Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 22 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.38 KB, 6 trang )

Bài 22
VIỆT NAM CUỐI THỜI NGUYÊN
THỦY




I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần :
1. Kiến thức
- Hiểu được vào cuối thời nguyên thủy, các bộ lạc sống định
cư trên đất nước ta đều đã bước vào sơ kì đồng thau. Trên cơ sở đó
đã tạo ra những biến chuyển lớn lao có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội.
- Nắm được những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thủy
trên đất nước ta. Những điểm giống và khác nhau của cư dân
Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sông Cả với cư dân Sa Huỳnh, cư dân
Đồng Nai về các mặt hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống
vật chất và tinh thần.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục, bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo cho HS.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện phương pháp so sánh trong quá trình học tập để
rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam có đánh dấu các địa danh, các khu vực có
các di tích, các nền văn hoá lớn ở Việt Nam.
- Tranh ảnh về một số công cụ sản xuất, đồ dùng gia đình, đồ
trang sức.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ


Câu hỏi 1: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ trên
đất nước ta?
Câu hỏi 2: Nêu những biểu hiện của cuộc cách mạng đá mới.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Vào cuối thời nguyên thủy, các bộ lạc sống định cư trên đất
nước ta bước vào thời kì đồng thau, phát minh thuật luyện kim và
nghề nông trồng lúa nước. Hình thành những nền văn hoá Phùng
Nguyên, Hoa Lộc, Sa Huỳnh, Đồng Nai trên cả ba vùng của đất
nước ta. Để tìm hiểu việc phát minh ra Thuật luyện kim và nghề
nông trồng lúa nước như thế nào? Quá trình hình thành những nền
văn hoá Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sa Huỳnh, Đồng Nai trên đất
nước ta ra sao? Bài học hôm nay chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi
nêu trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HS cần nắm

Hoạt động 1: Nhóm
Trước hết GV thông báo kiến
thức:
1. Sự ra đời của thuật luyện kim
và nghề nông trồng lúa nước
Cách đây khoảng 4000 - 3000
năm, các bộ lạc sống rải rác trên
khắp đất nước ta đã đạt đến trình
độ phát triển cao của kỹ thuật chế
tác đá, làm gốm đặc biệt biết sử
dụng nguyên liệu và biết đến thuật
luyện kim. Nghề trồng lúa nước
trở nên phổ biến. Tiêu biểu có các

bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh,
Đồng Nai - GV sử dụng bản đồ
xác định các địa bàn trên.

- Tiếp theo GV tổ chức cho HS
đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để
thấy được: Trong các di tích văn
hoá cách ngày nay khoảng 4000
năm, các nhà khảo cổ đã tìm thấy
một số hiện vật bằng đồ đồng như
dùi đồng, dây đồng, các cục xỉ

đồng, cục đồng.
- GV nêu câu hỏi: Việc tìm thấy
hiện vật bằng đồng nói lên điều
gì?

- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý: Việc tìm
thấy các hiện vật bằng đồ đồng
như dùi đồng, dây đồng, các cục
xỉ đồng, cục đồng đã khẳng định
thuật luyện kim được ở ngay nước
ta. Các hiện vật bằng đồng không
phải đem từ bên ngoài vào.
- Cách ngày nay khoảng 4000 -
3000 năm các bộ lạc trên đất nước
ta đã biết đến đồng và thuật luyện
kim; nghề trồng lúa phổ biến.
- Cuối cùng GV nhấn mạnh: Cách

đây khoảng 4000 năm, các bộ lạc
trên đất nước ta đã bước vào giai
đoạn đồng thau và làm nông
nghiệp trồng lúa, trên cơ sở đó đã
hình thành những nền văn hoá lớn
vào cuối thời nguyên thủy.
- Thuật luyện kim được thực hiện
ở ngay nước ta. Các hiện vật bằng
đồng không phải đem từ bên
ngoài vào.
Hoạt động 1: Nhóm
- GV chia lớp thành 3 nhóm yêu
cầu các nhóm đọc SGK, thảo luận
trả lời các câu hỏi theo nhóm:
2. Những nền văn hoá lớn cuối
thời nguyên thủy
+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú, công
cụ lao động, hoạt động kinh tế
của cư dân Phùng Nguyên?

+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công
cụ lao động, hoạt động kinh tế
của cư dân Sa Huỳnh?

+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công
cụ lao động, hoạt động kinh tế
của cư dân Đồng Nai?

- Các nhóm HS thảo luận, cử một
đại diện viết ra giấy nháp ý kiến

trả lời của cả nhóm sau đó trình

bày trước lớp.

Bộ lạc
Địa bàn cư trú
Công cụ lao động
Hoạt động kinh tế

Phùng Nguyên
- Bắc Bộ: Phú Thọ, Vĩnh Yên,
BắcGiang, Hà Nội
- Đồ đá, một số nguyên liệu khác
như tre, gỗ, nứa, xương.
- Nông nghiệp trồng lúa nước, làm
gốm, se chỉ dệt vải, chăn nuôi.

Sa Huỳnh
- Miền Trung: Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa.
- Đồ đồng.
- Nông nghiệp trồng lúa và cấy lúa
khác, dệt vải, kĩ thuật luyện kim,
làm đồ trang sức.

Đồng Nai và Óc Eo
- Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình
Dương, Long An, TP. H
ồ Chí Minh
- Đồ đá,đồ đồng.

- Nghề nông trồng lúa nước và các
cây lương thực khác, khai thác sản
vật rừng, làm nghề thủ công.


- HS theo dõi bảng thống kê kiến
thức trên bảng so sánh, suy nghĩ
trả lời câu hỏi.
- Sự ra đời của thuật luỵện kim
cách đây khoảng 4000 năm đã
đưa các bộ lạc trên nước ta vào
thời đại sơ kỳ đồng thau, hình
thành nên các khu vực khác nhau
làm tiền đề cho sự chuyển biến xã
hội sau này.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận
về suy nghĩ sự ra đời của thuật
luyện kim và nghề trồng lúa nước.


4. Sơ kết bài học
Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhận thức đặt ra ngay từ
đầu giờ học: Việc phát minh ra thuật luyện kim và nghề nông trồng
lúa nước? Quá trình hình thành những nền văn hoá Phùng Nguyên,
Hoa Lộc, Sa Huỳnh, Đồng Nai trên đất nước ta.
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời các câu hỏi, bài tập trong SGK.



×