Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: "một số giải pháp ứng dụng công nghệ tự động hoá trong công tác quản lý, điều hành giao thông đô thị" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.24 KB, 8 trang )

một số giải pháp ứng dụng công nghệ tự động hoá
trong công tác quản lý, điều hành giao thông đô thị



pgs. ts lê hùng lân
Bộ môn Điều khiển học
Khoa Điện - Điện tử
Trờng Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bi báo trình by tổng quan về các kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ đề ti
cấp Nh nớc KC.03.21 "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Tự động hóa trong công tác quản lý,
điều hnh giao thông đô thị". Sau khi đa ra mô hình cấu trúc hệ thống điều khiển giao thông
thnh phố thông minh vừa đảm bảo đợc tính hiện đại, vừa đảm bảo tính khả thi cao trong điều
kiện hiện tại của hệ thống giao thông trong nớc, bi báo giới thiệu một số sản phẩm đã đợc
thiết kế, chế tạo của đề ti nh thiết bị giám sát dòng xe trên đờng, thiết bị giám sát hnh trình
trên xe, thiết bị hiển thị thông tin cho lái xe, các phần mềm mô phỏng, quản lý phơng tiện vận
tải công cộng v điều khiển tín hiệu giao thông.
Summary: The paper gives an overview on results of the National reseach project
KC.03.21 Research on automation technology in urban traffic manegement and control
including designed structure model of intelligent urban traffic control system, which is consistent
with Vietnam transport conditions. Some new products are proposed also such as traffic
monitoring equipment, vehicle monitoring equipment, information supplying equipment for
driver, the softwares for traffic simulation, traffic signal control, public transport means
management.
1. Công tác quản lý, điều hnh giao
thông đô thị trên thế giới v trong
nớc
Vấn đề tăng cờng hiệu quả quản lý,
điều hành giao thông đô thị có vai trò quan
trọng không thể phủ nhận ở bất cứ nớc nào
trên thế giới, khi hoạt động của nó có ảnh


hởng lớn tới nhiều mặt về xã hội, kinh tế, môi
trờng Tuy nhiên do đặc điểm của hệ thống
giao thông thành phố là có tính rộng lớn về
không gian, tính phức tạp về cấu trúc, số
lợng phần tử lớn, thay đổi theo thời gian,
chứa đựng nhiều yếu tố ngẫu nhiên và có con
ngời là thành phần chính tham gia nên việc
giải quyết bài toán quản lý, điều hành giao
thông đô thị hoàn toàn không đơn giản. Nó đòi
hỏi phải có cơ sở khoa học vững chắc, tin cậy
và hệ thống thiết bị thu thập, truyền, xử lý
thông tin nhanh, toàn diện, chính xác, hợp lý,
thuận tiện. Đó là lý do vì sao để ở hầu hết các
đô thị lớn ở các nớc phát triển phải có mặt hệ
thống điều khiển giao thông thành phố. Hệ
thống này làm nhiệm vụ giám sát, trợ giúp
điều hành, điều khiển hoạt động của mạng
lới giao thông theo đúng kế hoạch, mục tiêu
định sẵn. Về cấu trúc, một hệ thống điều
khiển giao thông hiện đại nói chung thờng
bao gồm một số hệ thống con nh hệ thống
điều khiển tín hiệu giao thông, hệ thống điều
hành, quản lý phơng tiện giao thông công
cộng, hệ thống thông tin cho ngời tham gia
giao thông, hệ thống quản lý các điểm đỗ xe,
hệ thống thu phí tự động
Dới góc độ điều khiển các hệ thống này,
ở các thành phố, các nớc khác nhau mặc dù
có sự khác nhau về mức độ, quy mô hiện đại,


nhng nói chung chúng thờng có cấu hình cơ
bản sau [1, 2]:
các phơng tiện thu thập thông tin về
trạng thái dòng giao thông trên đờng (lu
lợng, mật độ xe ), về phơng tiện giao
thông (vận tốc, vị trí, trạng thái kỹ thuật );
các thiết bị hiển thị thông tin điều hành:
ở trung tâm (bản đồ điện tử các tuyến đờng
cùng các thông tin cập nhật), trên phơng tiện
giao thông (màn hình, âm thanh ), trên
đờng (đèn tín hiệu, bảng quang báo điện
tử );
các phơng tiện truyền thông: vô tuyến
(sóng radio, mạng điện thoại di động ), hữu
tuyến (cáp quang, mạng điện thoại cố định );
trung tâm điều khiển: màn hình giám
sát, hệ thống thu thập dữ liệu, xử lý trong thời
gian thực
Trong ngành GTVT các hệ thống này còn
có tên gọi là hệ thống giao thông thông minh
(ITS), có nguồn gốc từ ý tởng sử dụng các
thiết bị điện tử dẫn đờng trong những năm
60, nhng chỉ sau những năm 80, các cuộc
cách mạng về các thiết bị điện tử, vi xử lý,
máy tính mới đa các nghiên cứu dần trở
thành hiện thực. Đặc biệt, hiện nay các kết
quả nghiên cứu của một số công nghệ mới
nh viễn thông, trí tuệ nhân tạo, xử lý ảnh,
định vị toàn cầu (GPS) đang mở ra nhiều
triển vọng phát triển cho việc nghiên cứu và

ứng dụng của các hệ thống này. Hiệp hội ITS
thế giới cũng đang khuyến cáo các nớc
ASEAN soạn thảo các dự án tiền khả thi về
ITS của nớc mình, đảm bảo sẵn sàng hoà
nhập vào mạng ITS trên toàn thế giới và khu
vực.
Đối với thực tế Việt Nam, các sản phẩm
nghiên cứu nói trên ở nớc ngoài dù rất hiện
đại đều không phù hợp và trực tiếp sử dụng
đợc vì đặc thù của hệ thống giao thông đô thị
trong nớc hoàn toàn khác, đặc biệt là có
dòng giao thông đa phơng tiện, mật độ cao
với xe máy là chính, không có phân làn rõ
ràng, cơ sở hạ tầng cha phát triển, chuẩn
hoá
Trong nớc ta hiện nay yêu cầu cải thiện
tình hình giao thông tại các thành phố lớn hiện
nay đang trở nên bức xúc hơn bao giờ hết.
Mạng lới giao thông nhiều thành phố lớn
đang lâm vào tình trạng: mật độ đờng thấp,
số lợng phơng tiện giao thông cá nhân tăng
đột biến, hệ thống giao thông công cộng cũng
nh cơ sở hạ tầng phát triển cha theo kịp sự
tăng nhu cầu giao thông Tình trạng ách tắc
giao thông là tơng đối phổ biến, gây nhiều
tổn thất cho xã hội, ảnh hởng đến ô nhiễm
môi trờng. Trong hoàn cảnh phát triển của
nớc ta, về mặt KHCN, các giải pháp cải thiện
giao thông, phòng chống ách tắc đợc đề ra
gồm nhiều khía cạnh nh cải tạo nút, mở

đờng, bố trí đèn tín hiệu, tổ chức giao thông,
tăng cờng đầu t hệ thống giao thông công
cộng [4-8, 10] trong những năm vừa qua có
mang lại một số kết quả nhất định. Tuy nhiên
có thể thấy rõ còn nhiều bất cập nh thiếu các
giải pháp quản lý, điều hành tổng thể, việc
tính toán phân luồng, định tuyến, chu kỳ đèn
tín hiệu nhiều nơi còn cha hợp lý, thậm chí
phản tác dụng, cha có hệ thống giám sát,
điều hành giao thông kịp thời, thuận tiện, hiệu
quả Các dự án về quy hoạch [9] do nớc
ngoài tài trợ đều gác lại những vấn đề gai góc
của giao thông đô thị. Các dự án về hệ thống
đèn tín hiệu giao thông Hà nội [8], TP Hồ Chí
Minh mới chỉ dừng ở việc lắp đặt đèn và
camera giám sát, còn các chế độ đèn có phù
hợp, tối u với thực tế diễn biến của dòng giao
thông hay không thì cha giải quyết đợc trọn
vẹn. Hệ thống giao thông công cộng [5-6] mà
chủ yếu là xe buýt phát triển trong vài năm
gần đây đã đem lại lòng tin, thói quen sử dụng
cho ngời dân thành phố nhng hệ thống điều
hành, quản lý cha đợc hoàn thiện, hiện đại,
cha đảm bảo thông tin hai chiều giữa lái xe
và trung tâm.

Bài báo này sẽ trình bày một số giải pháp
ứng dụng công nghệ tự động hoá trong công
tác quản lý, điều hành giao thông đô thị đợc
nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài KHCN cấp

Nhà nớc KC.03.21.
2. Mô hình hệ thống điều khiển giao
thông thnh phố thông minh
Nh trên đã phân tích, một hệ thống điều
khiển giao thông thành phố hiện đại là cần
thiết nhng phải phù hợp với thực tế Việt Nam.
Nói cách khác, nó phải đạt đợc những yêu
cầu sau:
tính hiện đại: áp dụng đợc các công
nghệ mới, phù hợp với xu hớng phát triển
của thế giới,
tính khả thi: phù hợp với điều kiện kinh
tế, cơ sở hạ tầng và đặc thù giao thông Việt
Nam, có khả năng triển khai ngay hoặc trong
tơng lai rất gần.
phát huy đợc hiệu quả khai thác hệ
thống đờng giao thông và mạng lới phơng
tiện vận tải: giảm thiểu ách tắc, tối u hóa khả
năng thông qua của mạng lới giao thông (mà
không xét đến sự cải tiến cơ sở hạ tầng về
đờng xá), tăng cờng khả năng giám sát,
quản lý, điều hành các phơng tiện vận tải,
tăng tính tiện lợi cho ngời tham gia
giao thông: đảm bảo cung cấp các thông tin
cần thiết kịp thời cho ngời tham gia giao
thông.
Mô hình cấu trúc hệ thống điều khiển
giao thông thành phố sau có thể đáp ứng
đợc các yêu cầu trên (hình 1).
Đặc điểm của mô hình đề ra tạo đợc

chu trình kín về thông tin trong hệ thống. Dòng
thông tin này đợc bắt đầu từ việc thu thập dữ
liệu về trạng thái thực hệ thống giao thông,
bao gồm: thông tin về lu lợng, vận tốc dòng
xe trên đờng (thông qua giải pháp đếm xe
bằng camera), thông tin về vị trí, vận tốc của
xe (trên cơ sở sử dụng công nghệ định vị toàn
cầu GPS). Các thông tin này đợc truyền về
trung tâm điều hành. ở đây với sự trợ giúp của
một số các thiết bị khác nh bản đồ điện tử,
phần mềm mô phỏng, cơ sở dữ liệu GIS, các
thuật toán điều khiển giao thông ngời quản
lý, điều hành giao thông có thể nhanh chóng
đa ra các phơng án điều khiển giao thông
tối u nh phân luồng, điều khiển chu kỳ đèn
tín hiệu Cuối cùng những thông tin điều
khiển đó đợc đa đến ngời tham gia giao
thông dới các hình thức nh thông báo bằng
các bảng quang báo điện tử đặt trên đờng,
điện thoại di động, màn hình đặt trớc ngời
lái xe, đèn tín hiệu
Phơng án truyền thông sử dụng ở đây
đợc lựa chọn trên cơ sở tận dụng tối đa các
cơ sở hạ tầng truyền thông đã có trong nớc
nh mạng điện thoại di động và cố định, hệ
thống cáp quang nhằm giảm thiểu chi phí
đầu t xây dựng.
3. Thiết kế, chế tạo một số các cụm
thiết bị trong hệ thống
3.1. Hệ thống giám sát dòng xe trên

đờng bằng camera
Thu thập các thông tin về dòng xe trên
đờng (lu lợng, vận tốc ) là yêu cầu quan
trọng đầu tiên để quản lý và điều hành giao
thông. Trên thế giới vấn đề này đã đợc quan
tâm từ rất lâu và có nhiều hớng giải quyết
nh sử dụng ra da, sóng vi ba (cực ngắn),
thiết bị ống cảm ứng, cảm ứng vòng dây
trong đó hiện đại nhất là sử dụng công nghệ
xử lý ảnh camera [3, 14-18]. Tuy nhiên, tất cả
các phơng án sẵn có trên đều không có tính
khả thi ở Việt Nam do thực tế không phân làn
đờng (trừ một số điểm đặc biệt nh trạm thu
phí ) và dòng xe đa phơng tiện của chúng
ta.





































































H×nh 1. S¬ ®å cÊu tróc hÖ thèng ®iÒu khiÓn giao th«ng thμnh phè th«ng minh


Chính vì vậy
trong nớc có thể
coi nh cha có
thiết bị giám sát
dòng xe trên đờng,

các camera giám
sát lắp đặt tại một
số nút giao thông
mới chỉ đơn thuần
cung cấp cho ngời
điều hành bức tranh
về trạng thái giao
thông mà cha thể
cho biết thông tin về
lu lợng, tốc độ
dòng xe. Hậu quả là
không thể đa ra
đợc các biện pháp
điều khiển giao
thông chính xác, kịp thời, chẳng hạn nh việc
đặt chu kỳ đèn tín hiệu là hoàn toàn cỡng
bức, không phù hợp với trạng thái thực của hệ
thống giao thông.

Hình 2. Giám sát dòng xe bằng camera
Giải pháp hợp lý đề ra ở đây là khai thác
công nghệ xử lý ảnh camera để chế tạo thiết
bị giám sát dòng xe. Về mặt cấu trúc thiết bị
gồm: camera công nghiệp để thu hình và một
máy tính nhúng tốc độ cao làm nhiệm vụ xử lý
ảnh, truyền các thông tin kết quả (lu lợng
từng loại xe, vận tốc dòng xe ) về trung tâm
qua hệ thống cáp quang. Thiết bị đợc đặt
trên đờng, ở độ cao 10 15 m, vuông góc
với mặt đờng.

Hạt nhân của hệ thống là phần mềm xử
lý ảnh [11]. Phần mềm này cho phép đếm và
phân loại các xe (xe buýt, xe tải, ô tô con, xe
máy), tính toán vận tốc trung bình của dòng
xe dù các xe chạy không theo làn cố định
(hình 2). Ngoài u điểm chính này, so với các
phơng thức đếm xe phổ biến khác nh cảm
ứng vòng từ, phơng án sử dụng camera còn
có một số các u điểm khác nh: rẻ, ít bị hỏng
hóc, dễ lắp đặt và bảo dỡng
3.2. Thiết bị giám sát hành trình xe [12]
Đây là thiết bị đặt trên xe nhằm mục đích
thu thập các thông tin về vị trí và tốc độ xe sử
dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS. Những
thông tin này cho phép ngời quản lý giám sát
đợc chính xác hành trình xe để có thể đề ra
các biện pháp quản lý, điều hành hợp lý. Thiết
bị gồm các phần chính là ăng ten GPS (có thể
đặt trong xe hoặc trên nóc xe), các mạch điện
tử và phần mềm thu thập, xử lý, truyền thông
tin. Nguồn điện cho thiết bị đặt trên xe đợc
lấy từ nguồn điện sẵn có trên xe thông qua
phích cắm.
Tùy theo phơng thức truyền thông tin
thiết bị đợc chế tạo dới 2 dạng: off-line
(không trực tuyến) và on line (trực tuyến).
a) Thiết bị giám sát hnh trình off-line
(kiểu hộp đen)
Thiết bị thu thập các thông tin nói trên với
chu kỳ lấy mẫu mặc định là 10s (hoặc có thể

lựa chọn từ 1 đến 300 s) và lu trữ đợc 6144
lần (có thể mở rộng đến 12288 lần). Sau khi
kết thúc hành trình các thông tin này đợc đổ
ra máy tính qua cổng COM hoặc thiết bị

truyền vô tuyến (trong phạm vi 50 60 m) nhờ
phần mềm đi kèm. Nhờ đó, ngời sử dụng có
thể dễ dàng ra lệnh đọc dữ liệu, phân tích các
trạng thái hoạt động của xe trong suốt hành
trình, ghi lại những trạng thái vợt quá mức độ
cho phép. Ngoài ra, phần mềm này còn có
một số chức năng khác tạo sự thân thiện với
ngời sử dụng nh cho phép đặt lại các định
dạng thời gian lu, xóa các thông tin không
cần thiết (hình 3).

Hình 3. Thiết bị giám sát hnh trình off-line
b) Thiết bị giám sát hnh trình on-line
(trực tuyến)
Thiết bị cho phép truyền các thông tin về
vị trí và tốc độ xe trực tiếp về trung tâm điều
hành thông qua mạng điện thoại di động.
Thiết bị có 2 phần: trên xe và tại trung tâm.
Thông tin đợc truyền dới dạng tin nhắn
SMS hoặc chuyển mạch gói GPRS. Chế độ
truyền là liên tục với chu kỳ đặt trớc hoặc
theo chỉ thị từ trung tâm. Tại trung tâm ngời
quản lý có thể giám sát hành trình xe trực tiếp
trên bản đồ số.
Các thiết bị giám sát hành trình nói trên

đã đợc lắp đặt thử nghiệm trên tuyến xe buýt
số 7 (xe số 29N-2332) của Tổng Công ty vận
tải Hà Nội từ ngày 22/6/2005 đến ngày
28/7/2005 và đợc đánh giá tốt, đạt các yêu
cầu đề ra.
3.3. Thiết bị hiển thị thông tin trên xe
Thiết bị hiển thị thông tin trên xe nhằm
nhiệm vụ thể hiện các thông tin điều hành cần
thiết đợc gửi tới từ trung tâm cho ngời lái xe.
Thiết bị gồm màn hình tinh thể lỏng, bản đồ
số, thiết bị thu thập thông tin qua mạng điện
thoại di động và một máy tính nhúng thực hiện
các thao tác xử lý cần thiết. Từ trung tâm
ngời điều hành có thể chuyển các thông tin
cần thiết cho ngời lái xe nh tuyến đờng đi
đến đích nhanh nhất, các nút giao thông, các
tuyến đờng bị ách tắc, tai nạn Thông tin
đợc hiển thị trên bản đồ số hoặc tin nhắn
truyền qua mạng điện thoại di động.
3.4. Một số phần mềm trợ giúp công
tác điều hành và quản lý thông tin
Trong khuôn khổ đề tài KC.03.21, các
cụm thiết bị ngoại vi nói trên, có xây dựng một
số phần mềm trợ giúp công tác quản lý, điều
hành giao thông ở trung tâm nhằm minh họa
hoạt động của hệ thống. Đó là:
a) Phần mềm mô phỏng hệ thống giao
thông đô thị VTSIM
Để phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phơng án điều hành giao thông nh phân

luồng, tổ chức nút, đặt chu kỳ đèn tín
hiệu một cách khoa học trớc khi đa ra áp
dụng thực tế không thể không sử dụng các
công cụ mô phỏng. Phần mềm mô phỏng
VTSIM đợc thiết kế gồm 2 module có khả
năng hoạt động độc lập: thiết kế mô hình
mạng giao thông và mô phỏng quá trình giao
thông.
Module thiết kế mô hình mạng giao thông
cung cấp các công cụ v th viện cho phép
ngời sử dụng thiết kế mô hình mạng giao
thông cần mô phỏng trên máy tính. Bắt đầu
quá trình thiết kế, ngời sử dụng xây dựng
hình ảnh đồ họa của mạng giao thông bằng
cách đa vo các thông tin về hình dạng, kích
thớc của các tuyến đờng v các nút trong
mạng. Bớc tiếp theo l đa các thông tin
giúp xác định nguyên tắc giao thông, các đặc
trng hoạt động của dòng phơng tiện giao
thông trên mô hình mạng nh chiều chuyển
động, tốc độ cho phép, thnh phần dòng
phơng tiện, phơng thức hoạt động của đèn

tín hiệu Hon thnh quá trình thiết kế mô
hình mạng, kết quả đợc lu vo một file theo
định dạng XML. Bằng cách ny, bản thiết kế
có thể sử dụng đợc nhiều lần v mở ra khả
năng tơng thích với các ứng dụng khác.
Module mô phỏng quá trình giao thông
nhằm tạo ra một quá trình giao thông ảo trên

mô hình mạng giao thông đợc thiết kế trớc
đó. Quá trình giao thông ảo ny cần đợc
đảm bảo sao cho sát thực nhất với thực tế. Để
đạt đợc điều ny, phần mềm đã sử dụng một
số công cụ toán học sau:
+ lý thuyết xác suất thống kê trong việc
tạo ra số lợng và thời điểm xuất hiện xe trong
mạng,
+ các phơng trình động lực học xe trong
việc xác định quỹ đạo chuyển động xe,
+ lý thuyết logic mờ để mô phỏng quá
trình suy diễn, ra quyết định (bám xe, vợt
trái, tránh phải ) của ngời lái xe.
Mô phỏng hệ thống giao thông là một bài
toán phức tạp, đòi hỏi khả năng xử lý thông tin
khối lợng lớn mà lại phải đáp ứng yêu cầu về
thời gian nên một giải pháp đợc đề ra, đó là
sử dụng máy tính bó (cluster). Đây là mô hình
tính toán song song trên cơ sở sử dụng kết
hợp sức mạnh tính toán của nhiều máy tính
đợc nối mạng với nhau. Hiện tại phần mềm
VTSIM đợc thiết kế để chạy trên hệ thống
tính toán song song cluster gồm 5 CPU, sử
dụng giao diện truyền thông điệp MPICH. Đây
là một phần mềm mã nguồn mở thiết kế cho
hệ điều hành Linux và MS Windows, nó có u
điểm là dễ sử dụng và hoạt động khá tin cậy.
Phần mềm đợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập
trình Visual C++, 6.0.
b) Phần mềm quản lý phơng tiện giao

thông công cộng Traffman
Traffman là phần mềm đợc thiết kế theo
mô hình Client/Server. Thành phần Server là
giao diện kết nối hệ thông mạng máy tính tại
trung tâm điều hành với các thiết bị gắn trên
xe. Chức năng chính của phần này là thu
thập, lu trữ dữ liệu nhận từ các xe. Kết nối
gia hệ thống máy tính và xe đợc thực hiện
trên cơ sở khai thác các dịch vụ truyền số liệu
SMS/GPRS, đây là các dịch vụ đợc cung
cấp bởi mạng thông tin di động GSM. Thành
phần Client cung cấp giao diện đồ hoạ hỗ trợ
ngời điều hành thực hiện các tác vụ quản lý.
Trong quá trình hoạt động Client sẽ thông qua
Server để nhận dữ liệu gửi về từ xe. D liệu
này bao gồm vị trí và trạng thái hoạt động của
xe. Thông tin về vị trí của xe đợc Client cập
nhật liên tục và hiển thị trên nền bản đồ số
đảm tính trực quan đối với ngời điều hành.
Các lệnh điều hành đợc ngời sử dụng nhập
vào Client sau đó thông qua Server sẽ đợc
gửi tới xe hỗ trợ kịp thời lái xe giải quyết các
tình huống giao thông.
c) Phần mềm điều khiển tín hiệu nút giao
thông trên cơ sở lôgic mờ [13]
Có nhiều thuật toán khác nhau để tính
toán các chu kỳ tối u cỡng bức cho đèn tín
hiệu dựa trên các kết quả thống kê về dòng xe
vào nút. Tuy nhiên khi có đợc các số liệu về
dòng xe vào nút trong thời gian thực cần áp

dụng các thuật toán điều khiển thích nghi. Một
trong các thuật toán nh vậy là dựa trên cơ sở
logic mờ, mô phỏng quá trình điều khiển giao
thông tơng tự nh ngời cảnh sát giao thông
đang làm nhiệm vụ. Các thông tin về lợng xe
vào nút từ các hớng đợc mờ hóa, và trên cơ
sở suy diễn theo logic so sánh hiệu quả giữa
hai khả năng chính: kéo dài thời gian tín hiệu
xanh để dòng xe hiện tại tiếp tục hay chuyển
sang tín hiệu đỏ cho phép dòng xe hớng
khác chuyển động, cho ra quyết định hiệu
chỉnh chu kỳ đèn tín hiệu phù hợp với thực tế.
Việc áp dụng thuật toán này cùng thiết bị
giám sát dòng xe bằng camera mở ra một
triển vọng mới trong nâng cao hiệu quả điều
khiển nút giao thông bằng đèn tín hiệu, tối u
hóa khả năng thông qua của các nút.

4. Kết luận
Bài báo đã trình bày một ý tởng về ứng
dụng công nghệ tự động hóa nhằm tạo nên
mô hình hệ thống điều khiển giao thông thành
phố thông minh. Tính thông minh của hệ
thống ở đây thể hiện ở mức độ tự động hóa
cao của khả năng thu nhận thông tin về trạng
thái giao thông, khả năng xử lý nhanh, toàn
diện các thông tin đó và khả năng đa đợc
các quyết định điều hành thích hợp kịp thời
đúng đến địa chỉ ngời sử dụng. Mô hình này
đảm bảo cấu trúc thông tin đợc khép kín nh

mọi hệ thống điều khiển giao thông hiện đại
khác trên thế giới, sử dụng các công nghệ mới
nh xử lý ảnh, định vị toàn cầu GPS ; đồng
thời vẫn đảm bảo tính khả thi trong điều kiện
hiện tại của Việt Nam. Một số các cụm thiết bị
tiêu biểu đã đợc lựa chọn, thiết kế và chế
tạo, thử nghiệm có thể áp dụng ngay chứng
minh tính khả thi của ý tởng này. Tất nhiên,
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cũng còn
nhiều bài toán cần giải quyết nh kết hợp các
phơng án sử dụng chip thông minh, sóng
radio hay các phơng án giám sát giao
thông khác. Điều này là hớng nghiên cứu
tiếp tục trong tơng lai khi có các điều kiện
khả thi khác.
Tài liệu tham khảo
[1] Urban traffic control system MAC 300W.
www.scae.net.
[2] Molina M., Roberdo M., Fernandez A., (2000) A
proposed and revise system for real-time traffic
management. ESIT 2000, Aachen, Germany, 62-70.
[3] Klein A. L., (1997) Vehicle detector technologies
for traffic management applications, Part 1, 2. ITS
online.
[4] Chiến lợc phát triển và các giải pháp hiện đại
hoá giao thông đô thị ở các thành phố lớn của Việt
Nam. (2000). Đề tài KHCN cấp Nhà nớc KC.10.02.
Trờng Đại học GTVT chủ trì. Hà nội 6/2000.
[5] Dự án đầu t phơng tiện vận tải hành khách
công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt ở thủ đô Hà

Nội giai đoạn 2001-2002. (2001) Trung tâm t vấn
phát triển GTVT. Trờng Đại học GTVT.
[6] Dự án đầu t phơng tiện VTHKCC bằng xe buýt ở
Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2003. (2002) Trung
tâm t vấn phát triển GTVT. Trờng Đại học GTVT.
[7] Quy hoạch phát triển GTVT thủ đô Hà nội đến
năm 2020. (2003) Công ty t vấn và thiết kế Bộ
GTVT-TEDI.
[8] Dự án đèn tín hiệu giao thông Hà Nội (ATC).
(1994-2000). ODA Pháp.
[9] Dự án nghiên cứu tổng quan GTVT đô thị đến
năm 2015 (UTMP) (7/1997). JICA.
[10] Dự án nghiên cứu khả thi phát triển VTHKCC ở
thủ đô Hà Nội 2001-2005. Viện KHCN GTVT.
[11] Lê Quốc Anh, Phan Tơng Lai, Lê Hùng Lân,
Nguyễn Văn Tiềm, (2005). ứng dụng công nghệ xử
lý ảnh thời gian thực trong bài toán tự động giám
sát giao thông tại Việt Nam. Tuyển tập các báo cáo
khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Tự động
hóa, 41-46.
[12] Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Đức Kiên, Lê
Hùng Lân, Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Văn Bình,
(2005). Thiết bị thu thập dữ liệu sử dụng hệ thống
định vị vệ tinh toàn cầu GPS phục vụ bài toán quản
lý giao thông đô thị. Tuyển tập các báo cáo khoa
học Hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Tự động hóa,
185-190.
[13] Lê Hùng Lân, Đặng Quang Thạch, (2005).
Điều khiển tín hiệu nút giao thông trên cơ sở logic
mờ. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị toàn

quốc lần thứ 6 về Tự động hóa, 330-335.
[14] John F.J, (1989), Traffic monitoring in Great
Britain. Second Inter. Conf. on road traffic
monitoring, 1-4.
[15] Koren C., Schvab J., (1989), Traffic survey
system in Hungary. Second Inter. Conf. on road
traffic monitoring, 10-13.
[16] Lee S.C., (1989) Road traffic monitoring in
Hong Kong. Second Inter. Conf. on road traffic
monitoring, 14-18.
[17] Cohen and Medioni G., (1999). Detecting and
tracking moving objects in video surveilance. IEEE
Conference on computer vision and pattern
recognition.
[18] Cucchiara R., Prati A., Vezzani R., (2004) Real
time motion segmentation from moving cameras.
Real-time Imaging, vol.10, n.3, 127-143Ă


×