Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 12 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.21 KB, 7 trang )

Bài 12
VƯƠNG QUỐC CAM-PU-CHIA VÀ
VƯƠNG QUỐC LÀO


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
1. Kiến thức
- Nắm được vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của những nước
láng giềng gần gũi với Việt Nam.
- Những giai đoạn phát triển lịch sử của hai Vương quốc Lào
và Cam-pu-chia.
- Về ảnh hưởng của nền văn hoá Ấn Độ và việc xây dựng nền
văn hoá dân tộc của hai nước này.
2. Tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng HS tình cảm yêu quí trân trọng những giá trị lịch
sử truyền thống của hai dân tộc làng giềng gần gũi của Việt Nam.
- Giúp các em hiểu rõ mối quan hệ mật thiết của ba nước từ
xa xưa, từ đó giúp HS hiểu rõ việc xây dựng quan hệ láng giềng
tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong là cơ sở từ trong lịch sử và cần
thiết cho cả ba nước, ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
3. Kỹ năng
- Kĩ năng tổng hợp, phân tích và các sự kiện lịch sử về các
giai đoạn phát triển của Vương quốc Lào và Cam-pu-chia.
- Kĩ năng lập bảng niên biểu các giai đoạn phát triển của hai
Vương quốc Lào và Cam-pu-chia.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ hành chính khu vực Đông Nam Á.
- Sưu tầm tranh ảnh về đất nước và con người hai nước Lào
và Cam-pu-chia thời phong kiến.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC


1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong
kiến Đông Nam Á thế kỉ X-XVIII được biểu hiện như thế nào?
2. Dẫn dắt bài mới
- Cam-pu-chia và Lào và hai quốc gia láng giềng gần gũi với
Việt Nam, đã có lịch sử truyền thống lâu đời và một nền văn hoá
đặc sắc. Để tìm hiểu sự phát triển của Vương quốc Cam-pu-chia và
Vương quốc Lào phát triển qua các thời kì như thế nào? Tình hình
kinh tế, xã hội, những nét văn hoá đặc sắc ra sao? Nội dung bài
học hôm nay sẽ trả lời các câu hỏi nêu trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HS cần nắm
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 1. Vương quốc Cam-pu-
chia
- Trước hết, GV treo bản đồ các nước
Đông Nam Á lên bảng giới thiệu trên
lược đồ những nét khái quát về địa hình
của Cam-pu-chia: Như một lòng chảo
khổng lồ, xung quanh là vùng rừng và
cao nguyên bao bọc, còn đáy là Biển Hồ
và vùng phụ cận với những cánh đồng
phì nhiêu, màu mỡ.

- Tiếp theo GV nêu câu hỏi: Người Cam-
pu-chia là ai? Họ sống ở đâu?

- HS đọc SGK và tự trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét và chốt ý:
+ Người Khơ me là bộ phận của cư dân
cổ Đông Nam Á gọi là người Mông Cổ
sống trên phạm vi rộng hầu như bao trùm
hết các nước Đông Nam Á lục địa.
- Ở Cam-pu-chia tộc người
chủ yếu là Khơ-me.
+ Ban đầu không phải là phía bắc nước
Cam-pu-chia ngày nay trên cao nguyên
Cò Rạt và mạn trung lưu sông Mê Công
sau mới di cư về phía Nam.
- Điạ bàn sinh sống ban
đầu là phía bắc nước Cam-
pu-chia ngày nay trên cao
nguyên Cò Rạt và mạn
- GV hỏi: Quá trình lập nước như thế
nào?
- HS suy nghĩ tự trả lời câu hỏi?
trung lưu sông Mêcông;
đến thế kỉ VI Vương quốc
người Cam-pu-chia được
thành lập.
- GV chốt ý: Người Khơ-me giỏi săn
bắn, quen đào ao, đắp hồ trữ nước. Họ
sớm tiếp thu văn hoá Ấn Độ, biết khắc
bia bằng chữ Phạn; đến thế kỉ VI vương
quốc người Cam-pu-chia được thành lập.

Hoạt động 2: Cá nhân


- GV nêu câu hỏi: Giai đoạn nào Cam-
pu-chia phát triển thịnh đạt nhất? Những
biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt?

- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích:
+ Thời kì Ăng-co (802 - 1432) là thời kì
phát triển nhất của Vương quốc Cam-pu-
chia, họ quần cư ở bắc Biển Hồ, kinh đô
là Ăng-co được xây dựng ở Tây bắc Biển
Hồ (tỉnh Xiêm Riệp ngày nay)
- Thời kì Ăng-co (802 -
1432) là thời kì phát triển
nhất của Vương quốc
Cam-pu-chia, họ quần cư ở
bắc Biển Hồ, kinh đô là
Ăng-co được xây dựng ở
Tây bắc Biển Hồ.
- GV chỉ trên bản đồ: Địa bàn ban đầu
(thế kỉ V-VII) ở hạ lưu sông Se-mun
(Nam Cò Rạt), địa bàn quần cư ở thế kỉ
X-XV địa bàn ở bắc Biển Hồ, kết hợp
giới thiệu tranh ảnh về đất nước con
người Cam-pu-chia, chú ý đến giới thiệu
Ăng-co Vát.

+ Biểu hiện phát triển thịnh đạt: - Biểu hiện phát triển thịnh
đạt:
- Về kinh tế: Nông nghiệp, ngư nghiệp,
thủ công nghiệp đều phát triển.

Xây dựng nhiều công trình kiến trúc lớn.
+ Về kinh tế: Nông
nghiệp, ngư nghiệp, thủ
công nghiệp đều phát triển.

Ăng-co còn chinh phục các nước láng
giềng, trở thành cường quốc trong khu
vực.
+ Xây dựng nhiều công
trình kiến trúc lớn.
- HS đọc hai đoạn chữ nhỏ trong SGK
nói về sự phát triển kinh tế và cuộc chiến
tranh xâm lược của Cam-pu-chia dưới
thời Ăng-co để chứng minh cho sự phát
triển.
+ Ăng-co còn chinh phục
các nước láng giềng, trở
thành cường quốc trong
khu vực.
- GV nêu câu hỏi: Nêu những nét phát
triển độc đáo về văn hoá của Vương
quốc Cam-pu-chia?

- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý:
Người dân Cam-pu-chia đã xây dựng một
nền văn hoá riêng hết sức độc đáo:
+ Sáng tạo ra chữ viết riêng của mình
trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ.
- Văn hoá: Sáng tạo ra chữ

viết riêng của mình trên cơ
sở chữ Phạn của Ấn Độ.
Văn học dân gian và văn
học viết với những câu
chuyện có giá trị nghệ
thuật.
+ Văn học dân gian và văn học viết với
những câu chuyện có giá trị nghệ thuật.
+ Kiến trúc, nổi tiếng nhất
là quần thể kiến trúc Ăng-
co.
+ Kiến trúc, nổi tiếng nhất là quần thể
kiến trúc Ăng-co.

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 2. Vương quốc Lào
- Trước hết, GV giới thiệu trên bản đồ về
vị trí của Vương quốc Lào và những nét
cơ bản về địa hình: Đất nước Lào gắn
liền với sông Mê-công, con sông vừa
cung cấp nguồn thủy văn dồi dào, trục
đường giao thông quan trọng của đất
nước, vừa là yếu tố của sự thống nhất về
mặt địa lí. Có đồng bằng ven sông tuy
hẹp nhưng màu mỡ.

- Tiếp theo GV trình bày và phân tích:
+ Cư dân cổ chính là người Lào Thơng
chủ nhân của nền văn hoá đồ đá, đồ đồng
- Cư dân cổ chính là người
Lào Thơng chủ nhân của

hàng nghìn năm trước đã sáng tạo ra
những chiếc chum đá khổng lồ ở cánh
đồng Chum, GV có tranh ảnh về cánh
đồng Chum có thể kết hợp giới thiệu.
nền văn hoá đồ đá, đồ
đồng.
+ Đến thế kỉ XIII, mới có nhóm người
nói tiếng Thái di cư đến sống hòa hợp
với người Lào Thơng gọi là Lào Lùm
(người Lào ở thấp). Tổ chức xã hội sơ
khai của người Lào là các mường cổ.
+ Đến thế kỉ XIII, nhóm
người nói tiếng Thái di cư
đến sống hòa hợp với
người Lào Thơng gọi là
Lào Lùm. Tổ chức xã hội
sơ khai của người Lào là
các mường cổ.
- HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để
thấy được cuộc sống, tổ chức xã hội sơ
khai của người Lào.

+ Năm 1353 Pha Ngừm thống nhất các
mường Lào lên ngôi vua đặt tên nước là
Lan Xang (Triệu Voi).
+ Năm 1353 Pha Ngừm
thống nhất các mường Lào
lên ngôi vua đặt tên nước
là Lan Xang (Triệu Voi).
- GV nêu câu hỏi: Thời kì thịnh vượng

nhất của Vương quốc Lào? Những biểu
hiện của sự thịnh vượng?

- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, chốt ý:
+ Thời kì thịnh vượng nhất là cuối thế kỉ
XVII đầu thế kỉ XVIII, dưới triều vua
Xu-li-nha Vông-xa.
Những biểu hiện phát triển:
- Thời kì thịnh vượng nhất
là cuối thế kỉ XVII đầu thế
kỉ XVIII, dưới triều vua Xu-
li-nha Vông-xa.
+ Tổ chức bộ máy chặt chẽ hơn: chia đất
nước thành các mường, đặt quan cai trị,
xây dựng quân đội do nhà vua chỉ huy.
+ Đất nước có nhiều sản vật quí, buôn bán
trao đổi với cả người châu Âu. Lào còn là
trung tâm phật giáo.
- Những biểu hiện phát
triển:
+ Tổ chức bộ máy chặt chẽ
hơn: chia đất nước thành
các mường, đặt quan cai
trị, xây dựng quân đội do
nhà vua chỉ huy.
+ Giữ quan hệ hòa hiếu với Cam-pu-chia + Buôn bán trao đổi với cả
và Đại Việt, kiên quyết chống quân xâm
lược Miến Điện.
người châu Âu. Lào còn là

trung tâm phật giáo.
- HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK chứng
minh cho việc tổ chức bộ máy chặt chẽ
và xây dựng quân đội qui củ hơn.
+ Giữ quan hệ hòa hiếu
với Cam-pu-chia và Đại
Việt, kiên quyết chống
quân xâm lược Miến Điện.
- GV trình bày: Đến đầu thế kỉ XVIII,
Lan Xang suy yếu và bị Xiêm chiếm biến
thành một tỉnh, sau trở thành thuộc địa
của Pháp năm 1893.

Hoạt động 2: Cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Những nét chính về
văn hoá của Vương quốc Lào?
- Văn hoá:
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và kết luận:
+ Người Lào sáng tạo ra chữ viết riêng
của mình trên cơ sở chữ viết của Cam-
pu-chia và Mi-an-ma.
+ Đời sống văn hoá của người Lào rất
phong phú hồn nhiên.
+ Người Lào sáng tạo ra
chữ viết riêng của mình
trên cơ sở chữ viết của
Cam-pu-chia và Mi-an-ma.


+ Xây dựng một số công trình kiến trúc
Phật giáo điển hình là Thạt Luổng ở
Viêng Chăn.
+ Đời sống văn hoá của
người Lào rất phong phú
hồn nhiên.
GV nhấn mạnh: Cam-pu-chia và Lào
đều chịu ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ
trên các lĩnh vực chữ viết, tôn giáo, văn
học, kiến trúc.
- Kiến trúc: Xây dựng một
số công trình kiến trúc Phật
giáo điển hình là Thạt
Luổng ở Viêng Chăn.
Tuy nhiên khi tiếp thu văn hoá nước
ngoài, nhất là văn hoá Ấn Độ trong quá
trình giao lưu văn hoá, mỗi nước đều
đem lồng nội dung của mình vào, xây
dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân
tộc. Chính bản sắc dân tộc là sợi dây liên
kết dân tộc và thúc đẩy cuộc đấu tranh
bảo vệ chủ quyền dân tộc.
- Nền văn hoá truyền
thống: Cam-pu-chia và Lào
đều chịu ảnh hưởng của
văn hoá Ấn Độ trên các
lĩnh vực chữ viết, tôn giáo,
văn học, kiến trúc, song
tiếp thu mỗi nước đều đem
lồng nội dung của mình

+ Chữ viết: từ học chữ Phạn sáng tạo ra
chữ viết riêng của dân tộc mình.
vào, xây dựng nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc
+ Văn học dân gian và văn học viết.
+ Tôn giáo: đạo Hin-du và đạo phật.
+ Kiến trúc Hin-du giáo và Phật giáo.



4. Sơ kết bài học
- Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi nhận thức đặt ra ngay từ đầu
giờ học để củng cố kiến thức đã học.
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài tập SGK.
- Lập bảng niên biểu các giai đoạn phát triển của vương quốc
Cam-pu-chia và Lào theo nội dung sau:

Tên vương
quốc
Thời gian hình
thành vương
quốc
Giai đoạn phát
triển thịnh đạt
nhất

Biểu hiện của
sự phát triển


×