Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh xây dựng và thương mại thiên đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.89 KB, 80 trang )

Chuyên đ ề tốt nghiệp
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
tại công ty TNHH XD và TM Thiên Đồng
GVHD: Phạm Văn Cư
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
MỤC LỤC
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 2
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN ĐỒNG
1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. So với các
ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng
nhất là ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản xuất xây lắp
đã chi phối và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán nói chung và chi phí sản xuất- tính giá thành
sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn kết cấu phức tạp,
thời gian sử dụng lâu dài không thuộc đối tượng lưu thông,… với đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công) quá trình sản xuất và xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để
giảm bởt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu
thầu), do đó tính chất hàng hoá sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người
mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,…).


Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi
công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công
tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết và
dễ mất mát, hư hỏng,…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Nó phụ thuộc và qui mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa,…Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 3
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
đúng như thiết kế, dự toán.
Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán, vừa đáp ứng yêu cầu chung về chức năng -
nhiệm vụ của kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất vừa đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình
doanh nghiệp xây lắp
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Hạch toán chi phí nhất thiết được phn theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên
nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai đoạn của hạng
mục.
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào
lắp đặt, mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công
trình. Vì vậy khi nhận thiết bị do được chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào
bên nợ TK 002 " Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công"
- Giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu vàgiá trị thiết bị kèm
theo như thiết bị vệ sinh, thông gió…
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp xây lắp là:
• Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách
kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán.
• Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp.
• Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
• Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 4
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
• Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh
doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất trong DN xây lắp là quá trình
biến đổi các yếu tố đầu vào bao gồm yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
để tạo ra sản phẩm xây lắp. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là quá trình kết
hợp của 3 yếu tố trên.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.Theo đó,
chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn chi phí về nguyên vật liệu,…là

biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong các DN sản xuất nói chung và các DN xây lắp nói riêng có nhiều loại chi phí sản xuất
với nội dung kinh tế, công dụng và đặc tính khác nhau nên cần phải có sự phân loại chi phí để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định nhằm mục đích đáp ứng thông tin cần
thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thông tin kế toán. Do đó, đòi hỏi việc phân loại chi
phí sản xuất phải khoa học và thống nhất.
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công
dụng, theo vị trí … Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán,
kiểm tra,… ở các góc độ khác nhau. Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất thông thường được
phân loại theo hai tiêu thức cơ bản là phân theo khoản mục chi phí và phân theo yếu tố chi phí
a. Theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi phí khác nhau nhằm
phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất mà không xét
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 5
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí.
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể và tuỳ theo yêu cầu- trình độ quản lý mà
mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau:
• Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
• Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản trích như BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý sản xuất ở
các bộ phận/ đội sản xuất
• Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản

xuất kinh doanh.
• Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 3 loại
• Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý.
• Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn.
• Chi phí khác: gồm chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới.
c. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam,
chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:
• Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm
xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương
như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
• Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 6
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
chi phí tạm thời:
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân
điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được
hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng
phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, sử

dụng TK335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
• Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định
(19% của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp), chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội…
.d. Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
• Biểu phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động
biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, không thay đổi. Biểu phí bằng 0 khi không
có hoạt động.
• Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí 1
đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
• Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi
phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản.
e. Theo cách thức kết chuyển chi phí: thì toàn bộ chi phí kinh doanh được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với sản phẩm đưỡc ra, được mua. Chi
phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức một thời kỳ nào đó. Nó không phải là một phần giá trị sản
xuất được sản xuất ra hoặc được mua vào nên được xem là phí tổn dần được khấu trừ ra từ lợi
nhuận của thời kỳ mà chí phí phát sinh.
1.3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm:
Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất chính là sản
phẩm sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất luôn là mối quan tâm rất lớn bởi đó là một chỉ tiêu quan
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 7
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN.
Trong DN sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm-dịch vụ đã hoàn thành”.

Tuy nhiên, đối với DN xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó có thể là các công
trình- hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có một giá thành
riêng. Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo qui định.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau.
Với DN xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau:
a. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá qui định đơn
giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
Công thức:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán _ Lãi định mức
sản phẩm xây lắp = sản phẩm xây lắp
Trong đó :
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị dự toán
chính
-Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí
nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng
trong xí nghiệp.
- Công thức
Giá thành kế hoạch Giá trị dự toán _ Mức hạ giá ± Chênh lệch
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 8
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
sản phẩm xây lắp = sản phẩm xây lắp thành dụ toán định mức
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản

phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là toàn bộ các chi phí thực
tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế
được xác định theo số liệu kế toán.
Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
b. Theo phạm vi phát sinh chi phí: thì giá thành được chia thành giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ:
Trong đó, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí ngoài thi công (chi phí bán
hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí bán hàng
bộ sản phẩm = của sản phẩm + doanh nghiệp +
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là 2
mặt thống nhất của quá trình sản xuất: Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, một
mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất.
Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện
bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản:
Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong kỳ, không
tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành trong kỳ hay chưa.
Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây lắp. Tổng
chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 9
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Về mặt thời gian, thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch

toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên
quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này.
Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối lượng sản
phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành chung chung mà phải là giá thành cụ thể của
từng sản phẩm, còn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản phẩm cá biệt nào. Giá thành sản
phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Tổng giá
thành của sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí
sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất dở
dang cuối kỳ
Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó CPSX là cơ sở
để tính GTSP, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi DN tiến hành quản
lý tốt CPSX vì sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới GTSP xây lắp.
1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng hạch toán
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh

được tập hợp theo phạm vi giới hạn có.
Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản
phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
b. Đối tượng tính giá thành
Các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xâylắp có thiết kế riêng.
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn
đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui định thanh toán theo giai
đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 10
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
- Nếu đối tượng tính giá thành và hạng mục công trình được qui định thanh toán định kỳ theo
khối tượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).
1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các
CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX. Thực chất của phương pháp kế toán
CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán chi
phí đã được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối tượng chi
phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPSX sau: phương pháp hạch
toán CPSX theo từng công trình- hạng mục công trình, theo các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình…
1.4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính- phụ, vật kết
cấu,…cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
* Tài khoản sử dụng:TK 621- Chi phí NVLTT, TK này dùng để phản ánh các chi phí
NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp. Được

mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
* Nguyên tắc hạch toán TK 621:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để tạo ra
sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí NVL phải tính theo giá thực tế khi
xuất sử dụng.
- Trong kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ TK 621
theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp nếu không thể xác định cụ thể rõ ràng NVL sử dụng cho
từng công trình.
- Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển (nếu NVL đã được tập hợp riêng
cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu NVL không được
tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các tài khoản liên quan để phục vụ cho
việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nếu tiến hành phân bổ phải dựa trên các
tiêu thức phân bổ hợp lý.
- Chỉ kết chuyển những chi phí trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 11
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
phẩm xây lắp vào Tk 154 để tính giá thành công trình xây lắp mà không bao gồm những
NVL sử dụng không hết nhập kho hoặc được để lại tại hiện trường.
- Đối với trường hợp NVL mua về nếu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí NVL
của khối lượng NVL mua vào là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì chi phí NVL là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất
công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động

xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho đối
tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, …
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Khi mua hoặc xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152:
Có TK 111, 112, 331, …
TK 152 TK 621 TK 152,111,112,…
Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 12
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
cho sản xuất nhập kho, đem bán
TK 111, 112 TK 154
Mua vật tư sử dụng ngay K/c chi phí
NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính- lương phụ, phụ cấp lương
của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các khoản phải trả cho
người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc
* Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
* Nguyên tắc hạch toán TK 622:
- Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ
cấp,…cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN hoặc bộ phận
hoạt động bán hàng.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
Bên Nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền
lương, tiền công của lao động.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây
lắp, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Sơ đ ồ1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334 TK 622 TK 154
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 13
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển
lương phải trả chi phí NCTT
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
1.4.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng Máy thi công
* Khái niệm: - Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi công
xây lắp cho các công trình như: Máy ủi, máy xúc,…máy thi công có thể do DN tự trang bị
để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngoài để phục vụ công tác thi công cho kịp
tiến độ thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.
* Tài khoản sử dụng: TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
* Nguyên tắc hạch toán TK 623:

- TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
DN xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công
vừa kết hợp bằng máy.
- Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì được phân bổ
cho từng công trình- hạng muc công trình theo những tiêu thức thích hợp:
Mức CP
sử dụng MTC
cần phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng CP sử
dụng MTC cần phân
bổ
Tổng tiêu
thức pbổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức
pbổ của tất cả các đối
tượng
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động,
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 14
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, chi phí bảo dưỡng,…)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản
trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi
công. Khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí SX chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe,
máy thi công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan
đến hoạt động xe máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử
dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 - Chi phí mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài
sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ,
chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của xe, máy thi công…
* Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc hoàn toàn vào đặc điểm tổ chức công
tác thi công bằng máy của đơn vị xây lắp (phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công):
- Nếu DN thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy tức là DN có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng: Thì các TK
áp dụng là TK 621, 622, 627
+ Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627: chi tiết sử dụng máy
Có TK 152, 334, 214, 331,
+ Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154- chi phí SXKDDD và tính giá thành ca
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 15
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
máy, phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154: Chi tiết sử dụng máy

Có TK 621, 622, 627:
Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ
phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy, ghi:
Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC
Có TK 154: chi tiết sử dụng máy
Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong
nội bộ:
Kết chuyển: Nợ TK 632:
Có TK 154: chi tiết sử dụng máy
Giá bán- doanh thu:
Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đ ồ1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong TH DN có tổ chức kế
toán riêng cho đội máy thi công
TK 152,111,331, TK 621 TK 154- CPSDMTC TK 152,111,
Mua- XK NVL K/c CP NVLTT Các khoản giảm trừ
TK 334 TK 622 TK 623
Lương nhân viên K/c CP NCTT giá thành MTC
điều khiển MTC cung cấp lẫn nhau
trong nội bộ
TK 152,153,214, TK 627 TK 632
Chi phí quản lý K/c Cp SXC GV dịch vụ MTC
đội MTC bán lẫn nhau trong
nội bộ
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 16
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
- Nếu DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công

riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
+ Tập hợp chi phí sử dụng MTC:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112,…
+ Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD
Có TK 623- Chi phí sử dụng MTC
Sơ đ ồ1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí SD MTC trong TH DN không tổ chức đội MTC
riêng biệt riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán
riêng cho đội máy thi công
TK 152,111, TK 623 TK 152, 111
NVL phục vụ MTC Các khoản giảm
Chi phí sd MTC
TK 334
Tiền lương phải trả
Công nhân sd MTC
TK 153, 142, 242 TK 154

CCDC phục vụ MTC
TK 214
Khấu hao MTC K/c Chi phí
sử dụng MTC
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 17
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
TK 111,112,…
dịch vụ mua ngoài
chi phí khác phục vụ MTC
TK 133

Thuế GTGT
- Nếu thuê ca máy thi công: Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công ghi:
Nợ TK 623- chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,331,…
1.4.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng, tổ/đội công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý
đội xây dựng, các khoản trích trên lương theo tỷ lệ qui định (19%) của nhân viên quản lý
đội và CNTT tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC và các chi
phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SX chung thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí SXC vào bên nợ TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ,
phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích
KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 18
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
của doanh nghiêp).
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng, như vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và
sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,… (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu

trừ thuế).
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được
khấu trừ thuế).
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội xây dựng.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện,
nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,…không thuộc TSCĐ được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho Nhà thầu phụ
(chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ (chi phí
không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
* Phương pháp hạch toán:
Chi phí SXC được tập hợp vào bên Nợ TK 627 được chi tiết theo từng yếu tố chi phí
sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình- hạng mục công trình theo những tiêu thức
phù hợp như: theo tiền lương CNSX, theo chi phí NVLTT,…
- Tập hợp chi phí SXC:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214, 331,…
- Phân bổ chi phí SXC:
Nợ TK 154 – chi phí SXKDDD
Có TK 627- chi phí SXC
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 19
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Sơ đ ồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí SXC

TK 152,153,111, TK 627 TK 152, 111,
Chi phí VL,CCDC Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC
TK 334
Tiền lương phải trả
Nhân viên quản lý đội
TK 352 TK 154

Trích trước chi phí bảo
hành công trình
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c Chi phí
sản xuất chung
TK 111,112,331,…
Chi phí SXC khác
Mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.4.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác
định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd
MTC, chi phí SXC vào bên Nợ TK 154- chi phí SXKDDD, tài khoản này được mở chi tiết
theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán TK 154:
- Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí, theo loại hoặc nhóm sản phẩm- sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm,

- Chi phí SXKDDD phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí: Chi phí NVLTT,
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 20
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp

tính GTSPXL
chi phí NCTT, chi phí sd MTC và chi phí SXC mà không phản ánh những chi phí như: chi
phí bán hàng- quản lý, chi phí tài chính,…
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKDDD:
Bên Nợ: - Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp
theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc
bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp.
- Trị giá phế liệu thu hồi,…các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang, chưa hoàn thành cuối kỳ và
giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác
định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp2:
TK 1541- xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản
ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
TK 1542- sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và
phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây lắp).
TK 1543- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi
phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây
dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang
cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- chi phí NVLTT

Có TK 622- chi phí NCTT
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 21
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Có TK 623- chi phí sử dụng MTC
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
- Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí:
Nợ TK 1388, 334,811,…
Có TK 154- chi phí SXKDDD
- Nếu NVL thừa nhập kho hoặc tiêu thụ ngay khi kết thúc hợp đồng xây dựng ghi:
Nợ TK 152,
Nợ TK 111,112,131,
Có TK 154- chi phí SXKDDD
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đ ồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 155
K/c chi phí NVLTT Chờ tiêu thụ

TK 622
K/c chi phí NCTT

TK 623 TK 632

K/c chi phí sử dụng MTC
Bàn giao cho chủ đầu tư
TK 627
K/c chi phí SXC

1.4.2.6. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang

nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm DN cần thiết phải tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 22
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
Với đặc điểm thi công của các công trình xây dựng là thời gian thường kéo dài, khối
lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp, nên cuối kỳ kế toán sẽ có những công trình - hạng
mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các
công trình- hạng mục đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối lượng công tác xây
lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính toán, xác
định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc
tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản
phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang cuối
kỳ
=
Giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh trong
kỳ
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo giai
đoạn hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của

hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cụ thể công thức như sau:
Giá trị
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh trong
kỳ
Giá trị khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
Giá trị của
khối lượng xây lắp
hoàn thành theo dự
toán
Giá trị khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo dự
toán
1.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm được một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm
tra và quản lý được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì công việc đầu tiên đòi hỏi nhà
quản lý cần phải làm trong công tác tính giá thành đó là xác định đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác đinh sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 23

Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đúng đối tượng tính
giá thành có tầm quan trọng đặc biệt, giúp kế toán ghi sổ và lập thẻ tính giá thành chính xác.
Đối với DN xây lắp, đối tượng tính giá thành là các công trình- hạng mục công trình
đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán
riêng đã hoàn thành,…
Cần phân biệt giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành,
tuy nhiên trong DN xây lắp thì đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính gía thành mà DN có thể
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.5.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi
phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp tính trực tiếp, phương
pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số,…Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành thì tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí- tính giá thành và mối quan hệ giữa
chúng để có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành nói trên.
Trong DN có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tr ực tiế p (phương pháp gi ả n đơn): Phương pháp này áp dụng cho các
DN xây lắp có số lượng công trình, giai đoạn công việc ít nhưng có khối lượng sản xuất lớn,
có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Giá thành sản
phẩm theo phương pháp này được tính như sau:
* Phương pháp t ổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng đối với các công trình-
hạng mục công trình được chia thành nhiều giai đoạn thi công do đó đối tượng tập hợp chi
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 24
= + -
Chi phí

SXKD dở
dang cuối
kỳ
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
Chi phí
SXKD
dang đầu
kỳ
Chi phí
SX phát
sinh trong
kỳ
Chương I: Lý luận chung về hạch toán CPSX và Chuyên đề tốt nghiệp
tính GTSPXL
phí sản xuất là các giai đoạn thi công nhưng đối tượng tính giá thành là các công trình- hạng
mục công trình đã hoàn thành.
Khi đó, giá thành của toàn bộ công trình- hạng mục công trình đã hoàn thành được
xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn thi công. Cụ thể:
Z = Dđk + C1 + …+ Cn + Dck
Trong đó, Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình- hạng mục công trình
Dđk, Dck là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1,…Cn là chi phí sản xuất của từng giai đoạn.
* Phương pháp t ỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là
sản phẩm từng loại. Khi đó, kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phi sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc dự toán) của các công trình- hạng mục công trình liên quan.
Giá thành thực tế
sản phẩm hoàn thành

Giá thành kế
hoạch (dự toán)
Tỷ lệ giữa chi phí
thực tế so với kế hoạch
(dự toán)
Như vậy, để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành ta có thể tính bằng nhiều
phương pháp khác nhau, trong DN xây lắp thì sản phẩm cuối cùng là các công trình- hạng
mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành là tính được giá thành của sản phẩm đó. Tuy nhiên, với đặc thù của ngành sản
xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ kế toán có
thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư.
Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã
hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Sau khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành bàn giao cho chủ đầu tư kế toán ghi:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh
Để phục vụ cho mục đích so sánh, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành với dự
toán, kế toán cần lập thẻ tính giá thành chi tiết theo khoản mục chi phí. Căn cứ để lập thẻ
tính giá thành là sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kỳ này, bảng kê đánh giá sản phẩm dở
GVHD: Phạm Văn Cư Trang 25

×