Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 95 trang )




LỜI CẢM ƠN


Quản trị kinh doanh là ngành học tổng hợp giúp sinh viên có những kiến thức
vững chắc về quản trị như: quản trị chất lượng, quản trị nhân sự, quản trị tài chính,
hay quản trị sản xuất…. Với mong ước học vì ngày mai lập nghiệp em đã chọn theo
học ngành này tại trường Đại học Nha Trang.
Để đạt được những thành quả và sự hiểu biết như ngày hôm nay, phần lớn là
nhờ công ơn dạy dỗ của thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là thầy cô giáo ở Khoa
Kinh Tế đã tận tụy hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình 4 năm theo học. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất đó,
nên đến hôm nay em đã tích lũy được nhiều kiến thức vững chắc.
Qua đây em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến :
- Tất cả các thầy cô,ban giám hiệu nhà trường, khoa Kinh Tế.
- Thầy Võ Văn Diễn – giáo viên hướng dẫn thực tập.
Mặc dù rất muốn tìm hiểu rõ các vấn đề trong quản trị nhiều hơn nữa nhưng do
hiểu biết của bản thân còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế, do đó không
tránh khỏi thiếu sót và một số vấn đề tìm hiểu còn chưa sâu. Kính mong sự góp ý
sữa chữa của các thầy cô trong khoa Kinh Tế để đợt thực tập này thực sự là một bài
học bổ ích đối với một nhà quản lý tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Nguyễn Thị Linh










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN




.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.


Ngày……tháng …năm……
Chữ ký









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



APEC: Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
CCN: Cụm công nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
EU: Liên minh châu Âu
FDI : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMD: Viện Quốc tế vầ quản lý và phát triển
KCN: Khu công nghiệp
KTTT: Kinh tế thị trường
NLCT: Năng lực cạnh tranh
ODA: Viện trợ phát triển chính thức
PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND: Ủy ban nhân dân
USAID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
VCCI: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

VNCI: Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa









i

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 1: Mô hình tính PCI 14
Biểu đồ 1: Biểu đồ “hình sao” thể hiện các chỉ số thành phần 16
Biểu đồ 2: Xếp hạng PCI so với cả nước 42
Biểu đồ 3: Biến động chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin qua các năm 45
Biểu đồ 4: Biến động của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh
Hòa so với khu vực duyên hải miền Trung 50
Biểu đồ 5: Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch của Bình Định – Quảng
Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011. 53
Biểu đồ 6: Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý của Bình Định – Quảng
Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 54
Biểu đồ 7: Chỉ tiêu cần có mối quan hệ để tiếp cận các tài liệu của tỉnh của Bình
Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 56

Biểu đồ 8: Chỉ tiêu thương lượng với cán bộ thuế là điều tất yếu trong hoạt động
kinh doanh của Bình Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn
2005 - 2011 57
Biểu đồ 9: Chỉ tiêu khả năng dự đoán việc thực thi pháp luật của tỉnh của Bình
Định – Quảng Ninh – Khánh Hòa – Tỉnh trung vị trong giai đoạn 2005 - 2011 59
Biểu đồ 10: Chỉ tiêu độ mở trang web tỉnh của Bình Định – Quảng Ninh –
Khánh Hòa – Tỉnh trung vị giai đoạn 2005 - 2011 60
Biểu đồ 11: Chỉ tiêu vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp trong việc phản biện
và tư vấn các chính sách của tỉnh Bình Định – Quảng Ninh – Khánh hòa – Tỉnh
trung vị giai đọan 2009 - 2011 61
Biểu đồ 12: Chỉ số thành phần của Bình Định – Khánh Hòa - Quảng Ninh giai
đoạn 2005 - 2011 63



ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Trọng số của các chỉ số thành phần 18
Bảng 2: Cơ cấu lao động Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010 37
Bảng 3: Xếp hạng PCI Khánh Hòa so với cả nước 42
Bảng 4: Biến động các chỉ tiêu cấu thành nên chỉ số tính minh bạch và tiếp cận
thông tin của Khánh Hòa 48
Bảng 5: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hoà đến 2010 -
2015 và 2020 71
Bảng 6: Quy hoạch Tổng sản phẩm Khánh Hoà (giá cố định 1994 - Tỷ đồng) 71



iii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
1.1 Một số khái niệm 5
1.1.1 Năng lực cạnh tranh 5
1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia 6
1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 6
1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm 8
1.1.5 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 8
1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 9
1.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI 9
1.2.2.2 Các chỉ số thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 11
1.2.2.3 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 13
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 18
1.3 Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh 23
1.3.1 Khái niệm 23
1.3.2 Vai trò của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 24
1.3.3 Các chỉ tiêu và cách đo lường chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông
tin 25
1.3.4 Ưu điểm, nhược điểm của các chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin 26
1.3.5 Kinh nghiệm của một số địa phương về cải thiện chỉ số tính minh bạch
và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 28

1.3.5.1 Thành phố Đà Nẵng 28
1.3.5.2 Tỉnh Hà Tĩnh 29


iv

Tóm tắt chương 1 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN
THÔNG TIN CỦA KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2005 – 2011 32
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa 32
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.1.1 Vị trí địa lý 32
2.1.1.2
Điều kiện tự
nh
i
ê
n
33
2.1.1.3 Tài nguyên biển 34
2.1.1.4
Tài nguyên rừng 35
2.1.1.5
Tài nguyên khoáng
s
ản
35
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 35
2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 35
2.1.2.2 Tình hình lao động, việc làm 36

2.1.2.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế 38
2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh
Hòa giai đoạn 2009-2011 42
2.2.1 Phân tích biến động của chỉ số PCI 42
2.2.2 Phân tích biến động của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin 43
2.2.3 Phân tích các thành phần cấu tạo nên chỉ số 46
2.2.4 So sánh chỉ số này với cả nước, khu vực và một số tỉnh/thành phố 50
2.2.4.1 So sánh chỉ số với các tỉnh duyên hải miền Trung 50
2.2.4.2 So sánh với tỉnh có nét tương đồng Khánh Hòa 51
2.2.5 Đánh giá chung 63
Tóm tắt chương 2 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ
TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA 66
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 66
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 66
3.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế tới trong nước 66


v

3.1.1.2. Các yếu tố phát triển nội sinh 67
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa 68
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 68
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế 69
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của
Khánh Hòa năm 2010 – 2015 - 2020 70
3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế 70
3.1.3.2. Dự báo về sản lượng.………….………………………………… 71
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 72

3.2.1 Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp 72
3.2.1.1 Nội dung của giải pháp 72
3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 74
3.2.2 Chủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư 74
3.2.2.1 Nội dung giải pháp 74
3.2.2.2 Điều kiện thực hiện 77
3.2.3 Tăng cường đối thoại chính quyền – doanh nghiệp và nâng cao vai trò
của hiệp hội doanh nghiệp 78
3.2.3.1 Nội dung của giải pháp 78
3.2.3.2 Điều kiện thực hiện 82
Tóm tắt chương 3 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86



1


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở cửa cũng như chào
đón để tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với việc tham gia
vào các tổ chức kinh tế như: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Liên Hiệp Quốc, Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… đã đưa Việt Nam
từng bước bước sang thời kì đổi mới, thời kì mà những quy luật kinh tế thị trường
đang hoạt động, trong đó cạnh tranh được thừa nhận như một quy luật tất yếu. Để
đánh giá khả năng thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm, ổn định chính trị xã hội thì

các chuyên gia đánh giá thông qua năng lực cạnh tranh quốc gia. Nước ta trong
vòng thập kỉ qua đã tạo những thành công nhất định với những vấn đề vừa nêu trên.
Và với những thành tựu đó đã tạo ra sự phân cấp mạnh mẽ giữa chính quyền trung
ương và chính quyền địa phương trong thời gian qua, tạo ra quyền hành nhất định
cho các tỉnh trong việc điều hành phát triển kinh tế mà biểu hiện rõ nhất trong lĩnh
vực đầu tư và quản lí doanh nghiệp. Từ đó tạo ra sự chủ động trong quản lí, phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương trên cơ sở pháp luật của Trung ương và điều kiện
cụ thể của địa phương đó. Chính quyền tỉnh đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn.
Bằng những chính sách đúng đắn mà một số doanh nghiệp đã thành công trong việc
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người dân. Từ đó dẫn đến sự quan tâm của các tổ chức trong vấn đề cạnh tranh cấp
tỉnh ở Việt Nam.
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, tác động
và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không tách rời mục
tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước nhằm khai thác thế mạnh, phát
huy lợi thế so sánh của địa phương trên cơ sở hợp tác liên kết với nhau, đồng thời


2

cũng dựa trên sự khác biệt ở mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc
chung của chính quyền địa phương.
Hiện nay vấn đề nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang được sự
quan tâm của nhiều chính quyền địa phương các tỉnh trong đó không ngoại trừ tỉnh
Khánh Hòa. Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, có
nguồn lao động dồi dào và là một trong 10 tỉnh của cả nước có số lượng trí thức lớn,
có những điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Những năm gần đây chỉ số PCI của tỉnh
Khánh Hòa có sự tăng lên nhưng tốc độ tăng vẫn còn chậm. Một trong những yếu tố
làm cho PCI của Khánh Hòa tăng chậm như vậy là do chỉ số thành phần “tính minh

bạch và tiếp cận thông tin” của Khánh Hòa được đánh giá là chưa cao qua các năm.
Vì “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” là chỉ số thành phần chiếm tỷ trọng cao
trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nên điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
năng lực cạnh tranh chung của địa phương. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với
hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tại tỉnh Khánh Hòa thực hiện khảo sát và
đánh giá chỉ số thành phần “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” trong đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp cải
thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa qua các năm và một
số địa phương.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Một số cơ quan chính quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa


3

3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2012 đến tháng 6/2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số phương
pháp cụ thể như: (1) phương pháp nghiên cứu lí thuyết (hệ thống lại các lí thuyết

liên quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (đi vào một chỉ tiêu cụ thể), các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh; (2) phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập
thông tin thứ cấp cũng như sơ cấp, thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ quan
quản lí ngành, từ VCCI, từ website PCI, thông tin sơ cấp được điều tra phỏng vấn từ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; (3) phương pháp xử lí thông tin (nghiên cứu sẽ
sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp so sánh, phân tích
định lượng để xử lí các dữ liệu điều tra thu thập được).
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh vẫn chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh
để làm rõ vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế.
- Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
của tỉnh Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng định được
những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa trong cải
thiện môi trường kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động
của chính quyền tỉnh trong thời gian tới. Hơn nữa, đề tài này có thể làm tài liệu tham
khảo và mở ra các hướng nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này.
6. Nội dung của đề tài
Phần mở đầu của đề tài sẽ giới thiệu sơ lược về các mục: tên đề tài, lí do chọn
đề tài, mục đích, phạm vi nghiên cứu…Trên cơ sở đó, phần mở đầu cũng sẽ nêu lên
ý nghĩa của đề tài. Nói chung, phần này khái quát hóa về những vấn đề của việc
chọn đề tài.


4

Bên cạnh phần mở đầu nhằm giới thiệu về đề tài thì còn có phần kết luận. Phần
kết luận sẽ tập trung vào tổng kết những vấn đề trọng tâm mà đề tài đã giải quyết,
hệ thống lại một cách đầy đủ nhất những nội dung của đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương. Với chương 1- Hệ
thống những lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh. Ở
chương này sẽ tập trung xây dựng hệ thống lý luận nhằm định hướng nghiên cứu
như là các khái niệm về: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp
cận thông tin…Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng của chỉ số thành phần này.
Chương 2 - Trình bày thực trạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong
đánh giá năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011. Chương này
tập trung phân tích hiện trạng của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở so sánh với một số
tỉnh thành trên cả nước, với mục đích làm định hướng cho việc đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao chỉ số. Cuối cùng chương 3 - Trình bày một số giải pháp cải thiện
chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới.















5


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền KTTT. Đó là một quy
luật tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của cuộc
sống từ vi mô đến vĩ mô, từ cá nhân đến toàn thể xã hội.
Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và khách quan của nền KTTT,
cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người bởi tự do là nguồn gốc
dẫn đến cạnh tranh.
Theo quan điểm của K.Marx, cạnh tranh là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh
trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình”.
Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng và mang tính lâu dài.
Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành hoặc quốc
gia…điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay
quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại
và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với quốc gia là tạo việc làm nâng cao mức sống và
phúc lợi cho nhân dân.
Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình. Liên
quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu hút sự quan
tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh nhân và cả



6

các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra NLCT là tập hợp
những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những
thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp hay
quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn
toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá
được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp
thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn
cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất
trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số
Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia
của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) đã
nêu: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách,
thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định
khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được thực hiện.
Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để
thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong

việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát
triển bền vững.


7

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí
về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng
biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách
tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của
mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không
thể tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình, có thể thông qua việc tạo ra sự
khác biệt sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách hàng bằng những cách
thức mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng cách đi trước đón đầu,
tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn lực có sẵn để tăng giá trị
cho khách hàng đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực

lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác


8

nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định lượng và định tính. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu
tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản
phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và
dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát
triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động.
Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ nên
người ta còn phân biệt NLCT của doanh nghiệp với NLCT của sản phẩm dịch vụ.
1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó, nó phụ
thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán,
thương hiệu, quảng cáo và điều kiện mua bán.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra từ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sẽ không có NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân
doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT doanh nghiệp ảnh
hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT sản phẩm.
1.1.5 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới

các cấp độ sau: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều
có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau
hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở
đường cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ
góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh
quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có


9

nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ giữa năng lực
cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng
vậy. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản
phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.2 . Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nếu cạnh tranh quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội có tính
chất và phương thức cạnh tranh gay gắt hơn đa dạng hơn thì cạnh tranh giữa các
tỉnh có mức độ mềm dẻo hơn. Đó là sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết giữa
các tỉnh để cùng phát triển. Hay nói đúng hơn đó là sự hợp tác liên kết giữa các
ngành, giữa các địa phương mang tính chất bổ sung lẫn nhau nhằm duy trì và tăng
cường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua giữa các tỉnh
nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong
mối quan hệ liên kết giữa các địa phương khác trong cùng một phạm vi quốc gia.
1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
1.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Quỹ

châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế
cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt
Nam. Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành
kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau
đó đã trở thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn đó
là nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do
VNCI đảm nhận. VNCI là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
(PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây
dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh,


10

thành có sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng
trưởng kinh tế … tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới
đối với DN để tìm hiểu đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh,
thành; kết hợp dữ liệu điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn
chính thức về các địa phương.
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như
chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm
2005 do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao
gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, (4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước,
(5) Chi phí không chính thức, (6) Thực hiện chính sách của Nhà nước, (7) Ưu đãi
đối với DNNN, (8) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (9) Chính
sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.

Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng
hợp PCI. Chỉ số Thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số
mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành
phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này:
- Đào tạo lao động: Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp liên tục phàn nàn
về năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc
bán chuyên nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc
nâng cao chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với môi trường kinh doanh trên địa bàn.
- Thiết chế pháp lý: Việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp một
cách chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở Việt
Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở nên
cấp thiết khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít doanh nghiệp


11

thực sự hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân
biệt rạch ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau.
Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh tế tư
nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã thay thế chỉ số Ưu đãi đối với DNNN và
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân bằng chỉ số mới: Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại
diện các hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này
vào các chỉ số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có vai trò then chốt để các doanh nghiệp thành công
trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ
trợ tư nhân như: các công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật

sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với số đông các doanh nghiệp Việt Nam và cũng chỉ
tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các
doanh nghiệp lại có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi
những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ
năm 2005 - 2011), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải
thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính
quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương
mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.2.2.2 Các chỉ số thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Có nhiều cách để phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư cấp
tỉnh, trong đó có cách phân loại theo nhóm yếu tố truyền thống (như điều kiện tự
nhiên – địa lý, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường…) và nhóm yếu tố
nguồn lực mềm bao gồm những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường
kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành
động của chính quyền cấp tỉnh. Nhóm yếu tố truyền thống là những nhân tố căn


12

bản, quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng rất khó hoặc thậm chí
không đạt được trong thời gian ngắn. Nhóm yếu tố nguồn lực mềm là nhân tố quyết
định đến sự hấp dẫn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, NLCT cấp tỉnh được xác định theo các tiêu chí xác định khả năng của nguồn
lực mềm. Và chỉ số NLCT cấp tỉnh hiện nay được cấu thành từ hệ thống các chỉ số
thành phần sau:
(1) Chi phí gia nhập thị trường: Là chỉ số thành phần xác định về thời gian
hoàn thành các thủ tục và giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt
động. Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các

doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
(2) Tiếp nhận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Là chỉ số đo lường về
hai khía cạnh là việc doanh nghiệp tiếp cận đất dễ dàng không và có được đảm bảo
về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không.
(3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Là chỉ số đo lường khả năng tiếp cận
các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn
bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh
nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định
đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Là chỉ số dùng
để đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh
doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
(5) Chi phí không chính thức: Là chỉ số dùng để đo lường các khoản chi phí
không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không
chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những
khoản chi phí không chính thức có đem lại “kết quả” hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu
các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.


13

(6) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Là chỉ số đo lường lường
tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung
ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh
tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi
chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này dùng để đo lường các dịch vụ của
tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn

pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm
công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
(8) Đào tạo lao động: Chỉ số này dùng để đo lường các nỗ lực của lãnh đạo
tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công
nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
(9) Thiết chế pháp lý: Chỉ số này dùng để đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư
nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được
doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp
có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
1.2.2.3 Phƣơng pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Theo cách làm hiện nay, việc xây dựng chỉ số PCI và xếp hạng PCI
được tiến hành theo ba bước đó là: (1) Thu thập dữ liệu; (2) Xử lý dữ liệu để
xây dựng các chỉ số thành phần; (3) Xây dựng chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI). Cụ
thể phương pháp như sau:











14

















Sơ đồ 1: Mô hình tính PCI
Nguồn: Nhóm nghiên cứu PCI của VCCI
Bước 1: Thu thập số liệu
- Thu thập hai loại dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần cấu thành nên PCI
và những chỉ tiêu đề đo lường các chỉ số thành phần này. Thứ nhất là dữ liệu lấy từ
các phiếu điều tra đối với doanh nghiệp. Sự đánh giá chủ quan này được gọi là dữ
liệu “mềm”, và kết hợp với dữ liệu “cứng” khách quan, thu thập từ niên giám thống
kê, từ các nguồn thứ ba liên quan như Ngân hàng nhà nước, các công ty bất động
sản, hiệp hội doanh nghiệp.
- Chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu áp dụng kĩ thuật chọn mẫu là lập danh sách doanh
nghiệp điều tra từ danh sách các doanh nghiệp nộp thuế của cơ quan thuế, tiến hành
phân tổ điều tra. Để tiến hành chọn mẫu, danh sách doanh nghiệp được chia thành
24 nhóm, theo ba tiêu chí: (1) Loại hình của doanh nghiệp: Công ty cổ phần, công
ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân. (2) Ngành nghề của doanh nghiệp: Công
nghệ/sản xuất, dịch vụ/thương mại, nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản), tài nguyên


15


thiên nhiên (khai khoáng). (3) Tuổi của doanh nghiệp: thành lập trước năm 2000
(năm Luật Doanh Nghiệp có hiệu lực) và thành lập từ sau năm 2000.
- Tiếp theo, VCCI tiến hành phân nhóm, chọn mẫu một cách ngẫu nhiên và lập ra
danh sách doanh nghiệp sẽ gửi phiếu điều tra. Số lượng doanh nghiệp được gửi
phiếu điều tra ở tỉnh căn cứ vào số lượng doanh nghiệp doanh dân ở tỉnh đó và số
lượng gửi phiếu phản hồi ở các năm trước đó. Đối với các tỉnh có số lượng doanh
dân dưới 500 doanh nghiệp thì tất cả các doanh nghiệp ở tỉnh đó đều được gửi
phiếu điều tra.
- Gửi phiếu điều tra: VCCI gửi phiếu điều tra cho doanh nghiệp trong mẫu đã
chọn. Để đạt được tỉ lệ phản hồi cao, VCCI đã tuyển chọn và huấn luyện cộng tác
viên để gọi điện thoại đến các doanh nghiệp xác nhận phiếu điều tra đã được gửi
đến đúng địa chỉ và thuyết phục doanh nghiệp trả lời. Đối với các doanh nghiệp
chưa nhận được điều tra thì VCCI tiến hành gửi lại một lần nữa. Đối với các doanh
nghiệp trả lời, VCCI gửi tặng một cuốn sách mà doanh nghiệp lựa chọn kèm theo
thư cảm ơn của VCCI.
Bước 2: Xử lí dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần
Như đã trình bày, một trong những cách tiếp cận quan trọng của PCI là so
sánh chất lượng điều hành kinh tế giữa mỗi tỉnh với thực tiễn tốt nhất về điều hành
kinh tế ở Việt Nam, chứ không phải so sánh với một chuẩn mực lý tưởng nào đó.
Vì vậy, chúng ta cần một đơn vị thống nhất, nên mỗi chỉ tiêu sẽ được chuẩn hóa
theo thang 10 điểm như sau:
- Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công
thức sau đây để chuẩn hóa điểm: 9*[
MinimumMaximum
Minimumovince
i
Pr
]+1
- Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11

trừ đi công thức ở trên: 11-{9*[
]
Pr
MinimumMaximum
Minimumovince
i
+1}
Trong đó province
i
là điểm trung vị mà các tỉnh đánh giá tỉnh đó.

Như vậy, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn
kém nhất tương ứng với điểm 1; 62 tỉnh còn lại sẽ tương ứng với điểm nằm giữa 1
và 10. Tiếp theo, điểm tất cả các chỉ tiêu được tổng hợp thành điểm chỉ số thành


16

phần với mục tiêu đặt ra là điểm các chỉ số này phải phản ánh được tương đối đầy
đủ những trở ngại đối với việc thành lập mới và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân ở Việt Nam. Do đó, sau khi đã chuẩn hóa, VCCI đã tính trung bình các chỉ
tiêu sau đó cũng áp dụng lại qui trình tính điểm chỉ tiêu như trên để tạo ra từng chỉ
số thành phần cho mỗi tỉnh. Toàn bộ các chỉ số của một tỉnh sẽ được thể hiện trên
một sơ đồ hình sao. Biểu đồ dưới đây thể hiện điểm cụ thể của 9 chỉ số thành phần,
độ dài của mỗi đường gân của ngôi sao thể hiện điểm của từng chỉ số thành phần
với thang điểm tuyệt đối là 10.














Biểu đồ 1: Biểu đồ “hình sao” thể hiện các chỉ số thành phần
Bước 3: Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI
Nếu lấy điểm của tất cả các chỉ số thành phần cộng lại với nhau, tổng điểm sẽ
là chỉ số PCI tổng hợp chưa có trọng số với điểm tối đa là 100. Mặc dù đây là
phương pháp dễ dàng nhất để tính chỉ số PCI, nhưng lại không thực sự phù hợp nếu
muốn sử dụng PCI như một công cụ chính sách. Lý do là vì trong các chỉ số thành
phần, có những chỉ số có vai trò quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi lí giải sự
khác biệt về kết quả phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Do đó mỗi chỉ số thành
phần cần được tính toán trọng số tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng
Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
Tính năng động
Dịch vụ hỗ trợ DN
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch

Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
Tính năng động
Dịch vụ hỗ trợ DN
Đào tạo lao động


17

chỉ số đối với việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Để làm được việc này, trong
giai đoạn 2005 - 2009, VCCI sử dụng phương pháp hồi qui đa biến để đo lường tác
động của từng chỉ số thành phần tới một số chỉ số vốn được coi là có vai trò hết sức
quan trọng cho sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân (tỉ lệ doanh nghiệp dân doanh,
vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân tính trên bình quân đầu người, lợi nhuận
bình quân trên một doanh nghiệp tính theo triệu đồng), khống chế ảnh hưởng mà
các điều kiện truyền thống (khoảng cách tới thị trường tính bằng số km từ trung
tâm tỉnh lị tới Hà Nội hoặc TP.Hồ Chí Minh, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ
tầng ban đầu) đem lại cho sự phát triển kinh tế tư nhân, từ đó tính ra mức độ đóng
góp tương đối (hay còn gọi là trọng số) của chúng đối với các chỉ số thành phần.
Nhưng từ năm 2009 về sau VCCI sử dụng phương pháp tính trọng số mới bằng
cách cũng chọn ra ba biến kết quả quan trọng thể hiện sự phát triển khu vực kinh tế
tư nhân (doanh nghiệp tư nhân trên 1000 dân, mức đầu tư trên đầu người, lợi nhuận
trên mỗi doanh nghiệp). Các biến số này được hồi qui theo từng chỉ số thành phần,
trong đó loại trừ tác động của các nhân tố cấu trúc (mật độ dân số, diện tích,
khoảng cách từ Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh theo kilomet), cơ sở hạ tầng (đo
bằng tỉ lệ đường được rải nhựa trong tỉnh) và sử dụng thêm các biến giả (biến phân
đôi) cho 7 vùng ở Việt Nam để tính ra trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Những
trọng số này được làm tròn tới 5% gần nhất để phân thành ba loại cơ bản như bảng
dưới đây:





×