Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học: "phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị tr-ờng ở Việt Nam" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.47 KB, 7 trang )

phân hóa giu nghèo trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam

TS. Tô thị tâm
Bộ môn Kinh tế chính trị
Khoa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: ở nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì phân hóa giu nghèo ngy
cng trở nên rõ nét, sâu sắc v phổ biến. Khoảng cách chênh lệch giữa nhóm giu với nhóm
nghèo nh l yếu tố phản ánh sự phân phối công bằng hay không công bằng, thúc đẩy hay cản
trở sự phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta. Do vậy, đại hội đại biểu ton quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định cần phải có những giải pháp vĩ mô v nguyên tắc định
hớng l tập trung thực hiện xóa đói giảm nghèo, điều tiết , kiểm soát khoảng cách giu nghèo
không đẩy phân hóa giu nghèo vợt quá ngỡng giới hạn dẫn tới phân hóa giai cấp, phân cực
v xung đột xã hội lm ảnh hởng tới định hớng XHCN v sự ổn định của xã hội.
Summary: The transfer to the market economy of Vietnam leads to the popular and deep
gap between the rich and the poor. The disparity in economy is considered as the factor which
reflects fair or unfair distribution - a factor promotes or blocks progress of our country's socio -
economy. Therefore the 9
th
Vietnam Communist Party Congress affirms that it is essential to
have macro scope solutions and principles in eliminating hunger and reducing poverty,
regulating and controlling the gap to prevent the gap from being pushed up over restriction. If
not, it would lead to the class division, social polarization and conflict which affect the socialist
orientation and social stability.

KT-ML
i. đặt vấn đề
Loài ngời phát triển theo nhiều nấc
thang lịch sử do trình độ của lực lợng sản


xuất quyết định. Trong chế độ công xã
nguyên thủy, đói nghèo là hệ quả trực tiếp của
sự lạc hậu mông muội Đến chế độ chiếm
hữu nô lệ, chế độ phong kiến, và trong chế độ
TBCN, khi xuất hiện chế độ t hữu và quan hệ
bóc lột thống trị, khi đó đối kháng giai cấp
phân cực xã hội và phân hóa giàu nghèo là
những hiện tợng tất yếu, nhân quả hữu cơ
không thể tách rời nhau. Nó thuộc về bản chất
kinh tế - chính trị xã hội đó.
Với quan niệm giàu nghèo là hậu quả
của chế độ t hữu và bóc lột, do vậy có quan
niệm ảo tởng cho rằng: ở các nớc XHCN
trớc đây với việc xác lập quyền sở hữu xã hội
về t liệu sản xuất, quyền làm chủ của nhân
dân lao động thì sự phân hóa giàu nghèo
không rõ nét. Theo Lênin, trong CNXH "đối
kháng giai cấp mất đi, nhng mâu thuẫn xã
hội thì còn lại". Vì vậy, vẫn còn tồn tại lâu dài
những khác biệt trong thu nhập nhất là trong
cơ chế thị trờng. Do đó giàu nghèo vẫn tồn
tại. ở nớc ta, trong cơ chế kế hoạch hóa tập

trung bao cấp thì phân hóa giàu nghèo từ một
hiện tợng diễn ra chậm chậm, lẻ tẻ bị che lấp
bởi "chủ nghĩa bình quân chia đều sự nghèo
khổ". Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, thì sự phân hóa giàu nghèo trở nên
ngày càng rõ nét và trở thành vấn đề có tính
quy luật.

Việc phân tích sự phân hóa giàu nghèo ở
nớc ta đòi hỏi một cách nhìn chỉnh thể cơ
cấu xã hội, trong tính thống nhất cái kinh tế
với cái xã hội. Xem xét và đánh giá dựa trên
quan điểm thực tiễn, quan điểm phát triển và
quan điểm hệ thống. Giải quyết vấn đề phân
hóa giàu nghèo không có nghĩa là ngăn cản
sự vơn lên làm giàu, mà phải là sự làm giàu
chính đáng, thực hiện tăng trởng kinh tế gắn
liền với công bằng xã hội.
1. Khái niệm và những tiêu chí xác
định giàu nghèo ở nớc ta hiện nay
a. Các khái niệm
Có nhiều quan niệm, định nghĩa về phân
hóa giàu nghèo dới nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau nh: phân hóa giàu nghèo là sự
phân cực về kinh tế, là trung tâm của sự phân
tầng xã hội, nó gắn liền với sự bất bình đẳng
xã hội và phân công lao động xã hội, là kết
quả tất yếu của quá trình tăng trởng và phát
triển kinh tế.
KT-ML
Cũng có quan niệm cho rằng: phân hóa
giàu nghèo là một hiện tợng xã hội phản ánh
quá trình phân chia xã hội thành các nhóm xã
hội có điều kiện kinh tế khác biệt nhau, thể
hiện trong xã hội nhóm giàu, nhóm nghèo.
Giữa nhóm giàu nhóm nghèo là khoảng cách
về thu nhập, mức sống.
Tất cả các quan niệm trên đều có một

điểm chung giống nhau, đó là khẳng định
phân hóa giàu nghèo là một hiện tợng xã hội
phản ánh quá trình phân chia xã hội thành
những tầng, lớp, nhóm xã hội khác nhau, chủ
yếu về mặt giàu, nghèo.
Từ những quan điểm trên, xem xét vào
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam hiện
nay thì có thể hiểu phân hóa giàu nghèo là
một hiện tợng phân chia xã hội thành các
nhóm ngời có điều kiện kinh tế và chất lợng
sống khác biệt nhau, là sự phân tầng xã hội
chủ yếu về mặt kinh tế, thể hiện sự chênh
lệch giữa các nhóm này về tài sản, thu nhập,
mức sống.
Nh vậy có thể hiểu:
Phân hóa giàu nghèo là một dạng của
phân hóa xã hội, phân hóa giai cấp, là sự
phân tầng xã hội chủ yếu về mặt kinh tế.
Do vậy, lý thuyết phân tầng xã hội phải
đợc vận dụng hợp lý để tạo dựng cơ sở lý
thuyết cho việc nghiên cứu hiện tợng phân
hóa giàu nghèo.
Phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng
mang tính cơ cấu của mọi xã hội loài ngời
(trừ những tổ chức xã hội sơ khai). Đó là sự
phân chia, sắp xếp các thành viên xã hội
thành các tầng lớp xã hội khác nhau. Về địa vị
kinh tế, chính trị và xã hội, cũng nh những sự
khác nhau về trình độ học vấn, nghề nghiệp,
phong cách sinh hoạt, mức độ tiêu dùng Có

thể hiểu phân tầng xã hội theo 3 đặc trng:
Một l, phân tầng xã hội là sự phân hóa
các cá nhân thành những tầng lớp, thứ bậc
khác nhau trong cơ cấu xã hội.
Hai l, phân tầng xã hội luôn luôn gắn với
bất bình đẳng xã hội và phân công lao động.
Ba l, phân tầng xã hội thờng đợc lu
truyền qua các thế hệ và có sự thay đổi nhất
định (do cơ động, chuyển dịch xã hội).
Khái niệm phân hóa giàu nghèo khác với
"phân cực giàu nghèo" sự phân cực giàu
nghèo cũng là sự phân hóa xã hội chủ yếu
theo tiêu chí giàu nghèo. Phân cực giàu
nghèo là khái niệm dùng để chỉ quá trình xã
hội dẫn tới chỗ các cá nhân và các nhóm xã
hội hội tụ ở cực này hay cực kia của sự giàu

hoặc nghèo. Nó là nguyên nhân dẫn đến sự
phân cực xã hội, và là hậu quả của sự xung
đột xã hội (sự phân cực xã hội là sự phân hóa
xã hội không những dựa trên tiêu chí kinh tế
mà cả những tiêu chí ngoài kinh tế) gây mất
ổn định xã hội.
Còn phân hóa giàu nghèo không đẩy tới
sự phân cực giàu nghèo, nó còn là động lực
cho sự phát triển, để ngời nghèo không thấy
bị bóc lột quá đáng, để ngời nghèo thấy mâu
thuẫn xã hội không phải do ngời giàu gây ra,
kích thích mọi đối tợng vơn lên để làm giàu
chính đáng.

Có thể phân chia hệ thống phân hóa giàu
nghèo cho các trình độ phát triển xã hội khác
nhau trong lịch sử:
- Theo hình "chóp" phản ánh những xã
hội có sự bất bình đẳng ở mức cao (dù là kinh
tế nông nghiệp lạc hậu hay trình độ kinh tế phát
triển cao nh Hoa Kỳ hiện nay, tầng lớp thợng
lu chỉ chiếm 1 - 3% dân số, hạ lu chiếm 25%.
- Theo hình "thoi" hay hình quả trám: hai
nhóm xã hội giàu nghèo đều chiếm tỷ lệ nhỏ,
nằm ở 2 đầu hình thoi, nhóm trung lu chiếm
đại đa số ở giữa (nh Nhật Bản). Loại hình
này tuy có tiến bộ hơn hình chóp, nhng
khoảng cách tầng lớp giàu nhất và nghèo nhất
vẫn quá xa, thể hiện mức độ bất bình đẳng
còn quá cao.
KT-ML
- Theo hình "quả trứng": tầng lớp trung
lu chiếm đại đa số, sự bất bình đẳng xã hội
vẫn còn cao, song không còn những ngời
quá nghèo, cũng nh tình trạng một số ít
ngời nắm tuyệt đại bộ phận tài sản của xã
hội (nh các nớc Bắc Âu).
- Theo hình "giọt nớc": khoảng cách
giàu nghèo vẫn còn nhng không đáng kể.
Đại đa số thành viên trong xã hội có mức
sống trung bình và khá (nh các nớc Đông
Âu cũ).
- Theo hình "đĩa bay": đây là loại phân
tầng lý tởng, trong đó tuyệt đại bộ phận là

trung lu, khá giả, tuy vẫn còn có sự khác biệt
về mức sống, song khoảng cách khác biệt rất
nhỏ.
b. Những tiêu chí xác định giu
nghèo ở nớc ta
Để đánh giá tơng đối đúng đắn sự phát
triển của mỗi quốc gia, Liên hợp quốc đã đa
ra nhiều chỉ tiêu, trong những chỉ số chung đó,
chỉ số phát triển con ngời (Human
Development Index - HID) đợc đặt vào vị trí
trung tâm, quan trọng nhất, thông qua đó biết
đợc mức độ phát triển cao hay thấp của một
quốc gia. Theo xếp hạng của 174 nớc về chỉ
số này trong thời gian từ 1995 - 2000 cho thấy
Việt Nam tăng từ vị trí 122 lên 109; Trung
quốc từ 106 lên 96. Nớc có vị trí cao nhất là
Nauy, sau đến Thụy Điển, Canađa.
Chỉ số tỷ trọng thu nhập của các nhóm
dân c và hệ số bất bình đẳng trong thu nhập
thờng đợc đánh giá so sánh giữa tổng thu
nhập của 10% (hay 20%) dân số có thu nhập
thấp nhất và 10% (hay 20%) dân số có thu
nhập cao nhất. Mức khác biệt này càng cao
cho thấy sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập quốc dân. Tại Châu Phi, sự chênh lệch
này khoảng 20 lần, có nớc 50 lần (trung phi);
Mỹ: 17 lần, Trung Quốc: 14 lần, Thái Lan: 13
lần, Canađa: 8 lần, Hàn Quốc : 8 lần.
Bên cạnh đó, Liên hợp quốc còn đa ra
các chỉ số khác để đánh giá đầy đủ hơn trình

độ phát triển của mỗi quốc gia nh:
Chỉ số liên quan tới giới (Gender Related
Development Index - GRDI) chỉ số này phản
ánh sự bất bình đẳng, tỷ lệ biết đọc, biết viết,
thu nhập bình quân đầu ngời, nớc có sự bất
bình đẳng thấp nhất là nớc Nauy, Bỉ. Nớc
có sự bất bình đẳng cao nhất là các nớc
châu Phi.
Chỉ số về vai trò của phụ nữ (Gender
Empowerment Measure - GEM) chỉ số này
dùng để đo lờng sự phân biệt giới trong việc

tham gia vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, tham gia vào quyền quyết định những vấn
đề xã hội nh tỷ lệ đại biểu quốc hội là nữ, tỷ
lệ nữ trong các cấp lãnh đạo, mức độ thu
nhập
Ngoài ra còn có chỉ số nghèo tính trên
ngời (Human Poverty Index - HPI) phản ánh
tình trạng nghèo từ góc độ phát triển nhân văn
của 78 quốc gia đang phát triển. Chỉ số này
đa ra nhằm so sánh sự nghèo khổ giữa các
quốc gia.
Khái niệm nghèo đói là một khái niệm có
ý nghĩa tơng đối, nó gắn với từng thời điểm,
từng quốc gia, từng khu vực.
Nghèo đói (ESCAP) đa ra "nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân c không đợc
hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con ngời, mà những nhu cầu này đã

đợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế và phong tục tập quán của địa
phơng". Đây là định nghĩa chung nhất, có
tính chất hớng dẫn về phơng pháp đánh
giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về
nghèo.
KT-ML
ở nớc ta xác định giàu nghèo không chỉ
đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất, mà nó
còn liên quan tới khía cạnh đạo đức, nhân
văn. Hiện nay, ở nớc ta đang trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đã có rất
nhiều những định nghĩa khác nhau về cái
giàu, cái nghèo, bao quát một loạt các tiêu chí
về chất và về lợng, nh các tiêu chí dựa trên
cơ sở : lấy lơng thực, tài sản, thu nhập để
đánh giá.
Trong hàng loạt các tiêu chí nh: thu
nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia
đình, hởng thụ văn hóa thì tiêu chí thu
nhập về kinh tế là đáng chú ý hơn cả.
ở nớc ta, chỉ tiêu đánh giá giàu nghèo
dựa trên chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân
nhân khẩu một tháng (hoặc 1 năm) đợc đo
lờng bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy
đổi.
2. Thực trạng của phân hóa giàu
nghèo ở nớc ta hiện nay
a. ảnh hởng của việc chuyển
sang nền kinh tế thị trờng đối với quá

trình phân hóa giu nghèo ở nớc ta
Kinh tế thị trờng ra đời vừa là yêu cầu,
vừa là kết quả của sự phát triển lực lợng sản
xuất. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị
trờng là quá trình mở rộng phân công lao
động xã hội, phát triển khoa học, công nghệ
mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn sản xuất
kinh doanh.
Mặt tích cực của kinh tế thị trờng là đặt
con ngời vào những điều kiện để có thể bộc
lộ hết những mặt mạnh, cũng nh những mặt
yếu trong cuộc cạnh tranh để giành lợi ích cao
nhất cho mình.
Kinh tế thị trờng đã đem lại những cơ
may, vận hội, làm cho ai có bản lĩnh, có tài
năng có kinh nghiệm và các quan hệ xã hội,
số cá nhân có u thế đã chớp đợc thời cơ,
phát triển lên thành các nhóm giàu có. Trong
khi đó, một số khác không những không phát
triển vợt lên đợc mà còn bị rơi vào tình thế
khó khăn, thậm chí sa sút và trở thành nhóm
xã hội ngoài lề.
Thực tiễn trong quá trình đổi mới ở nớc
ta đã xuất hiện nhiều nhân tố mới đóng vai trò
đầu tàu trong nhiều lĩnh vực của xã hội. Có
thể kể đến các nhà doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, thơng nghiệp,
dịch vụ, họ là những ngời thực sự có tài
năng, nắm bắt đợc thời cơ, có vốn hoặc biết
cách tạo ra vốn, mạnh dạn đầu t vào sản

xuất kinh doanh trở thành những ngời giàu
có. Trong lĩnh vực nông nghiệp xuất hiện
những hộ gia đình mạnh dạn đầu t trở thành
những hộ kinh doanh giỏi, làm giàu chính
đáng.

Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng, thì những yếu tố
tàn d của kinh tế thị trờng sơ khai cha
đợc khắc phục. Mặt khác, trong xã hội đã
xuất hiện một số yếu tố vợt khỏi giới hạn
khuôn khổ của nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN, sự can thiệp của Nhà nớc vào
thị trờng cha đủ mạnh, thậm chí trái với yêu
cầu của thị trờng. Ngoài ra, còn tồn tại một
bộ phận thoái hóa trong bộ máy Nhà nớc với
những yếu tố tiêu cực của thị trờng gây ra
nạn tham nhũng, cửa quyền, chiếm dụng vốn
và tài sản của Nhà nớc.
Cũng trong quá trình chuyển đổi, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn tồn tại
một bộ phận dân c không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản, nhu cầu tối thiểu
của con ngời, cụ thể ở các xã nghèo vùng
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, họ không
chỉ thiếu thốn về lơng thực, thực phẩm mà
còn thiếu thốn về các dịch vụ y tế, văn hóa,
giáo dục
Nh vậy, kinh tế thị trờng tồn tại khách
quan, là hiện tợng mang tính quy luật. Phân

hóa giàu nghèo là hệ quả tất yếu song song,
đồng hành của kinh tế thị trờng. Phân hóa
giàu nghèo chẳng những là hệ quả về mặt
kinh tế mà cả về mặt chính trị, xã hội của sự
phát triển kinh tế thị trờng ở mọi nớc.
KT-ML
Ngày nay, kinh tế thị trờng vừa đợc coi
là một phơng thức để tăng trởng kinh tế,
thúc đẩy sự giàu có, nhng đồng thời kinh tế
thị trờng cũng là nguyên nhân, điều kiện đẩy
nhanh sự phân hóa giàu nghèo. Mặt khác,
kinh tế thị trờng còn là phơng tiện, điều kiện
để giải quyết phân hóa giàu nghèo.
b. Thực trạng phân hóa giu
nghèo ở nớc ta hiện nay
Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở nớc
ta diễn ra ở mọi địa bàn, trong mỗi giai cấp,
tầng lớp, nhóm xã hội, trong mỗi nghề
nghiệp thậm chí sự phân hóa giàu nghèo
còn biểu hiện theo lứa tuổi, sắc tộc, giới tính
Nếu xét về thu nhập có thể phân chia
sau:
- Nhóm hộ gia đình sản xuất kinh doanh
dịch vụ t nhân, cá thể, thích ứng nhanh với
cơ chế thị trờng làm giàu lên nhanh chóng.
- Nhóm hộ trí thức có học vấn cao, có
khả năng tham gia nghiên cứu, triển khai các
công trình khoa học, dự án thì đời sống vợt
trội lên.
- Nhóm công viên chức liên quan tới đầu

mối kinh tế, hoặc hớng ngoại nhanh chóng
tận dụng cơ hội, có mức thu nhập cao.
- Nhóm công nhân trong các doanh
nghiệp làm ăn khó khăn, những hộ nông dân
vùng sâu, vùng xa đời sống khó khăn.
Xét trên góc độ kinh tế hay thu nhập thì
công nhân làm việc trong các xí nghiệp t
nhân hoặc liên doanh với nớc ngoài thì giàu
hơn trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Trí
thức tham gia vào các dự án có chơng trình
hợp tác quốc tế thì thu nhập cao hơn các trí
thức khác. Nông dân có ngành nghề phụ thì
giàu hơn là nông dân thuần nông. Xét trên
góc độ vùng địa lý thì dân tộc ít ngời có thu
nhập thấp hơn các dân tộc khác.
Sự phân hóa giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn chênh lệch thu nhập có xu
hớng gia tăng. GDP (1990 - 1996) nông thôn
tăng trung bình là 2,7%/năm, khu vực thành
thị là 8,8%. Thu nhập bình quân nông thôn
bằng 54,8% so với thành thị. Khoảng cách
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị có xu
hớng doãng cách xa hơn (chính vì vậy tỷ lệ
nghèo đói ở nông thôn rất cao chiếm 90%, ở
thành thị tỷ lệ này là 10%). Khi kinh tế thị
trờng ngày càng phát triển thì tỷ lệ nghèo đói
có xu hớng giảm, tỷ lệ số hộ có thu nhập cao
ngày càng nhiều lên, nhng sự chênh lệch
giữa số hộ có thu nhập cao với số hộ có thu
nhập thấp ngày càng gia tăng. Nh vậy một


bộ phận dân c rơi vào tình trạng nghèo tơng
đối.
c. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng phân hóa giu nghèo ở nớc ta hiện
nay
Có rất nhiều nguyên nhân, yếu tố tác
động đến thực trạng phân hóa giàu nghèo
nh: cơ cấu nghề nghiệp, trình độ học vấn, vai
trò quyền lực, tính chất độc quyền hoặc u thế
của các ngành, các lĩnh vực tất cả đều tác
động tạo ra những khác biệt trong thu nhập,
trong tài sản và trong các mặt khác của cuộc
sống. Ví dụ trong thực tế cho thấy nếu tay
nghề, tính chất công việc và vị trí quyền lực
chiếm giữ trong công việc càng cao thì mức
thu nhập cũng càng cao. Bên cạnh đó còn có
một số ngời lạm dụng quyền lực để làm giàu
một cách bất chính. Ngoài ra còn có một số
hộ giàu vì có ngời thân tham gia công tác
quản lý, lãnh đạo ở các cấp, ngành. Trong số
đó không loại trừ có hộ giàu lên nhờ khôn
khéo hợp thức hóa các nguồn thu nhập bất
chính.
KT-ML
ở nớc ta hiện nay, trong nhiều trờng
hợp các quyền lực thờng đợc kết hợp với
nhau, cùng phát huy sức mạnh và kết quả
hình thành nên một tầng lớp trung lu. Tuy
nhiên do tác động của kinh tế thị trờng cũng

là nguyên nhân khiến không ít hộ giàu lên
nh: ở nông thôn, số hộ giàu hiện nay chủ yếu
do khả năng thích ứng nhanh với kinh tế thị
trờng, họ không chỉ làm thuần nông mà còn
làm thêm các nghề khác nh dịch vụ, chế
biến, công nghiệp nhỏ ). ở thành phố, số
ngời giàu lên chủ yếu là lĩnh vực buôn bán và
dịch vụ. Cũng có không ít ngời lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để trốn thuế hoặc lẩn tránh các
khoản nộp khác, ngoài ra còn có các hành vi
nh buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, tham
nhũng tạo nên một bộ phận cán bộ, viên
chức, dân giàu khá nhanh.
Môi trờng pháp lý ở nớc ta còn nhiều
khiếm khuyết, nhiều đạo luật còn thiếu và
thờng xuyên sửa đổi, điều này dẫn đến tạo
nhiều khe hở đó chính là cơ hội, mảnh đất cho
các hành động thao túng pháp luật, làm giàu
bất chính. Ngoài ra còn có những nguyên
nhân của sự đói nghèo nói riêng nh: bản
thân những ngời nghèo thì thiếu vốn, thiếu
kiến thức, trình độ dân trí thấp, gặp rủi ro, mắc
các tệ nạn xã hội
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo ở nớc
ta hiên nay
a. Nh nớc cần tạo ra môi trờng
chính trị ổn định để tăng trởng v phát
triển kinh tế, đồng thời thực hiện công
bằng xã hội. Tức là tạo ra môi trờng dân

chủ, công bằng cho nhân dân lao động trong
đó có ngời nghèo. Đồng thời phát huy tính
tích cực của ngời lao động nói chung, ngời
nghèo nói riêng vợt qua đói nghèo vơn lên
làm giàu một cách chính đáng cho bản thân
và cho xã hội. Vấn đề nóng bỏng, bức xúc
hiện nay đối với Nhà nớc là chống quan liêu
tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội
khác, đồng thời phải đấu tranh chống lại
những biểu hiện tha hóa quyền lực, sự thoái
hóa biến chất của một bộ phận cán bộ Đảng
viên trong tổ chức bộ máy Nhà nớc, nhất là
các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật.
Để xây dựng môi trờng chính trị xã hội
lành mạnh cần phải thực hiện công bằng xã
hội và dân chủ nhằm giảm bớt tiêu cực của
phân hóa giàu nghèo bằng cách: loại trừ sự
làm giàu bất hợp pháp, điều tiết bởi thu nhập
của những ngời gắn liền nhờ lợi thế nghề
nghiệp bằng cách đánh thuế lũy tiến đối với
những ngời có thu nhập cao nhằm hạn chế
bớt chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất
với nhóm thu nhập thấp nhất. Đồng thời Nhà
nớc có thể trợ cấp cho ngời nghèo do có
hoàn cảnh đặc biệt, có chính sách đãi ngộ
thỏa đáng đối với những ngời có công cho sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của tổ quốc.

b. Phát triển nông nghiệp v nông
thôn theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nhằm đảm bảo sự tăng trởng ổn định
của nền kinh tế quốc dân.
Nông thôn Việt Nam chiếm 80% dân số,
72% ngời lao động xã hội, tỷ lệ đói nghèo ở
nông thôn rất cao chiếm 90%. Do vậy, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn là một giải pháp thiết thực để giải quyết
phân hóa giàu nghèo.
ở nớc ta giải pháp cấp bách để giải
quyết phân hóa giàu nghèo là phải giải quyết
thực trạng nghèo tuyệt đối, vì nghèo tuyệt đối
còn rất phổ biến, họ là những ngời bị thiếu
thốn và ít có sự lựa chọn nhất. Thực hiện việc
xóa đói giảm nghèo là hạn chế sự chênh lệch
giữa các vùng, hạn chế phân hóa giàu nghèo.
c. Xây dựng môi trờng văn hóa -
xã hội lnh mạnh ở nông thôn nớc ta góp
phần giải quyết sự phân hóa giu nghèo.
Xây dựng đời sống văn hóa từ các gia
đình, các đơn vị cơ sở, gắn liền với việc bảo vệ
sức khỏe cho nông dân, tích cực vận động kế
hoạch hóa dân số, mở rộng giao lu văn hóa.
KT-ML
Tuy nhiên giải pháp này cần phải kết hợp
đồng bộ với các giải pháp khác, đặc biệt cần
có sự quan tâm đúng mức của Nhà nớc.
d. Tăng cờng giáo dục văn hóa
pháp luật, văn hóa dân chủ.
Trong nền kinh tế thị trờng lối kinh
doanh làm giàu chính đáng và kiểu làm giàu

bất chính còn tồn tại bên cạnh nhau thì pháp
luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vậy cần
giáo dục cho công dân ý thức, quyền lợi,
nghĩa vụ văn hóa pháp luật, văn hóa dân chủ.
Cần định hớng cho việc kinh doanh làm giàu
có văn hóa.
e. Thực hiện các chính sách xã hội.
Thực hiện chính sách này thể hiện sự
quan tâm của xã hội, thể hiện tình cảm cao
đẹp của dân tộc có truyền thống tơng thân,
tơng ái, đùm bọc lẫn nhau. Mục tiêu của
chính sách này nhằm giúp đỡ cho những đối
tợng gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống tạo
cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi thành viên
trong cộng đồng.
Ngoài ra cần có chính sách u đãi đối với
những ngời có công với đất nớc.
ii. Kết luận
ở nớc ta trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng thì sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng trở nên rõ rệt, đặc biệt
là những khác biệt trong sự phân hóa giàu
nghèo giữa các vùng, nhất ở những nơi kinh tế
thị trờng phát triển nh đô thị, thành phố thì
phân hóa giàu nghèo cũng đậm nét hơn. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển các cá nhân
hay các nhóm ngời nhất là những ngời
nghèo do năng lực, do hoàn cảnh họ càng dễ
bị tụt hậu, bị hẫng hụt, không có những cơ
may, hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh khó

khăn không thể tự mình hòa nhập vào cộng
đồng, vào xã hội. Do vậy, cần có sự giúp đỡ
của Nhà nớc, của cộng đồng để giảm thiểu
sự chênh lệch giàu nghèo.
Tài liệu tham khảo
[1]. Từ điển XH học. NXB Khoa học xã hội.
[2]. Từ điển tiếng Việt thông dụng. NXB Giáo dục 1996.
[3]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
[4]. Đỗ Nguyên Phơng. Về hiện tợng phân tầng xã
hội ở nớc ta hiện nay, tạp chí Cộng sản số 5, 1995.
[5]. Nguyễn Văn Tiền. Giàu nghèo ở nông thôn
hiện nay. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1993.
[7]. Tơng lai, khảo sát xã hội học về phân tầng xã
hội - cơ sở lý luận và phơng pháp luận. Tạp chí xã
hội học số 3, 1995.
[8]. Bùi Thanh Long. Cơ cấu xã hội và phân tầng xã
hội, NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội 2000


×