoothie; Trà các loại.
 SỮA ĐẶC: Ông thọ; Ngôi sao Phương Nam.
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của công ty

Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và Thế giới chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, không ít các công ty đã phải phá sản. Tuy nhiên
công ty Vinamilk vẫn tăng trưởng và phát triển với một tốc độ cao. Tổng doanh
thu tăng trưởng 25,5% và lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, doanh thu nội địa
tăng 19,4%, doanh thu xuất khẩu tăng 79,7% so với năm 2007. Thương hiệu
Vinamilk ngày càng khẳng định là biểu tượng niềm tin số một về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk tiếp tục dẫn
đầu thị trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2009 mặc dù nền kinh tế thế giới đã vượt qua cuộc khủng
hoảng nhưng sức tiêu dùng của thị trường chậm, công ty Vinamilk cũng chịu
ảnh hưởng nhưng doanh thu vẫn tăng 29%, doanh thu nội địa tăng 35% và
doanh thu xuất khẩu giảm nhẹ 0,8% so với năm 2008. Lần đầu tiên Vinamilk
đạt doanh thu trên 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
2.2 Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009
2.2.1 Các tỷ số thanh khoản
2.2.1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời =
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán hiện thời =
8
Tài sản lưu động
Các khoản nợ ngắn hạn
3.143.633.446.000
939.887.883.342
= 3,34
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 3,34 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao. Với số
liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây

là doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời =
=3,05
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3,05 đồng tài
sản lưu động . Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong
ngắn hạn bằng các tài sản lưu động là rất cao. Nếu công ty Vinamilk có vay
để mở rộng quy mô sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả nợ cao
bắng tài sản lưu động.
 Số liệu thanh toán hiện thời cuối năm giảm so với đầu năm (2009 so
với 2008) 0,29 hay 29% nhưng trong cả 2 năm tỷ suất này đều lớn hơn 1.
Điều này cho thấy , do đó sự giảm ở trên không đáng kể, có thể đánh giá
tình hình tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn cao. Qua tỷ số trên còn cho ta thấy được trong năm
2009, công ty Vinamilk đã sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn năm
2008 là 638.200.980.600 đồng. Công ty sử dụng các khoản nợ ngắn hạn
nhiều hơn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của công ty cũng
tăng so với năm 2008 nhưng ít hơn các khoản nợ ngắn hạn của công ty làm
cho tỷ số thanh toán hiện thời giảm so với năm 2008. Tuy nhiên phân tích
tỷ số này còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác khả năng thanh toán ngắn
hạn của công ty vì trong tài sản lưu động có giá trị hàng tồn kho, chuyển đổi
thành tiền chậm.
2.2.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Các
khoản nợ ngắn hạn.
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán nhanh =

9

1.578.088.863.920
4.812.700.022.000
3.143.633.446.000 – 1.755.359.449.757
939.887.883.342
= 1,48
Nhận xét: Tỷ số >1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,48 đồng.
Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh cho khách hàng.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán nhanh =
= 2,24
Nhận xét:
Lớn hơn 1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,24 đồng. Như vậy
công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
 Năm 2009 có khả năng thanh toán nhanh cao hơn so với năm 2008 là
0,76 hay 76%,Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao.
Việc loại giá trị hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài
sản lưu động, làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với
tỷ số tỷ số hiện thời của công ty Vinamilk nhưng nó đã phản ánh đúng thực
chất khả năng thanh toán nhanh bằng tài sản lưu động. Điều này giúp cho công
ty tăng uy tín về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh
chóng. Do giá trị hàng tồn kho chiếm trong tài sản lưu động trong năm 2009
thấp hơn năm 2008 là 474.585.792.400 đồng, làm cho khả năng thanh toán
nhanh cao hơn năm 2008
 Đánh giá:
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản
lưu động là rất cao. Mặc dù năm 2009 khả năng thanh khoản giảm so với năm
2008 nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamilk là rất cao. Đảm
bảo việc chi trả các khoản nợ phải thanh toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu khả

năng thanh khoản đứng góc độ ngân hàng sẽ sắn sàng chấp nhận các khoản tín
dụng, đứng góc độ các đối tác kinh doanh thì sẵn sang ký kết hợp đồng với
công ty vì uy tín trả nợ của công ty trong ngắn hạn là rất cao. Chính vì vậy làm
cho công ty Vinamilk sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2.2.2 Các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.2.2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm)/2
a) Năm 2008
Vòng quay hàng tồn kho =
10
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000 – 1.280.773.657.392
5.640.664.413.342
1.725.374.724.879
= 3,27
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2008 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 3,27 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
b) Năm 2009
Vòng quay hàng tồn kho =
= 4,46
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2009 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 4,46 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Trong năm 2009 tốc độ vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn năm 2008 là
1,19 hay 119%, điều này phản ánh việc quản lý hàng tồn kho của công ty trong
năm 2009 có hiệu quả hơn. Cả 2 năm đều có vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi

nhuận hơn và năm sau cao hơn năm trước đồng thời giảm được chi phí bảo
quản, giảm hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong
năm 2009 ít hơn năm 2008 là 207.308.171.300 đồng và giá vốn hàng bán tăng
1.136.909.224.000 đồng, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng cao, hàng tồn
kho giảm rất nhiều, giảm được rất nhiều chi phí, tăng doanh thu hàng bán tạo ra
được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình
quân 1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng các
khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360.
a) Năm 2008
Kỳ thu tiền bình quân =
=29,89
Nhận xét:
Tỷ số phản ánh công ty bán chịu rất nhiều, có nhiều khoản phải thu. Doanh
thu bình quân 1 ngày của công ty rất cao, hiệu quả kinh doanh tốt. Mặc dù có
nhiều khoản phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác…
11
6.777.573.637.378
683.716.720.675
1.518.066.553.575
22.876.647.079
nhưng công ty quản lý nợ rất tốt, trong vòng 30 ngày công ty có thể thu hồi
được các khoản phải thu.
b) Năm 2009
Kỳ thu tiền bình quân =
= 25,16
Nhận xét:

Trong năm 2009 các khoản phải thu của công ty nhiều hơn so với năm
2008, doanh thu bình quân 1 ngày cũng tăng. Hiệu quả quản lý các khoản nợ
phải thu cao hơn năm trước, thời gian thu hồi các khoản phải thu là thấp hơn 5
ngày.
2.2.2.3 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản cố
định ròng bình quân.
Tổng tài sản cố định ròng bình quân = (Tổng giá trị tài sản cố định ròng đầu
năm
+Tổng giá trị tài sản cố định ròng cuối năm)/2.
a) Năm 2008
Vòng quay tài sản cố định =
= 4,12
Nhận xét:
Trong năm 2008: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 4,12 đồng
doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tốt, tạo ra được
nhiều doanh thu. Vòng quay tài sản cố định tương đối lớn, chính vì vậy mà nó
đẩy nhanh quá trình sản xuất (công ty Vinamilk sử dụng công nghệ tiên tiến),
từ đó cho thấy sản phẩm tạo ra nhiều, có chất lượng tốt, tiết kiệm thời gian và
chi phí sản xuất giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận.
b) Năm 2009
Vòng quay tài sản cố định =
= 5,16
Nhận xét:
Trong năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 5,16
đồng doanh thu thuần.
Năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định tạo ra doanh thu thuần nhiều
hơn năm 2008 là 1,04 đồng hay 104%. Phân tích số liệu cho thấy tài sản cố
định tham gia vào sản xuất trong năm 2009 cao hơn năm 2008, giá trị tài sản
ròng tham gia sản xuất cũng tăng, vòng quay tài sản cố định nhanh hơn. Chính

vì vậy mà sản phẩm tạo ra nhiều hơn, doanh thu nhiều hơn.
12
29.583.315.233
744.204.717.815
2.001.015.944.378
8.235.592.984.481
2.063.853.799.251
10.649.993.483.850
2.2.2.4 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tổng giá trị tài sản bình quân = (Tổng giá trị tài sản đầu năm + Tổng giá trị tài
sản cuối năm)/2
a) Năm 2008
Vòng quay tổng tài sản =
= 1,46
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,46 đồng doanh thu thuần. Giá trị tài sản bình
quân của công ty tham gia vào sản xuất lớn, hiệu quả tham gia hoạt động sản
xuất cao, tạo ra lượng doanh thu lớn.
b) Năm 2009
Vòng quay tổng tài sản =
= 1,48
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,48 đồng doanh thu thuần.
Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty rất có hiệu quả. Năm 2009 1
đồng tài sản tạo ra được nhiều doanh thu thuần hơn so với năm 2008 là 0,02
hay 2%. Giá trị tài sản bình quân tham gia vào sản xuất trong năm 2009 so với
năm 2008 tăng 2.189.096.033.000 đồng. Giá trị toàn bộ tài sản của công ty
được tăng lên rất cao, cho thấy công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất.
Và cũng chính vì lượng tài sản tham gia sản xuất lớn nên doanh thu của công ty

cao. Tất cả các nguồn hình thành nên tài sản của công ty trong năm 2009 đều
tăng hơn so với năm 2008.
 Đánh giá:
Các tỷ số đã phản ánh được hoạt động kinh doanh của công ty là rất hiệu
quả, việc quản lý các nguồn phải thu tốt, giá trị tài sản của công ty tăng lên, tốc
độ sản xuất sản phẩm nhanh có chất lượng cao với công nghệ hiện đại…vì vậy
mà doanh thu của công ty rất đáng kể, tăng rất nhanh. Với những khó khăn của
nền kinh tế nhưng việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực
có trình độ cao, sự quản lý tốt giúp cho công ty Vinamilk lần đầu tiên đạt
doanh thu trên 10.000 tỷ đồng, đóng góp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ
đồng.
2.2.3.Các tỷ số quản trị nợ
2.2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng giá trị tài sản
a) Năm 2008
13
8.235.592.948.481
5.623.069.982.297
7.182.166.014.835
10.649.993.483.850
1.121.759.318.829
Tỷ số nợ =
= 0,19
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,19 đồng nợ. Do công ty kinh doanh
hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp, luôn đảm bảo khả năng chi trả nợ công
ty. Tỷ trọng nợ chiếm trong cơ cấu nguồn vốn của công ty ít, làm giảm chi phí.
Và qua phân tích các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt
động của công ty rất tốt chính vì vậy mà các khoản nợ của công ty luôn thấp.
b) Năm 2009

Tỷ số nợ =
= 0,22
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,22 đồng nợ. Tỷ số nợ của năm
2009 cao hơn năm 2008 là 0,03 hay 3%, điều này cho thấy giá trị tài sản được
tài trợ bằng nợ phải trả nhiều hơn. Nhưng khoản nợ phải trả của công ty so với
tổng giá trị tài sản là thấp hơn so với năm 2008. Điều này là do giá trị tài sản
của công ty ngày càng gia tăng. Cho ta thấy rằng công ty luôn có khả năng trả
nợ bằng tài sản cao.
2.2.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
a) Năm 2008
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
= 0,24
Nhận xét:
Tỷ lệ <1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu công ty bỏ ra,
công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu.
b) Năm 2009
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = =0.28
Nhận xét:
Tỷ lệ<1, nợ phải trả bỏ ra của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Trong cả 2 năm tỷ số đều< 1, năm 2009 tỷ số này cao hơn năm 2008 là
0.04 hay 4%. Điều này cho thấy công ty sử dụng nợ có hiệu quả và các khoản
nợ đều được đảm bảo chi trả. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao (do lợi nhuận
14
5.885.095.964.594
8.479.236.065.076
1.834.325.259.082
1.121.759.318.829
4.763.336.645.765

6.644.910.805.994
1.834.325.259.082
năm 2008 nhiều), chính vì vậy mà khoản nợ của công ty tăng lên nhiều nhưng
còn quá nhỏ so với vốn chủ sở hữu.
2.2.3.3 Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
a) Năm 2008
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
= 54,81
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 54,81 đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trước thuế và lãi nhiều nên việc
thanh toán tiền lãi vay luôn đảm bảo.
b) Năm 2009
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
= 414,62
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 414,62 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Cả 2 năm đều cho thấy việc chi trả lãi vay của công ty là rất cao. Năm
2009 việc đảm bảo chi trả lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao hơn
năm 2008 là 359.81 đồng. Trong năm 2009 lợi nhuận trước thuế và lãi cao hơn
năm 2008 và khoản tiền vay thấp, lãi phải trả ít nên công ty ít tốn chi phí lãi
vay hơn tạo ra lợi nhuận nhiếu hơn. Khả năng chi trả lãi cho ngân hàng của
công ty là rất lớn nhưng việc sử dụng chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả lãi còn
hạn chế bởi vì nếu trong năm tiền thuế phải nộp của công ty lớn thì tỷ số này sẽ
giảm.
2.2.3.4 Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nợ dài hạn/Giá trị nguồn vốn dài hạn
a) Năm 2008

Tỷ số nợ dài hạn =
= 0,04
Nhận xét:
Việc sử dụng các khoản nợ dài hạn của công ty để đầu tư dài hạn của
công ty là rất thấp, chính vì vậy mà công ty hạn chế rủi ro, giảm chi phí, tăng
lợi nhuận, đảm bảo chi trả các khoản nợ dài hạn.
15
25.512.307.050
1.398.284.000.000
6.603.699.017
2.738.013.000.000
181.871.435.487
4.945.208.081.252
b) Năm 2009
Tỷ số nợ dài hạn =
= 0,04
Nhận xét:
Mức độ sử dụng nợ dài hạn để đầu tư dài hạn trong năm 2009 tăng so
với năm 2008 và khoản đầu tư dài hạn cũng tăng (công ty đầu tư dài hạn nhiều
hơn). Nhưng tỷ số nợ vẫn thấp và bằng với năm 2008, việc đảm bảo chi trả của
công ty luôn được đảm bảo.
 Đánh giá:
Mức độ sử dụng nợ của công ty để đầu tư kinh doanh là rất thấp, chính
vì thế mà khả năng chi trả nợ luôn luôn được đảm bảo. Chi phí bỏ ra ít mà
doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đối với ngân hàng những công ty có
các tỷ số này đảm bảo khả năng chi trả cao thì việc cho vay sẽ thu được lợi
nhuận cao. Việc đầu tư, khả năng chi trả đảm bảo năm sau luôn cao hơn năm
trứoc.
2.2.4.Các tỷ số khả năng sinh lợi
2.2.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần

ROS = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
a) Năm 2008
ROS =
= 0,15
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,15 đồng lợi nhận ròng. Công ty kinh doanh hiệu
quả cao và dựa vào các nhóm chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho ta thấy rằng chi
phí công ty bỏ ra thấp nên lợi nhuận ròng mang lại cho công ty cao.
b) Năm 2009
ROS =
= 0,22
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,22 đồng lợi nhận ròng.
16
6.910.147.201.156
265.236.395.162
1.251.553.307.856
8.235.592.984.481
10.649.993.483.850
2.381.444.128.615
Năm 2009 có lợi nhuận ròng tạo ra từ doanh thu cao hơn là 0.07 Hay
7%, cho ta thấy lợi nhuận ròng của công ty được tao ra nhiều hơn. Công ty hoạt
động rất hiệu quả. Vòng quay tài sản, doanh thu của công ty trong năm 2009
cao hơn so với năm 2008, chi phí bỏ ra thấp hơn. Điều đó làm cho lợi nhuận
ròng mang lại cho công ty tăng rất cao so với năm 2008 (70%).
4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản bình quân
a) Năm 2008
ROA =
= 0,22

Nhận xét:
1 đồng tài sản tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ trọng tài sản tham gia
vào sản xuất lớn và hiệu quả của nó cao cho nên lợi nhuận ròng được tạo ra
nhiều. Hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao.
b) Năm 2009
ROA =
= 1,61
Nhận xét:
1 đồng tài sản tạo ra 1,61 đồng lợi nhuận ròng.
Cùng 1 đồng tài sản bỏ ra thì lợi nhuận ròng được tạo ra của công ty
năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1,39 hay 139%. Dựa vào tỷ số nợ trên tài sản
bình quân thấp, chi phí thấp, doanh thu lại nhiều, hiệu quả sử dụng tài sản đầu
tư vào sản xuất kinh doanh trong năm 2009 cao hơn năm 2008, lợi nhuận ròng
được tạo ra nhiều ra, lợi ích dành cho doanh nghiệp, các cổ đông nhiều hơn.
2.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu bình quân
a) Năm 2008
ROE =
= 0,28
Nhận xét:
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận ròng. Nguồn vốn chủ sở hữu
lớn, đầu tư sản xuất kinh doanh mà các chi phí phải trả bằng vốn chủ sở hữu
thấp nên lợi nhuận ròng thu được nhiều.
17
5.623.069.982.297
1.251.553.307.856
1.478.042.288.956
2.381.444.128.615
4.539.636.822.883
1.251.553.307.856

b) Năm 2009
ROE =
= 0,42
Nhận xét:
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,42 đồng lợi nhuận ròng.
Cùng 1 đồng vốn chủ sở hữu nhưng lợi nhuận ròng của năm 2009 được
tạo ra nhiều hơn năm 2008 là 0,14 hay 14%.Công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông của công ty.
 Đánh giá:
Khả năng sinh lợi của công ty rất cao nên đầu tư vào công ty này, lợi
nhuận thu được sẽ nhiều. Các chỉ số phân tích cho thấy khả năng sinh lợi của
công ty là rất lớn, các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để đầu tư vào
công ty. Đứng góc độ ngân hàng thì đây là khách hàng ít rủi ro, mang lại lợi
nhuận cao.
2.2.5 Các tỷ số giá thị trường
2.2.5.1 Tỷ số giá trên lợi nhuận
P/E = Giá cổ phiếu/ Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu
a) Năm 2008
P/E =
= 12,3
Nhận xét:
Để có được 1 đồng lợi nhuận thì cổ đông phải bỏ ra 12,3 đồng vốn khi đầu
tư vào cổ phiếu của công ty. Công ty Vinamilk có thu nhập cao, tiềm năng phát
triển lớn nên chỉ số P/E sẽ cao. Chỉ số P/E > 10, thị trường trong tương lai của
công ty Vinamilk sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa.
b) Năm 2009
P/E =
= 13
18

5.704.123.725.880
2.381.444.128.615
7.124
87.625
6.765
87.945
Nhận xét:
Để có được 1 đồng lợi nhuận thì cổ đông phải bỏ ra 13 đồng vốn khi đầu
tư vào cổ phiếu của công ty.
Chỉ số P/E > 10, và lớn hơn năm 2008 tiềm năng phát triển của công ty
là rất cao trong năm 2010 và những năm tiếp theo.
Điều này chứng tỏ lợi nhuận tạo ra từ việc đầu tư vào cổ phiếu của công ty năm
2009 cao hơn năm 2008 là 0,7 hay 70%. Cổ phiếu của công ty Vinamilk được
định giá cao trên thị trường. Nhà đầu tư sẵn sang bỏ ra 13 đồng để thu về 1
đồng lợi nhuận của công ty. Giá cổ phiếu VNM lại được định giá cao trên thị
trường vì vậy nhà đầu tư sẵn sang đầu tư để kiếm lời.
 Đánh giá:
Qua việc phân tích nhóm chỉ tiêu trên thị trường đã cho thấy hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty, lợi nhuận khi đầu tư vào công ty sẽ cao với
tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Vì vậy trên thị trường giá cổ phiếu VNM luôn tăng cao.
Năm sau cao hơn năm trứơc do doanh thu và chi trả cổ tức càng nhiều.
2.2.5.2 Tỷ số giá trên thị trường trên sổ sách
Mb = Giá thị trường của cổ phiếu/ Mệnh gía cổ phiếu
a) Năm 2008
MB =
= 9,50
Nhận xét:
Tốc độ tăng trưởng giá trị của công ty trong năm 2008 tốt. Hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận việc chi trả cổ tức cho
cổ đông nhiều, làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng cao, giá trị tài sản của

công ty cũng được nâng cao.
b) Năm 2009
MB =
= 11.35
Nhận xét:
Với hiệu quả kinh doanh tốt và doanh thu tăng trưởng hàng năm cao, giá
cổ phiếu trên thị trường cao. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì giá cổ
19
10.000
95.000
10.000
113.500
phiếu của công ty Vinamilk trong thời gian tới sẽ còn tăng. Giá trị đo lường tài
sản của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008.
III. Giải pháp phát triển của công ty Vinamilk trong năm tới.
• Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo
luật định.
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu
dùng khác nhau;
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định
và tin cậy.
• Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực

mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu
dùng Việt Nam.
• Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù
của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất
cho người tiêu dùng Việt Nam.
• Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương
hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối
với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe
con người.
• Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các
vùng nông thôn và các đô thị nhỏ.
• Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt
Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong
vòng 2 năm tới.
• Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các
sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi
nhuận chung của toàn Công ty.
• Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
20
• Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh
và hiệu quả.
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,
chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
21

×