Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo khoa học: "Vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.85 KB, 5 trang )


Vốn v nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông

ThS. Nguyễn quỳnh sang
Bộ môn Kinh tế xây dựng
Khoa Vận tải Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Bi báo lm rõ vốn, đặc điểm vận động của vốn, đánh giá thực trạng sử dụng
vốn v đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây
dựng giao thông.
Summary: This report explains what is capital, what is moving characteristics of the
capital evaluation of the actual situation of capital using in transport construction enterprises.

i. mở đầu
Thực tế hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp xây dựng giao thông đang ở trong tình
trạng thiếu vốn nghiêm trọng, dẫn đến năng
lực sản xuất thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngành còn hạn chế. Trong khi
đó tỷ trọng nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng
của doanh nghiệp tơng đối lớn, hiệu quả sử
dụng còn thấp. Vì vậy, hiểu thế nào là vốn,
đặc điểm vận động của vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh
thế nào?. Mặt khác, tại sao hiệu quả sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao
thông lại thấp? Để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cần có những giải pháp gì? Đó là những
vấn đề đang đợc các doanh nghiệp xây dựng
giao thông đặc biệt quan tâm.


KT-ML
ii. vốn v đặc điểm vận động của
vốn trong doanh nghiệp
Vốn là số tiền mà doanh nghiệp nắm
trong tay trong suốt thời gian tồn tại để thực
hiện công việc kinh doanh của mình. Về mặt
tài chính, vốn đợc chia ra làm nhiều loại theo
mục đích và thời gian sử dụng. Về mặt pháp
lý, vốn đợc chia theo nguồn gốc tạo lập, do
chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ vào hay do
doanh nghiệp đứng ra vay. Tiền mà chủ sở
hữu bỏ vào lúc ban đầu tạo nên vốn điều lệ,
hay vốn tự có của doanh nghiệp. Số vốn này
cộng với tiền đi vay tạo nên nguồn tài chính
của doanh nghiệp Việc cung cấp cho doanh
nghiệp số vốn này, hay doanh nghiệp làm sao
để có đợc số vốn đó đợc gọi là việc tài trợ
doanh nghiệp. Nh vậy, có nhiều khái niệm
khác nhau về vốn của doanh nghiệp:
Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp
bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để khởi
sự, vận hành doanh nghiệp, đó là đất đai, nhà
cửa, máy móc, dụng cụ, vật t, tiền mặt, các
loại chứng khoán Tuy nhiên, nh trên đã
nói, vốn thờng đợc hiểu theo nghĩa tiền bạc
nên việc tạo lập cũng nh vận hành doanh
nghiệp phần nhiều đợc coi là nghiệp vụ tài
chính. Vả lại, các yếu tố vật chất kể trên có
thể dùng tiền để mua đợc. Do đó, vốn có


nghĩa là tiền bạc và tín dụng cần thiết để khởi
sự và vận hành doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một khối lợng
tiền tệ nào đó đợc ném vào lu thông nhằm
mục đích kiếm lời. Số tiền đó đợc sử dụng
muôn hình, muôn vẻ, nhng suy cho cùng là
mua sắm về t liệu sản xuất và trả công cho
ngời lao động nhằm hoàn thành công việc
sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với
mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền ban
đầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn
thờng xuyên chuyển hoá từ hình thái tiền tệ
ban đầu sang các hình thái hiện vật nh t
liệu sản xuất, sản phẩm hoàn thànhvà cuối
cùng lại chuyển hoá ngợc lại. Vì vậy, vốn của
doanh nghiệp là giá trị đợc đầu t vào sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn của doanh nghiệp thờng
xuyên luân chuyển theo một chu trình nhất
định, có thể biểu diễn theo công thức tổng
quát sau: T - HSXH
'
- T
'
KT-ML
Quá trình luân chuyển vốn biểu hiện nh
một quá trình vận động của giá trị, phản ánh
về mặt giá trị của quá trình sản xuất kinh
doanh. ứng với ba giai đoạn của quá trình sản

xuất kinh doanh có ba giai đoạn luân chuyển
vốn nh sau:
- Giai đoạn 1 - Lu
thông thứ nhất
Mua t liệu sản xuất
T - H
- Giai đoạn 2 - Sản xuất Sản xuất HSXH
'
- Giai đoạn 3 - Lu
thông thứ hai
Tiêu th

sản phẩm
H
'
- T
'
Trong giai đoạn 1, vốn ứng ra ban đầu
dới hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái
hiện vật là t liệu sản xuất (H) khi doanh
nghiệp đầu t mua t liệu sản xuất. T liệu
sản xuất ở đây bao gồm t liệu lao động (máy
móc, thiết bị, nhà xởng,) và đối tợng lao
động (nguyên vật liệu, nhiên liệu,)
Nh vậy, trong giai đoạn một vốn dới
hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái t liệu
sản xuất gồm tài sản cố định và tài sản lu
động dự trữ. Đó là sự biểu hiện về mặt giá trị
quá trình chuẩn bị các yếu tố vật chất cho sản
xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn hai vốn từ hình thái t
liệu sản xuất (H) chuyển sang hình thái sản
phẩm hoàn thành (H
'
). Trong giai đoạn này,
chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
đã ứng ra bao gồm: chi phí về t liệu sản xuất
và chi phí về lao động. Chi phí về t liệu sản
xuất bao gồm giá trị của t liệu lao động và
đối tợng lao động đã hao phí trong sản xuất
chuyển sang gía trị sản phẩm.
Khi quá trình sản xuất kết thúc, tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp đã ứng ra để sản
xuất sản phẩm đợc tính toán vào giá thành
sản phẩm và trở thành vốn thành phẩm. Đến
đây giai đoạn hai đã kết thúc. Nhng vì các
chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra xen kẽ
nhau, nên trong doanh nghiệp luôn có những
chi phí cho những sản phẩm đang chế tạo và
những chi phí trả trớc cho các sản phẩm,
những chi phí này hình thành vốn trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Nh vậy,
trong giai đoạn hai vốn chuyển sang hình thái
sản phẩm đang chế tạo, chi phí trả trớc và
thành phẩm.
Trong giai đoạn ba vốn từ hình thái sản
phẩm hoàn thành (H
'
) chuyển hoá trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu (T

'
) khi doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm. Tiền tiêu thụ sản phẩm lớn hơn
vốn đã ứng ra để sản xuất sản phẩm ấy thì
doanh nghiệp có lãi, nếu ngợc lại thì doanh
nghiệp bị lỗ. Đến đây, vốn hoàn thành quá
trình luân chuyển và lại bớc vào quá trình
luân chuyển mới.
Nh vậy, để cho doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh đợc liên tục thì doanh
nghiệp cần tạo đủ vốn đầu t vào tất cả các
giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây dựng giao

thông, do những đặc thù riêng của mình nh:
địa điểm sản xuất không cố định; chu kỳ sản
xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng
dài; sản xuất mang tính đơn chiếc theo đơn
đặt hàng; hoạt động chủ yếu tiến hành ngoài
trời, chịu ảnh hởng rất lớn của các yếu tố tự
nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc Dẫn tới
quá trình chu chuyển vốn trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông có những đặc thù
riêng nh: luân chuyển chậm; nhu cầu vốn
lớn; dễ bị ứ đọng do khối lợng xây lắp dở
dang lớn; độ dài của một vòng luân chuyển
vốn dài hơn Vì vậy, khi nghiên cứu quá trình
chu chuyển vốn trong doanh nghiệp xây dựng
giao thông cần thiết phải lu ý đến các đặc
điểm riêng đó.

Nghiên cứu đặc điểm vận động của vốn
có nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn. Từ đó giúp doanh nghiệp có đợc
các biện pháp để nâng cao hiệu quả đồng
vốn.
KT-ML
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vì nhân tố
quyết định cho sự tồn tại và tăng trởng của
mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói
chung đợc hiểu là việc góp phần tạo ra nhiều
sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận nhng không
tăng vốn; hoặc đầu t thêm vốn một cách hợp
lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh thu nhng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
III. thực trạng về sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp xây dựng
giao thông
Theo báo cáo tổng hợp một số chỉ tiêu tài
chính của các doanh nghiệp thuộc Bộ Giao
thông vận tải cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông
thấp. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, bình
quân của các doanh nghiệp chỉ đạt từ 0,8%
đến 1,2%. Thậm chí có những doanh nghiệp,
nh Tổng công ty Thăng Long tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chỉ đạt cao nhất là 0,9%. Nếu

so với lãi suất vay vốn dài hạn do ngân hàng
Nhà nớc công bố là 7,8%/năm, thì lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt đợc cha đủ trang trải
lãi vay vốn mà doanh nghiệp phải trả. Cụ thể,
số liệu của một số tổng công ty XDGT sau:
(Nguồn Vụ ti chính- Kế toán - Bộ GTVT)
Lợi nhuận trên tổng vốn
TT Tên doanh nghiệp
1999 2000 2001 2002
1 TCTXD Thăng Long 0,009 0,008 0,007 0,006
2 TCTXDCTGT 1 0,015 0,012 0,013 0,013
3 TCTXDCTGT 4 0,008 0,011 0,028 0,013
4 TCTXDCTGT 5 0,009 0,006 0,008 0,010
5 TCTXDCTGT 6 0,023 0,010 0,013 0,021
6 TCTXDCTGT 8 0,005 0,003 0,010 0,012
7 TCTXDCT thuỷ 0,005 0,003 0,003 0,002
Trung bình 0,011 0,008 0,011 0,012
Nguyên nhân của việc sử dụng vốn
không có hiệu quả trên thì có nhiều, song có
thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau:
Một l: Nguồn vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, từ 10% đến
30% tổng nguồn vốn, cá biệt có doanh nghiệp
tỷ lệ này còn thấp hơn, hầu hết doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu bằng vốn vay và vốn
chiếm dụng. Dẫn tới chi phí sử dụng vốn cao,
làm cho chi phí hoạt động kinh doanh tăng.
Hai l: Các doanh nghiệp đầu t mua
sắm máy móc thiết bị công nghệ thi công quá
nóng, hiệu quả sử dụng thấp, lại chủ yếu bằng

nguồn vốn vay, khiến lãi mẹ đẻ lãi con. Đó là
cha kể đến một số trờng hợp mua phải máy
móc thiết bị cũ, giá cao.
Ba l: Doanh nghiệp đấu thầu thi công
các công trình với giá thấp. Từ năm 2003 trở
về trớc phơng thức phổ biến là các tổng
công ty đứng ra đấu thầu, khi trúng thầu rồi thì
chia phần việc cho các công ty thành viên. Do
cạnh tranh gay gắt, nhiều gói thầu bỏ giá rất
thấp so với giá trần. Bên cạnh đó các công ty
thành viên cũng chủ động, tự tìm kiếm các

công trình ở các địa phơng, nhng đa số là
vốn chậm, hoặc cha đợc ghi kế hoạch bố trí
vốn, hoặc nguồn vốn của ngân sách địa
phơng thì có thu, mới có chi đợc, nhng
nguồn thu lại rất hạn hẹp.
Bốn l: hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đơn nghề, chủ yếu là thi
công xây dựng cầu đờng, hoặc có một số
lĩnh vực khác thì qui mô còn nhỏ bé, manh
mún, độ an toàn thấp.
Năm l: thời gian thi công các công trình
thờng kéo dài, thời gian nghiệm thu và quyết
toán không đúng theo kế hoạch, trong thời
gian dài đó với nhiều biến động về thời tiết, về
thiên tai, về đền bù giải phóng mặt bằng, biến
động tỷ giá và lãi suất
Sáu l: việc thanh toán vốn của chủ đầu
t thờng không đúng kế hoạch, dẫn tới các

doanh nghiệp phải đi vay nhiều, làm cho chi
phí tăng lên, lợi nhuận thu đợc thấp, thậm chí
có doanh nghiệp bị thua lỗ do đợc thanh
toán chậm.
KT-ML
Ngoài ra còn phải kể đến một số doanh
nghiệp khi huy động đợc vốn rồi, về sử dụng
không đúng mục đích, quản lý cha chặt chẽ
dẫn tới lãng phí, thất thoát làm giảm hiệu quả.
Với thực trạng nói trên, để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây
dựng giao thông, theo chúng tôi cần thực hiện
một số giải pháp chủ yếu sau.
iv. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông
Thứ nhất: có chiến lợc kinh doanh rõ
rng
Vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp là
có định hớng lâu dài thông qua một chiến
lợc kinh doanh, đợc xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu các dự báo về xu thế phát triển
của thị trờng trong nớc và quốc tế, với một ý
đồ và quyết tâm trong hành động để biến
doanh nghiệp từ qui mô nhỏ thành qui mô mô
lớn. Từ kinh doanh kém hiệu quả đến đạt
đợc hiệu quả cao.
Trong điều kiện có thể, các doanh nghiệp
cần thiết không ngừng đa dạng hoá sản
phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.

Đây là điều cần thiết, song cần xây dựng
chiến lợc phù hợp với khả năng và tiềm lực
của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Đa dạng
hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề, đa
dạng hoá sở hữu thì mới có thể phát triển. Đặc
biệt, khi chúng ta chính thức tham gia hội
nhập AFTA và thời gian tới là WTO, trong
chiến lợc đầu t phát triển, các doanh nghiệp
đặc biệt lu ý vấn đề mở rộng thị trờng ra
nớc ngoài, cũng nh vấn đề cạnh tranh trên
thị trờng trong nớc.
Thứ hai: nghiên cứu phơng thức đầu
t thích hợp
Trong hoàn cảnh quốc tế hiện nay, khi
mà công ty đa quốc gia đã phân chia thị
trờng khu vực và thế giới, đang tìm cách sáp
nhập, liên kết theo từng lĩnh vực, từng sản
phẩmthì việc các doanh nghiệp xây dựng
giao thông Việt Nam chủ yếu có qui mô vừa
và nhỏ tìm kiếm thị trờng thế giới càng trở
nên khó khăn hơn. Do vậy, cần tìm ra phơng
thức đầu t và phơng thức hợp tác có lợi nhất
với các công ty đa quốc gia để tiếp thu công
nghệ, lợi dụng sự tín nhiệm của thị trờng đối
với sản phẩm của họ, rồi từng bớc tích luỹ
vốn, kinh nghiệm tiếp cận thị trờng, phơng
thức quản lý hiện đại, thiết lập quan hệ với các
đối tác.
Thứ ba: cải tổ cơ cấu tổ chức v
phơng thức quản lý doanh nghiệp

Những biến động của thị trờng thế giới
hiện nay đang đặt ra yêu cầu phải cải tổ các
doanh nghiệp, bắt đầu từ hình thành triết lý về
hoạt động doanh nghiệp, bởi vì những nhận

thức cũ đã không còn phù hợp với địa vị và đặc
trng của doanh nghiệp trong điều kiện có
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin, tin học; do vậy buộc
các doanh nghiệp phải tự cải tổ từ phơng thức
quản lý, kinh doanh, cấu trúc bộ máy, xử lý mối
quan hệ giữa các bộ phận, các cá nhân trong
từng doanh nghiệp, xây dựng nền văn hoá kinh
doanh mang đậm dấu ấn của từng doanh
nghiệp, dần trở thành truyền thống.
Các doanh nghiệp cần triển khai các quy
chế và thực hiện phân cấp một cách triệt để.
Nếu không thực hiện phân cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp không thể nắm bắt hết mọi
công việc, nhất là các tổng công ty lớn có
nhiều doanh nghiệp thành viên nh các tổng
công ty xây dựng giao thông. Bên cạnh đó các
doanh nghiệp cần nhanh chóng hoàn thiện
quy chế, giảm bớt các thủ tục hành chính nội
bộ. Ngay cả các doanh nghiệp đã thực hiện
cổ phần hoá, đã đạt đợc những tiến bộ đáng
kể trong chuyên môn hoá quản lý trong những
năm qua thì vẫn còn nhiều việc để hoàn thiện.
Những chứng chỉ tiêu chuẩn chất lợng,
thơng hiệu bản quyền sẽ góp phần thực hiện

và có thể giúp đạt đợc các mục tiêu của
doanh nghiệp.
KT-ML
Đó là các giải pháp có tính lâu dài, trớc
mắt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các
doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp
cụ thể sau:
Thứ nhất, phải có chiến lợc đấu thầu
hợp lý, không nên bỏ giá thầu quá thấp, khi
lập giá bỏ thầu cần tính toán tận dụng những
điều kiện, lợi thế của mình, có biện pháp tổ
chức thi công thích hợp, tận dụng hết mọi khả
năng, điều kiện hiện có của doanh nghiệp.
Thứ hai, khi có nhu cầu đầu t mua sắm
máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản
xuất hoặc đáp ứng yêu cầu gói thầu nhất thiết
phải lập dự án với nhiều phơng án khác nhau,
sau đó lựa chọn phơng án có hiệu quả nhất.
Thứ ba, tổ chức hợp lý các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
giảm rất nhiều các khoản chi phí nằm trong
giá thành sản phẩm, do đó, có ảnh hởng tích
cực đến việc hạ thấp giá thành đồng thời
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
cũng đợc thực hiện nhanh chóng khiến cho
doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả
mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thứ t, không ngừng cải tiến và áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật, các phơng pháp tổ chức

sản xuất và tổ chức quản lý để đẩy nhanh tốc
độ xây dựng. Giảm khối lợng xây lắp dở
dang, tập trung thi công dứt điểm từng hạng
mục công trình, công trình. Thực tế doanh
nghiệp phải tập trung thi công những công
trình mà chủ đầu t có đủ vốn để thanh toán.
Chủ động trong công tác bàn giao thanh toán,
phải làm đầy đủ các thủ tục, biên bản bàn
giao, phiếu giá thanh toán công trình,nhằm
đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ GTVT - Báo cáo tổng hợp một số chỉ tiêu tài
chính về thực hiện kế hoạch SXKD của các DNNN
thuộc Bộ GTVT.
[2]. Luật s Nguyễn Ngọc Bích. Luật doanh nghiệp
vốn và quản lý trong công ty cổ phần. NXB Trẻ,
2000.
[3]. PGS. TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh, TS Phạm Văn
Vạng. Quản trị sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng giao thông. Khoa sau đại học,
Trờng đại học GTVT, 2000.
[4]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Hạc, GVC. Nguyễn
Quốc Trân. Tài chính doanh nghiệp. NXB Xây
dựng, Hà Nội, 2001.
[5]. PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng. Giáo trình quản
trị kinh doanh trong doanh nghiệp nghiệp xây
dựng theo hớng hội nhập. NXB Xây dựng, Hà
Nội, 2005



×