Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.29 KB, 111 trang )

1
Đề Tài Tốt Nghiệp: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần may Khánh Ho à”.
1. Sự cần thiết của đề t ài:
Hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của bất kì một doanh nghiệp n ào. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh về mặt lí lu ận là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt đ ược kết quả cao nhất với chi
phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh c àng cao thì doanh nghi ệp càng có nhiều cơ hội
để mở rộng sản xuất , đầu tư máy móc thi ết bị, phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh l à một
nhiệm vụ hết sức quan trọng của mọi doanh nghiệp . Từ đó sẽ giúp chúng ta có đ ược
một cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,
để từ đó có thể đề ra những biện pháp , phương hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm phát
triển doanh nghiệp .
Xuất phát từ những lí do tr ên nên em đã quyết định chọn đề t ài “Các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần may Khánh Ho à”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần may Khánh Ho à
trong 3 năm 2004 , 2005, 2006.
3. Phương pháp nghiên c ứu :
Phương pháp luận: dựa trên lí thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phương pháp xem xét hi ệu quả kinh tế: ph ương pháp so sánh (so sánh tuy ệt
đối, so sánh tương đối ) và phương pháp phân tích .
2
4. Nội dung của đề t ài : gồm 3 chương
Lời mở đầu
Chương I : Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II : T ình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
may Khánh Hòa.


Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
cổ phần may Khánh H òa.
Kiến nghị và kết luận.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
PHAN MẠNH HÙNG
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị tr ường hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra tr ên thị trường thế
giới và trong nước ngày càng sôi động và quyết liệt. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệ p không ngừng được đẩy mạnh làm cho sự cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Khi mà ngày càng có nhi ều doanh nghiệp cũng nh ư các tổ chức kinh tế
lớn ra đời đã làm tăng thêm sức nóng cho cuộc chạy đua t ìm kiếm lợi nhuận giữa các
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với những thách vô c ùng to
lớn của thị trường cạnh tranh trong cũng nh ư ngoài nước. Nếu như muốn tồn tại trong
điều kiện còn nhiều thua kém so với các tổ chức kinh tế n ước ngoài thì các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải l àm gì, đó là câu hỏi lớn mà mỗi doanh nghiệp đều đang
tự đi tìm câu trả lời cho riêng mình.
Nhưng có một điều mà bất cứ doanh nghiệp n ào cũng phải làm đó là không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp m ình. Để đánh giá điều này
chúng ta có thể xem xét đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , đây là một tiêu
chí có thể đánh giá tổng quát về công việc kinh doanh của doanh nghiệp đó .
Đế xem xét một cách cụ thể điều n ày em đã chọn Công ty cổ phần may Khánh
Hoà để làm nơi thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình. Do sự hiểu biết thực tế cũng nh ư
thời gian thực tập c òn hạn chế nên bài viết có thể còn nhiều thiếu sót rất mong nhận
được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng nh ư các cô chú trong Công
ty cổ phần may Khánh Ho à.
Em xin chân thành c ảm ơn các thầy cô đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Lê Văn
Tháp và các cô chú nhân viên trong công ty đ ã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

4
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHI ỆP
5
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH :
1.1.1. Khái niệm:
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì sản xuất kinh doanh l à một quá trình bỏ vốn vào
lĩnh vực sản xuất, lưu thông hoặc dịch vụ để có thể thu đ ược một khối lượng vốn lớn
hơn khối lượng vốn ban đầu đ ã bỏ ra sau một khoảng thời gian nhất định n ào đó.
Trong nền sản xuất hàng hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận
động theo phương thức : T_H_T’, trong đó T<T’.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng th ì sản xuất kinh doanh l à một quá trình từ khâu
nghiên cứu, khảo sát và nắm bắt nhu cầu của thị tr ường để quyết định sản xuất , chuẩn
bị các điều kiện cho sản xuất , tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo nhu cầu thị
trường và tiến hành tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đó.
Như vậy sản xuất kinh doanh l à một quá trình gồm nhiều khâu trong lĩnh vực
sản xuất và lưu thông, giữa các khâu đó có mối quan hệ mật thiết với nhau không thể
tách rời. Nếu một khâu nào đó không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến cả một quá tr ình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh l à hiệu qủa
của tất cả quá tr ình đó, nó thể hiện trình độ khả năng sử dụng các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất . Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là nâng cao hi ệu quả của tất cả các quá tr ình đó.
Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh l à một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng tài nguyên, nhân lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh . Đây là quá trình phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh nh ư: lao động, nguyên vật liệu, đối tượng lao động.
Trong thời đại ngày nay hiệu quả kinh tế l à vấn đề mà các nhà nghiên c ứu và quản lí
kinh tế luôn quan tâm. Thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả , hiệu quả kinh

doanh có lợi cho sản xuất kinh doanh tr ước mắt cũng như lâu dài như th ế nào, trong
thực tiễn hay trong lí luận, theo cách hiểu đơn giản thì hiệu quả kinh doanh l à hoạt
động sản xuất mang lại kết quả hữu ích .
6
Khi xem xét hiệu quả kinh tế không cho phép đồng nhất kết quả v à hiệu quả,
bởi vì kết quả mới chỉ thể hiện mức độ ho àn thành chỉ tiêu sản lượng giá thành của
doanh nghiệp. Còn khi nói đến hiệu quả kinh doanh th ì chúng ta phải nghĩ đến bản
chất, chất lượng điều hành hoạt động của doanh nghiệp .
Hiệu quả có thể chia l àm hai loại:
 Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế
hoặc hiệu quả kinh doanh .
 Nếu đứng trên phạm vị xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét th ì có hiệu
quả chính trị và xã hội.
Cả hai loại hiệu quả n ày đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế , xã hội
đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà
nước mới có điều kiện thực hiện hai loại hiệu quả tr ên, còn các doanh nghi ệp thuộc
thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo loại hiệu quả kinh tế chứ ít khi quan tâm đến
hiệu quả xã hội. Cũng chính vì lí do đó mà sự tồn tại của các doanh nghị êp nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế ngày nay là một tất yếu khách quan .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp đều muốn thu đ ược lợi
nhuận cao. Tuy nhiên nếu muốn đạt được điều đó trong s ự cạnh tranh ng ày càng gay
gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường như hiện nay là một bài toán khó đối với
các doanh nghi ệp. Để đảm bảo mục ti êu tồn tại và tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải đảm bảo được doanh thu đồng thời hạ giá th ành sản phẩm. Như vậy để đạt được
mục tiêu trên thì doanh nghi ệp phải tìm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng l à một cách để tạo ưu thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó góp phần giúp cho doanh nghiệp cải
tiến được chất lượng sản phẩm, khắc phục tỉ lể phế phẩm , làm cho sản phẩm có chất
lượng cao hơn tạo được uy tín đối với khách h àng.

7
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh l à việc nâng cao năng suất lao độ ng
và tiết kiệm lao động x ã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của hiệu quả
kinh tế gắn liền với hai qu y luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, đó là quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian . Chính việc khan hiếm nguồn
lực có tính cạnh tranh nhằm tho ã mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra
yêu cầu phải khai thác tận dung triệt để để tiết kiệm nguồn lực , và mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả XSKD l à phải đạt hiệu quả tối đa
với chi phí tối th iểu hay chính xác h ơn và đạt hiệu quả tối đa với chi phi nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định v ơi chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo nên nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực , đồng thời
phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọ n tốt nhất đã
bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khai thác thực hiện công
việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí k ế toán và loại ra
khỏi lợi nhuận kế to án để thấy rõ lợi ích thực sự. Cách tính như v ậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh có hi ệu quả hơn.
Như vậy đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân , việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của một doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của một d oanh
nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của to àn xã hội, đảm bảo kinh tế cho
từng ngành, địa phương.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế:
Trong quản lý công nghiệp , phạm trù hiệu quả kinh tế có thể biểu hiện nhiều
dạng khác nhau, mỗi dạng biểu hiện những đặc tr ưng ý nghĩa cụ thể của hiệu quả
thiết thực đối với cống tác thống k ê, quản lý kinh tế. Nó là cơ sở xác định các chỉ ti êu
hiệu quả kinh tế để từ đó xác định các biệ pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế , dưới
đây là một số cách phân loại hi ệu quả kinh tế.
1.1.3.1.Dựa vào phạm vi tính toán:
8
Hiệu quả kinh tế trong nền kinh tế quốc dân có thể chia l àm hai loại: Hiệu quả

kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân .
- Hiệu quả kinh tế cá biệt :
Hiệu quả kinh tế cá biệt l à hiệu quả kinh tế thu được của từng hoạt động sản xuất
công nghiệp, biểu hiện của kinh tế cá biệt l à lợi nhuận đạt được của từng doanh nghiệp .
- Hiệu quả kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh tế quốc dân là sản phẩm thặng d ư mà toàn xã hội thu đựợc
trong một thời kỳ nhất định so v ới toàn bộ vốn của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt d ược
trong điều kiện kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình thì tạo điều
kiện thuận lợi đảm bảo hiệu quả kinh tế quốc dân . Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt
của nền kinh tế thị trường thì nhiều doanh nghiệp không theo kịp sự phá t triển chung của
nền kinh tế (về vốn và công nghệ) nên đã không đạt hiệu quả, nhưng có thể trên bình
diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả , nghĩa là tổng sản phẩm thặng dư mà
nền kinh tế thu được vẫn lớn hơn tổng số lỗ của các đơn vị trên.
Ngược lại, sự tác động ngược của cục diện chung của tổng thể nền k inh tế
quốc dân sẽ thúc đẩy h ướng các doanh nghiệp hoạt động theo một c ơ cấu lành mạnh.
Sự điều tiết vĩ mô của Nh à nước thì mối doanh nghiệp ngo ài việc tạo ra hiệu quả cá
biệt cho đơn vị mình còn tạo nên hiệu quả về mặt xã hội như tạo công ăn việc l àm
cho người lao động, nâng cáo chất lượng cuộc sống cho ng ười lao động, bảo vệ môi
trường… đảm bảo sự kết hợp h ài hoà giữa lợi ích doanh nghiệp v à lợi ích toàn xã hội.
1.1.3.2.Dựa vào mục đích quản lí:
- Hiệu quả tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối l à hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng
cách xác định lợi ích thu đ ược hoặc so sanh kết quả thu đ ược với chi phi bỏ ra để thu
9
được kết quả ấy. Từ đó mới quyết định có nên bỏ ra lượng chi phí đó không .Vì vậy,
trong công cuộc quản lý kinh doanh bất kỳ một cô ng việc nào cũng đòi hỏi phải bỏ
ra cho phí lao động sống và lao động quá khứ dù là một lượng lớn hay nhỏ cũng phải
tính toán đến hiệu quả tuyệt đối. Tuy nhiên để ra quyết định đầu tư không chỉ căn cứ

hiệu quả tuyệt đối , đây mới chỉ là điều kiện cần còn điều kiện đủ thì chúng ta phải kết
hợp với hiệu quả so sánh .
- Hiệu quả so sánh:
Khi tiến hành hai hay nhi ều phương án đầu tư thì ta thường so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối nhằm t ìm ra phương án hiệu quả nhất. Tác dụng của nó là để
so sánh mức độ hiểu biết của phương án, từ đó cho phép ta lựa chọn một cách đảm
bảo mang hiệu quả kinh tế cao nhất .
Vì vậy, hiệu quả tuyệt đối v à hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau song chúng l ại có tính độc lập t ương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối l à xác
định hiệu quả so sánh , song khi có hiệu quả so sánh đ ược xác định không phụ thuộc
vào xác định hiệu quả tuyệt đối nh ư so sánh giữa các mức chi phí của các ph ương án
khác nhau.
1.1.3.3.Dựa vào các yếu tố cấu thành nên hiệu quả:
+ Hiệu quả kinh tế tổng hợp:
Được tạo trên cơ sở hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá tr ình sản xuất. Nhìn
chung việc nâng cao hiệu quả kinh tế từng yếu tố của quá tr ình sản xuất để nâng cao
hiệu qủa kinh tế tổng hợp , có thể không nhất thiết phải đánh giá hiệu quả của từng chi
phí, song nó vẫn là việc thường làm trong thực tế giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đúng hư ớng, có khả năng tạo được sự biến đổi tăng đáng kể hiệu quả kinh tế .
Với lí do đó ngoài việc tính toán hiệu quả kinh tế tổng hợp ng ười ta còn tính toán
hiệu quả kinh tế bộ phận.
+ Hiệu quả kinh tế bộ phận:
10
Biểu hiện của sự so sánh giữa kết quả chung của hoạt động đang đ ược xem xét
tương ứng cấu thành chi phí lao đ ộng xã hội. Tuỳ theo cách phân loại của chi phí ta
có hiệu quả mỗi loại chi phí t ương ứng trong cách phân loại đó như: hiệu quả của vốn
cố định, hiệu quả của vốn l ưu động, hiệu quả sử dụng nguy ên vật liệu…hiệu quả tổng
hợp được tạo thành trên cơ sở sử dụng các chi phí bộ phận .
Như vậy là hiệu quả tổng hợp v à hiệu quả bộ phận có mối quan hệ mật thiết
với nhau và nói chung ch ỉ có thể thu dược hiệu quả tổng hợp với điều kiện các yếu tố

của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả . Tuy nhiên trong thực tế có trường
hợp một yếu tố nào đó sử dụng lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo sử dụng
có hiệu quả cao người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp .
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong thống k ê hạch toán hiệu quả kinh tế
đồng thời nó cũng l à cơ sở để phân tích những nhân tố nội bộ của sản xuất ảnh h ưởng
đến hiệu quả kinh tế và những biện pháp để nâng cao hiệu qủa kinh tế.
Ta nhận thấy đơn vị cơ sở là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá tr ình sản
xuất để tạo ra những giá trị cụ thể khác nhau . Vì vậy bản thân các đ ơn vị cơ sở phải
quan tâm xác định các biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu
tố của quá trình sản xuất. Tuy vậy những nhân tố có tính khách quan cũng có ảnh
hưởng đến việc đảm bảo hiệu quả kinh tế .
Nhưng cuối cùng cũng cần nhấn mạnh biện pháp đ ưa ra phải đảm bảo tính
đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện của công tác quản lí và hiệu quả kinh tế thu
được. Chẳng hạn việc tăng cường quản lí kinh tế , lao động phải gắn liền với việc xây
dựng các biện pháp sử dụng hợp lí , tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao trình độ sử
dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian v à công suất.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP:
1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghi ệp:
11
Để thực hiện việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các ph ương pháp đánh giá hi ệu quả, muốn vậy phải
đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa các nhiệm vụ kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh .
- Đảm bảo sự két hợp h ài hoà giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
người lao động trong doanh nghiệp .
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả

kinh doanh, tức là phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá đó theo giá cả trên thị trường.
1.2.2. Phương pháp xem xét hi ệu quả kinh doanh:
Đối tượng của nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế l à diễn biến và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh l à tập hợp nhều nhân tố có mối
quan hệ mật thiết, có nội dung và cấu trúc phức tạp đ ược biểu hiện bằng những số
liệu dường như ngẫu nhiên che dấu những tác động của qui luật kinh tế khách quan ,
che dấu bản chất của hoạt động đó . Để nhận thức và cải tạo hoạt dộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , phù hợp với điều kiện khách quan nhằm nâng cáo hiệu quả
sản xuất kinh doanh , phải có hệ thống ph ương pháp khoa h ọc bao gồm nhiều ph ương
pháp có tính chất nghiệp vụ kỹ thuật để đi sâu xem xét giải thích, rút ra kết luận về
những hiện tượng và quá trình kinh t ế. Để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của
một doanh nghiệp , chúng ta sử dụng các phương pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức đ ộ đạt
được ở doanh nghiệp nh ư thế nào, thông qua phương pháp so sánh chúng ta m ới có
thể thấy được sự tăng trưởng phát triển hay l à những bước đi thụt lùi đối với hoạt
động của một doanh nghiệp . Vì vậy trong phương pháp này, chúng ta phải so sánh
12
mức hiệu quả giữa các năm như thế nào? Năm nay cao hơn hay thấp hơn năm trước
trên cơ sở đó để tìm ra những nguyên nhân nào dẫn đến tình hình tăng hay giảm
xuống của hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm , và từ đó chúng ta mới có đ ược
những biện pháp phát huy hay khắc phục .
Chúng ta không ch ỉ so sánh tình hình hiệu quả thực tế giữa các năm m à còn
xem xét tình hình th ực tế với kế hoạch để thấy r õ mức độ thực hiện kế hoạch ở doanh
nghiệp như thế nào?
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nề n kinh tế thị trường hiện nay, thì
việc xem xét hiệu quả kinh tế trong sự so sánh với hiệu quả của các đ ơn vị kinh tế
khác là một điều rất quan trọng . Bởi vì thông qua vi ệc so sánh này chúng ta mới có
thể thấy được những thế mạnh và những hạn chế của m ình đối với các đơn vị sản

xuất cùng ngành lân c ận. Đặc biệt đối với những c ơ sở sản xuất ngành may mặc thì
nhiều mà thị trường tiêu thụ thì có hạn. Vì vậy, qua đó chúng ta s ẽ thấy được những
thế mạnh của mình phải phát huy và những mặt yếu kém phải khắc phục và học hỏi
nhiều điều ở các đ ơn vị khác. Như vậy, việc nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong
trạng thái vận dộng v à phát triển thì chúng ta phải xem xét cả hai mặt thời gian v à
không gian.
Nếu xem xét ở mặt thời gian sẽ cho thấy sự phát triển. Nếu xem xét ở mặt
không gian chỉ cho ta thấy mức phát triển không đồng đều v à sự phấn đấu giữa các
đơn vị. Và bằng cách xem xét n ày có thể bước đầu xác định đ ược nguyên nhân tác
động đến sự kiện kinh tế .
Các điều kiện có thể so sánh đ ược các chỉ tiêu kinh tế như sau:
 Phải thống nhất về nội dung phản ánh .
 Phải thống nhất về nội dung tính toán .
 Số liệu thu thập đ ược của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoản
thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (cùng đơn vị đo lường).
13
 Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích , tinh chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp . Có các loại
phương pháp so sánh sau:
a. So sánh tuyệt đối:
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ ti êu
kinh tế nào đó trong một thời gian và một địa điểm cụ thể . Nó có thể tính bằng thước
đo hiện vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các chỉ số khác .
So sánh số tuyệt đối của các chỉ ti êu kinh tế giữa kì kế hoạch và thực tế, giữa
những khoảng thời gian khác nhau , không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn
thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế đó.
b. So sánh tương đ ối:
Số tương đối là số biểu hiện dưới dạng số phần trăm , số tỉ lệ. Số tương đối có
thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu hiện t ượng kinh tế. Đặc biệt cho chúng ta li ên

kết các chỉ tiêu không tương đương đ ể thực hiện phương pháp so sánh . Có rất nhiều
số tương đối được sử dụng trong phân tích kinh doanh , chúng ta sẽ xem xét một số
chỉ tiêu sau:
+ Số tương đối động thái:
Số tương đối động thái là biểu hiện biến động về mức độ biến động của chỉ
tiêu kinh tế qua một thời gian n ào đó. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ đạt
được của chỉ tiêu kinh tế được biểu hiện bằng số lần hay số phần tr ăm. Số động thái
tương đối có thể tính th eo kì gốc, liên hoàn hay c ố định tuỳ theo mục đích nghi ên cứu
và thường được dùng dưới hai dạng sau:
_ Cố định kì gốc (định gốc): =
o
i
y
y
(i=
n,1
)
14
_ Thay đổi kì gốc (liên hoàn): =
1i
i
y
y
Trong đó:
Yo :giá trị kì gốc
Yi :giá trị kì báo cáo
n : số kì cần thống kê, nghiên cứu
+ Số tương đối kết cấu:
Phản ánh tỉ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể .
Yêu cầu của các chỉ ti êu sử dụng trong ph ương pháp so sánh là đòi hỏi phải có

cùng điều kiện, có tính chất so sánh tức l à:
- Phải thống nhất về nội dung so sánh .
- Phải thống nhất về ph ương pháp tính toán .
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoảng thời
gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu hiện.
Đối với các chỉ ti êu biểu hiện về mặt giá trị đ ã đảm bảo được tính so sánh giữa
các năm thì chúng ta cần loại trừ ảnh h ưởng sự biến động của giá cả trên thi trường.
Do vậy chúng ta nên quy đ ổi các chỉ tiêu giá trị về cùng một thời điểm nào đó để có
thể đảm bảo được mức độ đồng bộ trong ph ương pháp so sánh .
Tỉ trọng từng bộ phận trị số của từng bộ phận
so với tổng thể = * 100%
trị số của tổng thể
15
Trong phương pháp này chúng ta ch ỉ thể hiện những vấn đề mang tính chung
nhất của hiện tượng nghiên cứu, chúng ta chưa nh ận thấy mức độ ảnh h ưởng của các
nguyên nhân d ẫn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD . Do đó để đi sâu hơn nữa
vào hiện tượng nghiên cứu chúng ta phải tiến h ành phương pháp phân tích .
1.2.2.2. Phương pháp phân tích:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp th ường chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố . Bởi vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu th ành,
các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ và ức chế lẫn nhau. Vì vậy để thấy được
bản chất của sự vận dộng phát triển kinh tế chúng ta phải đi sâu nghi ên cứu mối quan
hệ của các bộ phận sự kiện đó . Đây là công việc có ý nghĩa r ất lớn đối với công tác
hiệu quả kinh tế.
Để phân tích hiệu quả kinh tế ng ười ta dùng phương pháp h ệ số chênh lệch và
phương pháp thay th ế liên hoàn. Từ sự phân tích ta sẽ thấy được những mặt nào cần
khắc phục.
Các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ ti êu phân tích có m ối quan hệ với nhau v à
liên hệ với các chỉ ti êu phân tích bằng một công thức toán học , trong đó các nhân t ố

được sắp xếp theo tr ình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất l ượng.
Quá trình vận động và phát triển SXKD tại doanh nghiệp luôn tồn tại những mâu
thuẫn và đấu tranh giữa các mặt đối lập nh ư lãng phí và tiết kiệm, tiên tiến và lạc hậu.
Giải quyết được mâu thuẫn này lại làm phát sinh mâu thuẫn mới. Việc giải quyết những
mâu thuẫn này chính là động lực thúc đẩy sự phát triển . Vì vậy trong phân tích để đánh
giá hiệu quả SXKD không chỉ dựa v ào các sự kiện kinh tế trong những khoảng thời gian
và không gian khác nhau , phân tích các bộ phận cấu thành nên sự kiện kinh tế mà vấn đề
quan trọng là rút ra được bản chất của sự kiện kinh tế . Trên cơ sở đó thấy được khả năng
tiềm tàng và những hạn chế để tìm ra phương pháp giải quyết.
16
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TI ÊU ĐÁNH GIÁ HI ỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHI ỆP:
Muốn đánh giá một cách toàn diện các mặt có hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp công nghiệp , ngoài việc xem xét sự tác động của từng mặt
hoạt động đối với yêu cầu thực hiện mục tiêu, cần so sánh chính xác kết quả sản xuất
kinh doanh đã đạt được đối với các chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
Xác định đúng đắn ti êu chuẩn và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sẽ cho
phép xem xét đầy đủ cả hai mặt: Chất l ượng và số lượng của hiệu quả kinh tế của sản
xuất kinh doanh. Sự thống nhất giữa chất l ượng và số lượng có hiệu quả kinh tế đ ược
thể hiện ở sự thống n hất giữa tiêu chuẩn và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt dộng sản xuất kinh doanh .
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế qui định r õ bản chất và chất lượng của một quá trình
hay một mặt nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp .
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế cần phải cho chúng ta khả năng đánh giá tr ình độ
tiến bộ về kinh tế của x ã hội, của nền kinh tế, của từng ngành và từng doanh nghiệp
công nghiệp.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải đảm bảo thoả m ãn nhu cầu của xã hội và các
thành viên ngày m ột đầy đủ hơn với chi phí lao động x ã hội ít nhất. Nói một cách
tổng quát thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế vừa phải phản ánh mục đích củ a nền sản
xuất xã hội, vừa là phương tiện để đạt mục đích đó v à vừa phải bảo đảm sự thống

nhất trong hệ thống kinh tế quốc dân , ngành và doanh nghi ệp công nghiệp.
Tính thống nhất của tiêu chuẩn hiệu quả trong hệ thống ch ưa cao. Điều đó có
nghĩa là còn có sự khác nhau trong mức độ cầ n thiết về tiêu chuẩn hiệu qủa kinh tế
của nền sản xuất x ã hội, nền kinh tế ngành và doanh nghi ệp. Sự khác nhau này do
thực tế tồn tại khác nhau của nền kinh tế nhiều th ành phần. Cho nên tiêu chu ẩn hiệu
qủa kinh tế là thoả mãn nhu cầu cơ bản và tối thiểu của xã hội và những thành viên
đặc biệt là người lao động trong x ã hội.
17
Nhận thức đúng đắn về vấn đề n ày không chỉ có ý nghĩa quan trọng về lý luận m à
còn có tác dụng chỉ đạo hoạt dộng trong thực tiễn của các doanh nghiệp công nghiệp.
1.3.2. Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả .
- Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích luỹ để tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn nhanh, có dự trữ để tự bảo hiểm .
- Tình hình tài chính lành mạnh, bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
- Đóng góp ngân sách cho Nhà nư ớc ngày càng tăng.
- Cải thiện đời sống cho ng ười lao động, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động.
Để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của một doa nh nghiệp thì phải đi sâu
phân tích các nội dung trên.
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Hiệu quả kinh tế luôn đ ược thể hiện ở hai mặt l ượng và chất, chúng có mối
quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau . Do đó để đánh giá một chỉ ti êu hiệu quả ta phải
đánh gía đồng thời cả hai m ặt lượng và chất. Nếu một trong hai mặt n ày không thể
hiện được thì coi như chỉ tiêu đó không ph ản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt
dộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đó .
Về mặt lượng: được thể hiện thông qua các con số khối l ượng đơn vị sản phẩm
sản xuất ra của doanh nghiệp đ ược đánh giá thông qu a hệ thống các chỉ ti êu được xác
định bằng các công thức , thể hiện các kết quả kinh tế cụ thể m à doanh nghiệp đó đạt

được trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Về mặt chất: Thể hiện thông qua sự t ăng lên của các lợi ích xã hội do doanh
nghiệp mang lại trong quá tr ình hoạt động sản xuất kinh doanh nh ư góp phần giảm tỷ
18
lệ thất nghiệp làm chất xúc tác cho các doanh nghiệp khác c ùng phát triển, góp phần
tăng thu nhập cho người lao động. Đây là những chỉ tiêu không xác định được bằng
con số cụ thể cho nên để đánh giá chúng ta phải căn cứ v ào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất n ước. Để so sánh đánh gi á một
cách cụ thể chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh v à hiệu quả sử dụng
các yếu tố tham gia v ào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , chúng ta có
thể sử dụng một hệ thống chỉ tiếu sau:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh củ a doanh nghiệp là sự kết hợp chặt
chẽ giữa ba yếu tố lao động , đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do đó để phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ta cần phải phân tích hiệu
quả sử dụng các yếu tố này. Tổng hợp hiệu quả sử dụng các yếu tố thể hiện hiệu quả
kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống :
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố của quá tr ình sản xuất. Nếu
không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị đ ình trệ, nhưng để có một cơ cấu
phù hợp với quá trình sản xuất của doanh nghiệp không phải l à dễ. Và việc quản lý sử
dụng lao động ph ù hợp với năng lực nguyện vọng để đội ngũ lao động có thể phát
huy hết khả năng của m ình lại là chuyện khó hơn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp n ào việc sử dụng lao động hợp lý và tiết kiệm sức
lao động đều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh . Để đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp ta có các chỉ ti êu sau:
+ Năng suất lao động bình quân một công nhân:
Phản ánh hiệu quả bằng cách so sánh giữa giá trị sản xuất ra với số l ượng lao
động sử dụng dể sản xuất giá trị đó .
Năng suất lao Tổng doanh thu
động bình quân =

Số công nhân bình quân
19
Trong tất cả các chỉ tiêu về số lượng thì chỉ tiêu doanh thu có ưu điểm hơn cả vì
nó thể hiện kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh . Do đó sử dụng chỉ tiêu doanh thu
để tính năng suất lao động b ình quân của công nhân, khi năng suất lao động càng cao
hay chi phí lao động càng thấp thì hiệu quả sử dụng lao động c àng cao.
+ Chỉ tiêu kết quả trên một đồng chi phí tiền l ương:
Chỉ tiêu này biểu hiện hiệu quả sử dụng lao động sống theo góc độ chất l ượng
của hao phí lao động bỏ ra v à trong chi phí ti ền lương đã có tính đến trình độ thành
thạo của công nhân, mức độ phức tạp của công việc .
Ý nghĩa:cứ một đồng chi phí tiền l ương bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
+ Hiệu quả kinh doanh tr ên một đồng chi phí tiền l ương:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi ra để trả l ương cho công nhân th ì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tiền lương có hiệu quả.
+ Lợi nhuận bình quân cho một lao động:
Lợi nhuận là chỉ tiêu về mặt chất lượng biểu hiện một cách tổng hợp nhất kết
quả cuối cùng của hoạt động SXKD. Chỉ ti êu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng
lao động trong kì kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao càng t ốt.
Kết quả sử dụng Tổng doanh thu
chi phí sức lao động =
Tổng chi phí tiền lương
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận thực hiện trong kì
chi phí tiền lương =
Tổng quỹ lương
Lợi nhuận bình Lợi nhuận thực hiện trong kì
quân một lao động =
Số lao động bình quân
20

+ Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa năng suất lao động v à tiền lương
bình quân của công nhân :
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động b ình
quân với tốc độ tăng tiền l ương bình quân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua
việc sử dụng lao động chỉ có thể đ ược nâng cao khi tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân cao h ơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Đó là điều kiện để hạ giá th ành
sản phẩm, tái sản xuất mở rộng, v à nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong đó :
TL1 : Tiền lương bình quân của công nhân năm kế hoạch.
TL0 : Tiền lương bình quân của công nhân năm báo cáo.
W1 : Năng suất lao động bình quân một công nhân năm kế hoạch.
W0 : Năng suất lao động bình quân một công nhân năm báo cáo.
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong quá tr ình hoạt động sản xuất kinh
doanh, có vốn mới có thể đảm bảo đầu v ào của quá trình sản xuất kinh doanh, cho dù
vốn có bắt nguồn từ đâu (tự có đi vay hay chiếm dụng…) . Vốn được phân thành hai
loại vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn. Đặc điểm của nó l à tham gia nhiều lần vào quá trình s ản xuất và hoàn thành một
vòng luân chuyển khi hết thời hạn sử dụng . Quá trình tuần hoàn của vốn cố định đ ược
thể hiện qua các giai đoạn trích khấu hao , lập quỹ khấu hao cho sữa chữa t ài sản lớn
và tái đầu tư tài sản cố định. Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vốn cố
TL1
TL0
I =
W1
W0
21
định rất lớn nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng chúng rất quan trọng . Người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau:

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia v ào sản xuất thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia v ào sản xuất thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hiệu suất sử dụng t ài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồ ng vốn cố đầu tư vào TSCĐ thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Hiệu quả sử dụng t ài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn đầu t ư vào tài sản cố định thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thu ần
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận thực hiện trong kì
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thu ần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận thực hiện trong kì
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
22
+ Hệ số hao mòn vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định c òn phải tiếp tục thu hồi để bảo to àn
vốn, mặt khác nó còn phản ánh hiện trạng về năng lực vốn v à năng lực sản xuất của
một đơn vị tại thời điểm kiểm tra. Hay phản ánh máy móc thiết bị có đ ược đầu tư mới
hay không. Hệ số này càng lớn càng tốt.

1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn l ưu động:
Vốn lưu động là một phần của vốn sản xuất kinhdoanh nó tồn tại ở ba khâu dự
trữ , sản xuất và tiêu thụ dưới các dạng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, thành phẩm. Vốn lưu động luân chuyển to àn bộ giá trị ngay một lần v à hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi thu tiền về sau từng chu k ì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Để đánh giá người ta thường dùng các chỉ tiêu sau.
+ Số vòng luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn lưu động của doanh nghiệp đ ã hoàn thành
mấy vòng luân chuy ển, chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn l ưu
động càng tốt.
+ Kì luân chuyển VLĐ:
K = 360 (90) / L
Hệ số hao mòn Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
vốn cố định =
Tổng NG TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
Tổng mức luân chuyển trong kì
L =
VL Đ bình quân
23
Chỉ tiêu này phản ánh để hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu dộng
doanh nghiệp phải mất bao nhi êu ngày. Chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động nhanh và có hiệu quả.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn l ưu động tham gia vào quá trình sản
xuất thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp:
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là kết quả tổng hợp của việc sử dụng các yếu tố sản
xuất như lao động, vốn, các tiềm năng trong v à ngoài doanh nghi ệp để đáp ứng các

mục tiêu kinh tế xã hội của nền sản xuất , hiệu quả tổng hợp phản ánh chung nhất các
chỉ tiêu hiệu quả nghĩa là phản ánh hiệu quả tổng hợp cuối c ùng đạt được, nó thể hiện
qua các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chủ sỡ hữu tham gia v ào sản xuất thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
VL Đ bình quân
H =
Tổng mức luân chuyển trong kì
Lợi nhuận thực hiện trong kì
Hq =
VL Đ bình quân
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
một đồng VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
một đồng VCSH =
Vốn chủ sở hữu
24
+ Tỉ suất lợi nhuận tr ên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của do anh nghiệp có bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỉ suất lợi nhuận tr ên tổng chi phí:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ ra th ì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
+ Tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra th ì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
+ Tỉ suất lợi nhuận tr ên tổng tài sản:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản tham gia vào sản xuất thì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận:
- Giá bán sản phẩm: Phụ thuộc vào các yếu tố:
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
doanh thu =
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
tổng chi phí =
Tổng chi phí
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận trên Lợi nhuận
tổng tài sản =
Tổng tài sản
25
+ Chất lượng sản phẩm sản xuất: Do chất l ượng máy móc thiệt bị công nghệ ,
trình độ kĩ thuật của công nhân sản xuất .
+ Thị trường tiêu thụ: có thị trường ổn định không? Đã có chiến lược về thị
trường tiêu thụ chưa? Tiêu thụ trực tiếp qua khách h àng hay qua trung gian? Kh ả
năng cạnh tranh với thị tr ường khu vực và thế giới.
- Giá thành sản xuất: phụ thuộc v ào các yếu tố:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí vật chất khác.
+ Chi phí tiền lương.
+ Chi phí bán hàng .
+ Chi phí sử dụng vốn.
1.3.3.5. Bảo toàn và phát triển vốn:
Một doanh nghiệp kinh doanh có l ãi, có khả năng trang trải các khoản nợ thì
đương nhiên doanh nghi ệp đã bảo toàn được vốn. Đánh giá khả năng tự tích luỹ vốn

là khả năng bổ sung vốn h àng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp .
- Đánh giá khả năng tự bảo hiểm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải xem xét hai vấn đề:
+ Quỹ dự phòng trích từ lợi nhuận sau thuế h àng năm.
+ Các khoản dự phòng giảm giá gồm:
 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
 Dự phòng các khoản công nợ khó đ òi.
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

×