Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty tnhh một thành viên xuất khẩu thủy sản khánh hòa sang thị trường australia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.29 MB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian thực tập để hoàn thành đề
tài tốt nghiệp vừa qua, trước tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
trong khoa Kinh tế_Trường Đại Học Nha Trang đã truyền đạt cho em những kiến
thức hữu ích làm cơ sở lý thuyết cho bài báo cáo này của em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh, đặc
biệt là Thạc sĩ Vũ Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian
thực tập vừa rồi.
Xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, cùng tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên Công ty TNHH một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, đặc biệt
là bác Hoàng Thái Tôn và các anh chị phòng kế hoạch kinh doanh đã tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu cần thiết, các thông tin thực tế về công ty và
hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.

Nha Trang, ngày…, tháng …, năm 2012
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Huyền

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 4
1.1. Khái niệm về xuất khẩu 4
1.2. Hình thức xuất khẩu 4
1.2.1. Xuất khẩu thông thường 4
1.2.2. Xuất khẩu bằng hình thức gia công 5


1.2.3. Tái xuất 6
1.2.4. Mua bán đối lưu quốc tế 6
1.2.5. Giao dịch tại sở giao dịch 7
1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 8
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 9
1.4.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 9
1.4.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp 9
1.4.3. Nhiệm vụ của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 10
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10
1.5.1. Môi trường vĩ mô 10
1.5.1.1. Môi trường kinh tế 10
1.5.1.2. Môi trường công nghệ_kỹ thuật 11
1.5.1.3. Môi trường văn hóa xã hội 12
1.5.1.4. Môi trường chính trị pháp luật 12
1.5.1.5. Môi trường tự nhiên 13
1.5.2. Môi trường vi mô 14
1.5.2.1. Khách hàng 14

ii
1.5.2.2. Nhà cung cấp 14
1.5.2.3. Đối thủ cạnh tranh 15
1.5.2.4. Kênh nhập khẩu và phân phối hàng hóa 15
1.5.2.5. Các yếu tố nội bộ Công ty 16
1.6. Quy trình công tác tổ chức xuất khẩu 16
1.6.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và chọn đối tác 16
1.6.1.1.Nghiên cứu thị trường 16
1.6.1.2. Tìm kiếm khách hàng _ đối tượng giao dịch 17
1.6.2. Giao dịch đàm phán và ký hết hợp đồng 18
1.6.2.1. Giao dịch đàm phán 18
1.6.2.2. Kí kết hợp đồng kinh tế 20

1.6.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY
SẢN KHÁNH HÒA 22
2.1. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA 22
2.1.1. Đôi nét về ngành thủy sản Việt Nam 22
2.1.2. Cung – cầu mặt hàng thủy sản 23
2.1.3. Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu 23
2.1.4. Thị trường xuất nhập khẩu chính 25
2.1.5. Phương hướng phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới29
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT
KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 34
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 34
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, vốn điều lệ của Công ty 37
2.2.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty 38
2.2.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới 44

iii
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN
QUA 47
2.3.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 47
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô 47
2.3.1.2. Môi trường vi mô 52
2.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 57
2.3.2.1. Tình hình tài sản của Công ty 57
2.3.2.2. Tình hình trang thiết bị của công ty 60
2.3.3. Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của Công ty 62

2.3.3.1. Tình hình thu mua nguyên liệu 62
2.3.3.2. Tình hình xuất khẩu của công ty 64
2.3.3.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 70
2.3.3.4. Tình hình Marketing và bán hàng 73
2.3.4. Đánh giá khái quát thực trạng các hoạt động của công ty qua các năm 73
2.3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm 73
2.3.4.2. Quản trị chiến lược 75
2.3.4.3. Quản trị nhân sự 76
2.3.4.4. Quản trị chất lượng 77
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦY SẢN
SANG THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA 78
2.4.1. Khái quát về thị trường Australia 78
2.4.1.1. Tổng quan chung 78
2.4.1.2. Thị hiếu về thủy sản của người Australia 78
2.4.1.3. Kênh nhập khẩu và phân phối hàng hóa của Australia 80
2.4.1.4. Những quy định về xuất khẩu thủy sản sang Australia 81
2.4.1.5. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Australia 82
2.4.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty sang thị trường Australia 83

iv
2.4.2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 83
2.4.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu. 85
2.4.2.3. So sánh thị trường Australia với thị trường Đài Loan và thị trường Nhật
Bản 87
2.4.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 90
2.4.3. Phương thức vận tải, bảo hiểm và thanh toán sử dụng 91
2.4.3.1. Phương thức vận tải, bảo hiểm 91
2.4.3.2. Phương thức thanh toán sử dụng 91
2.4.4. Nhận xét chung về tình hình xuất khẩu thủy sản tại Công ty TNHH một

thành viên xuất khẩu Thủy sản Khánh Hòa sang thị trường Australia giai đoạn
2007 – 2011 91
2.4.4.1. Những mặt đạt được 91
2.4.4.2. Những mặt tồn tại 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH
HÒA 94
3.1. Dự báo cơ hội 94
3.2. GIẢI PHÁP 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm95
3.2.1. Cơ sở của giải pháp 95
3.2.2. Nội dung của giải pháp 96
3.2.3. Điều kiện khả thi của giải pháp 97
3.2.4. Hiệu quả của giải pháp 97
3.3. GIẢI PHÁP 2: Cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, áp dụng thành tựu khoa
học vào sản xuất 97
3.3.1. Cơ sở của giải pháp 97
3.3.2. Nội dung của giải pháp 98
3.3.3. Điều kiện khả thi của giải pháp 99
3.3.4. Hiệu quả của giải pháp 99

v
3.4. GIẢI PHÁP 3: Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất của
Công ty 100
3.4.1. Cơ sở của giải pháp 100
3.4.2. Nội dung của giải pháp 100
3.4.3. Điều kiện khả thi của giải pháp 103
3.4.4. Hiệu quả của giải pháp 103
3.5. GIẢI PHÁP 4: Tăng cường đầu tư cho hoạt động chiêu thị 103
3.5.1. Cơ sở của giải pháp 103

3.5.2. Nội dung của giải pháp 104
3.5.3. Điều kiện khả thi của gải pháp 106
3.5.4. Hiệu quả của giải pháp 107
3.6. GIẢI PHÁP 5: Tập trung phát triển một số mặt hàng có giá trị gia tăng vào
thị trường Australia 107
3.6.1. Cơ sở của giải pháp 107
3.6.2. Nội dung của giải pháp 108
3.6.3. Điều kiện khả thi của giải pháp 109
3.6.4. Hiệu quả giải pháp mang lại 109
3.7. GIẢI PHÁP 6: phát triển nguồn nhân lực 109
3.7.1. Cơ sở của giải pháp 109
3.7.2. Nội dung của giải pháp 109
3.7.3. Điều kiện khả thi của giải pháp 110
3.7.4. Hiệu quả của giải pháp 110
3.8. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan liên quan 111
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công tác tổ chức xuất khẩu 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy
sản Khánh Hòa. (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 39
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản
Khánh Hòa. (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 43
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguyên liệu thu mua của Công ty TNHH một thành viên Xuất
Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2008 – 2010 63
Biểu đồ 2.2: So sánh doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa của Công ty TNHH
một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2009– 2011 70
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh Giá xuất khẩu bình quân ở các thị trường Nhật Bản,

Đài Loan và Australia của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản
Khánh Hòa năm 2009 – 2011 89
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng Tỷ suất LN/DT của công ty từ hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Australia trong giai đoạn năm 2009_2011 90


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2011 26
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2012 28
Bảng 2.3: Các doanh nghiệp có thị phần xuất khẩu sang thị trường Australia ở Tỉnh
Khánh Hòa. 52
Bảng 2.4: Khách hàng của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản
Khánh Hòa trong các năm 2009_2011 54
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản
Khánh Hòa năm 2011 55
Bảng 2.6: Trình độ công nhân của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy
sản Khánh Hòa năm 2011 56
Bảng 2.7: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý Công ty TNHH một thành viên Xuất
Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2010. 57
Bảng 2.8: Tài sản của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản Khánh
Hòa năm 2009 _ 2011 58
Bảng 2.9: Năng lực bảo quản của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy
sản Khánh Hòa 62
Bảng 2.10: Tình hình thu mua nguyên liệu của Công ty TNHH một thành viên Xuất
Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2008 – 2010 63
Bảng 2.11: Tình hình xuất khẩu của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu
Thủy sản Khánh Hòa năm 2009_2011 65
Bảng 2.12: Thị trường Xuất Khẩu của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu

Thúy sản Khánh Hòa năm 2009– 2011 67
Bảng 2.13: Cơ cấu mặt hàng Xuất khẩu của Công ty TNHH một thành viên Xuất
Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2009– 2011 69
Bảng 2.14: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xuất
Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm 2009 – 2011 71
Bảng 2.15: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2009– 2011 74

viii
Bảng 2.16: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty TNHH một thành viên
Xuất Khẩu Thủy sản Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2011 83
Bảng 2.17: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty
TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản Khánh Hòa vào thị trường Australia
năm 2009 – 2011 84
Bảng 2.18: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty TNHH một thành viên
Xuất Khẩu Thủy sản Khánh Hòa sang thị trường Australia năm 2006 – 2011 85
Bảng 2.19: Giá xuất khẩu bình quân ở các thị trường Nhật Bản, Đài Loan và
Australia của Công ty TNHH một thành viên Xuất Khẩu Thủy sản Khánh Hòa năm
2009 – 2011 88
Bảng 2.20: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty từ hoạt động
xuất khẩu sang thị trường Australia giai đoạn 2009 – 2011 90

ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XK: Xuất khẩu
GT: Giá trị
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn

TSCD: Tài sản cố định
KPT: Khoản phải thu
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
TSLĐ: Tài sản lưu động
DT: Doanh thu
HĐTC: Hoạt độn tài chính
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
LN: Lợi nhuận
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
BQ: Bình quân
MM: Mực muối
RK: Ruốc khô

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bằng sự nỗ lực trong một thời gian dài của các nhà lãnh đạo, nước ta đã là thành
viên chính thức của tổ chức lớn mạnh, tổ chức thương mại quốc tế_WTO. Đây là cơ
hội lớn và cũng rất nhiều thử thách để nền kinh tế của nước nhà có thể hòa nhập với
nền kinh tế thế giới. Cùng với công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; Việt Nam đã và đang hội nhập thế giới trên nhiều phương diện và bằng
nhiều con đường khác nhau trong đó xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế là
một con đường thiết yếu, đem lại nguồn ngoại tệ chủ lực cho việc nhập khẩu và
phát triển nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam là một trong những quốc gia được thiên nhiên ưu đãi với nguồn thuỷ
sản dồi dào và tiềm năng phát triển vô cùng to lớn. Thủy sản là một trong những
mặt hàng xuất khẩu mạnh của Việt Nam, hàng năm ngành thuỷ sản đã đem lại hàng
trăm tỷ đồng cho ngân sách nhà nước nhờ vào việc xuất khẩu.

Cũng như nhiều tỉnh thành ven biển khác, Khánh Hòa với nguồn lợi thủy sản
phong phú đang nắm trong tay một lợi thế tự nhiên rất thuận lợi để phát triển ngành
đánh bắt và chế biến thủy sản xuất khẩu. Nhằm đáp ứng nhu cầu hàng thủy sản tăng
cao cả ở thị trường trong và ngoài nước, đồng thời tận dụng lợi thế sẵn có của Tỉnh,
nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu từ đó đã ra đời.
Trên cơ sở nhận rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài, cùng với mục đích nâng cao hiểu biết, phát huy phương châm “học đi đôi với
hành” trong đợt thực tập tốt nghiệp em đã thực tập ở công ty TNHH một thành viên
xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa và chọn đề tài “Thực trạng và một số biện pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH một thành viên xuất
khẩu thủy sản Khánh Hòa sang thị trường Australia ”, với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình trong việc đề ra giải pháp củng cố và đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sản phẩm thủy sản sang thị trường Australia của Công ty trong thời gian tới.

2
2. Mục đích nghiên cứu:
Em chọn đề tài trên nhằm mục đích sau:
- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, nhằm củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức
đã học.
- Khái quát lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường
Australia trong những năm qua. Từ đó chỉ ra được những mặt ưu, mặt tồn tại cũng
như những nguyên nhân khách quan và chủ quan của chúng.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đưa ra một số giải pháp góp phần đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thủy sản của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu hoạt động sản xuất khẩu thủy sản của Công ty TNHH
một thành viên Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa sang thị trường Australia trong mối

liên hệ với môi trường bên ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: Xuất khẩu là một chuỗi các khâu: Từ khâu nghiên cứu
thị trường đầu ra, tìm đối tác; khâu tìm kiếm nguyên liệu đầu vào; đánh giá khả
năng tài chính cũng như nhân lực của công ty… cho đến khâu sản xuất và cuối cùng
là tiêu thụ. Trong khóa luận này em đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình xuất
khẩu sản phẩm thủy sản sang thị trường Australia của Công ty. Tư liệu để chứng
minh trong đề tài chủ yếu dựa vào số liệu từ năm 2007 đến năm 2011 của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của khóa luận em đã sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp phân tích và tổng hợp.
-Phương pháp thống kê.
-Phương pháp khảo sát thực tế.
-Phương pháp chuyên gia.

3
5. Những đóng góp của khóa luận
Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận chung về hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của Công ty TNHH một thành viên Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa
và trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm thủy sản của Công ty sang thị trường Australia.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
Chương II: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu sản phẩm Thủy sản của Công
ty TNHH một thành viên Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
Chương III: Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm thủy sản của công ty sang thị trường Australia trong thời gian tới.























4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1. Khái niệm về xuất khẩu
- Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài. [1]
- Xuất khẩu là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế thông
qua hoạt động tiêu thụ những hàng hóa ở trong nước ra thị trường bên ngoài.

Hoạt động xuất nhập khẩu là chìa khóa mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc
gia. Là hoạt động quốc tế cho một quốc gia.
Cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu là do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên dẫn đến sự khác biệt về lợi thế
trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai thác tối đa lợi thế và khắc
phục hạn chế, tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất và tiêu
dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi các loại hàng hóa và dịch vụ với nhau. Vì
vậy xuất khẩu ra đời.
1.2. Hình thức xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu thông thường
- Xuất khẩu trực tiếp: là chính công ty xuất khẩu thực hiện hoạt động ở thị trường
nước ngoài. [2]
Xuất khẩu trực tiếp được thực hiện thông qua các cách sau:
+ Phòng xuất khẩu.
+ Đại diện bán hàng ở nước ngoài.
+ Đại lý phân phối ở nước ngoài.
+ Chi nhánh bán hàng ở nước ngoài.
- Xuất khẩu gián tiếp: mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua và
việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ ba. Người thứ
ba này gọi là người trung gian mua bán. [3]
Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu gián tiếp thông qua các trung gian thương mại
sau:

5
+ Công ty quản lý xuất khẩu.
+ Nhà thầu xuất khẩu.
+ Nhà môi giới xuất khẩu.
+ Hãng buôn xuất khẩu.
 Ưu và nhược điểm của xuất khẩu thông thường:
- Ưu điểm:

+ Bỏ vốn đầu tư ít hơn so với các hình thức xuất khẩu khác: chỉ bỏ vốn đầu tư các
cơ sở vật chất, vốn kinh doanh… như các doanh nghiệp sản xuất phục vụ thị trường
nội địa, khác là bán sản phẩm ra nước ngoài; còn các hình thức xuất khẩu khác
ngoài đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, vốn cho cơ sở trong nước còn phải đầu tư
những cơ sở khác nơi mà doanh nghiệp đó mở văn phòng đại diện, chi nhánh, cơ sở
gia công…
+ Đạt được hiệu ứng đường cong kinh nghiệm: các cơ sở sản xuất trong nước
thường có kinh nghiệm, thâm niêm sản xuất hơn các chi nhánh, các cơ sở gia công
ở nước ngoài vì vậy đạt được kết quả và năng suất cao hơn từ đó giảm được chi phí
sản xuất.
+ Có thể đạt được tính kinh tế của địa điểm: nước ta có lực lượng lao dộng dồi
dào, giá thuê nhân công rẻ, có thái độ làm việc chăm chỉ, tài nguyên phong
phú…các cơ sở sản xuất trong nước sẽ được tận dụng những lợi thế này.
- Nhược điểm:
+ Chí phí vận tải và rào cản thương mại: sản phẩm phải chịu thêm một số chi phí
như vận chuyển, thuế, chi phí kiểm tra hàng xuất khẩu…làm cho giá thành sản
phẩm tăng lên rất nhiều so với mức giá xuất khẩu, làm cho sức cạnh tranh của sản
phẩm giảm đi với hàng nội địa.
+ Thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thiếu sự hiểu biết sâu sắc về thị
trường do đó sẽ dễ đánh mất những cơ hội tiềm năng.
1.2.2. Xuất khẩu bằng hình thức gia công
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên

6
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra sản phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). [4]
- Ưu điểm:
Gia công xuất khẩu quốc tế là phương thức giao dịch khá phổ biến trong buôn
bán quốc tế của nhiều quốc gia. Đối với bên đặt gia công, phương thức này lợi dụng

được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên
nhận gia công, phương thức này giải quyết công ăn việc làm cho công nhân trong
nước và có thể nhận được thiết bị hay công nghệ mới trong quá trình nhận gia công,
từ đó phát triển công cuộc xây dựng nền công nghiệp quốc gia.
- Nhược điểm:
Bên đặt gia công có thể bị lộ quy trình sản xuất, các kỹ thuật chế tạo, các bí quyết
sản xuất tạo ra đối thủ trong tương lai.
1.2.3. Tái xuất
Tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập
khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Tái xuất là một phương thức giao dịch
buôn bán mà người làm tái xuất không nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng trong
nước mà chỉ tạm nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu để kiếm lời. [5]
Các hình thức tái xuất:
- Tạm nhập tái xuất: hàng hóa đi từ đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại
được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
- Chuyển khẩu: có 3 hình thức chuyển khẩu
+ Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu.
+ Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào
nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu.
+ Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho
ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
1.2.4. Mua bán đối lưu quốc tế
Phương thức mua bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong
đó xuất khẩu quan hệ chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,

7
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích xuất
khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng
hóa có giá trị tương đương. [6]
Các hình thức mua bán đối lưu:

- Hàng đổi hàng: hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương
đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.
- Hình thức bù trừ: hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi giá trị hàng
giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hạn bên mới đối chiểu sổ sách, so sánh giũa giá
trị hàng gia và giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số dư
thì số tiền đó giữ lại để chi trae theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi
tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
- Mua đối lưu: một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình và đổi lại mua sản
phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu…
- Nghiệp vụ chuyển nợ: bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên
thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Nghiệp vụ này đảm bảo cho các Công ty, khi nhận
hàng đối lưu không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình có thể bán hàng đó
đi.
- Giao dịch bồi hoàn: người ta trao đổi hàng hóa hoặc dịch vị lấy những dịch vụ và
ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm). Nó thường xảy ra
trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền, giao những chi tiết và cụm
chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
1.2.5. Giao dịch tại sở giao dịch
- Khái niệm: mua bán qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó
thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ đạo người ta mua bán các
lượng hàng nhất định theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch với giá được thỏa
thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định trong
tương lai. [7]
- Các hình thức giao dịch:
+ Giao dịch kỳ hạn: là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc kí hợp đồng

8
nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến hành sau một kì hạn nhất định,
nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giữa giá lúc kí hợp đồng và lúc giao
hàng.

+ Giao dịch giao ngay: là giao dịch trong đó hàng hóa được giao ngay và trả tiền
ngay vào lúc kí hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được kí trên cơ sở hợp đồng mẫu
bên giao dịch giữa người sẵn có hàng muốn giao ngay với người có nhu cầu gấp
vốn được giao ngay.
1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
- Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng
hoá trong nội địa do khoảng cách địa lý xa hơn, cần thời gian dài hơn để xử lý các
thủ tục xuất khẩu hàng hoá ra khỏi nước xuất khẩu và các thủ tục ở nước nhập khẩu.
Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định
khi hàng hoá đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương
vụ.
- Sản phẩm kinh doanh xuất khẩu:
Sản phẩm kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu
những sản phẩm thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan,
hàng thủ công mỹ nghệ…
- Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm giao hàng hoá xuất khẩu và thời điểm thanh toán tiền hàng thường không
trùng nhau mà có khoảng cách dài.
- Phương thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được
tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà
xuất khẩu.
- Những quy định chung:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh

9
khác nhau, do vậy phải thỏa thuận trước để đi đến những quyết định chung giữa hai
bên khi kí kết hợp đồng.

1.4. Vai trò, nhiệm vụ của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1.4.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn vô cùng quan trọng để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
chính phủ và tích lũy phát triển sản xuất.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, xuất khẩu quyết định cho quy
mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, khắc phục trình trạng nghèo và chậm phát triển. Đồng thời
xuất khẩu tạo tiền đề nhập khẩu để nhập máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật tiên
tiến về phục vụ cho việc sản xuất trong nước, giúp cho đất nước ngày một đi lên.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như là một yếu tố quan trọng kích thích tăng
trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất nhiều
ngành nghề phát triển sẽ gây ra phản ứng dây chuyền giúp các ngành nghề khác
phát triển theo, kết quả là tổng sản phẩm của xã hội tăng lên, kéo theo sự phát triển
đi lên của toàn bộ nền kinh tế.
- Xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh theo hướng thúc đẩy sản xuất
làm cho sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại đất nước,
tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ tín dụng, vận tải…
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng hóa xuất khẩu là nơi thu hút hàng
triệu lao động và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.4.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo môi trường cạnh tranh để doanh nghiệp luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.

10
- Phân tán rủi ro trong kinh doanh nhờ đa dạng hóa thị trường.

- Giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh
doanh.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm.
1.4.3. Nhiệm vụ của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
- Phải khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực và lợi thế của đất nước để phát triển các
ngành kinh tế, góp phần tăng tích lũy về vốn mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho
nền kinh tế.
- Xuất khẩu để cải thiện từng bước đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn
việc làm tăng thu nhập của nhân dân.
- Tạo những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng được nhu cầu thị trường thế giới
và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao.
- Phát triển hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, chính trị, xã hội, giao lưu văn hóa giữa nước ta với các nước nhập khẩu từ đó
nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Xuất khẩu làm đa dạng hóa
thị trường và đa dạng hóa quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty bao gồm môi trường
vĩ mô và môi trường vi mô, nó có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
xuất khẩu của công ty, đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ với khách
hàng.
Như vậy, môi trường kinh doanh luôn biến động tạo ra những cơ hội cũng như
nguy cơ cho doanh nghiệp. Do vậy, công ty phải nắm được những thay đổi của môi
trường để từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.5.1. Môi trường vĩ mô
1.5.1.1. Môi trường kinh tế
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có những
kiến thức nhất định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được ảnh
hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế của nước chủ nhà và nước sở

11

tại, đồng thời cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách kinh tế quốc gia đối
với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu
tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của
giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố
kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức. Để đảm bảo thành công của
mình trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo
biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong
từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu
nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để
đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các
số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo
của nhà kinh tế lớn Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia
nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài.
1.5.1.2. Môi trường công nghệ_kỹ thuật
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường bao gồm như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới,
thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ
phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt
hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng to lớn tới sản xuất, kinh doanh và cả
sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ làm ra các sản
phẩm mới, đồng thời làm nảy sinh các nhu cầu mới và làm triệt tiêu cá công nghệ
cũ hay nhu cầu cũ.
Với công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy nâng cao tay nghề, tạo ra sản phẩm với chất lượng
cao, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.


12
1.5.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Trong hệ thống các giá trị vă
n hoá, các giá trị văn hoá tinh thần, văn hoá phi vật thể có tác động mạnh mẽ và phổ
biến đến hoạt động xuất khẩu thông qua rất nhiều các biến số khác nhau: ngôn ngữ,
những biểu tượng, tôn giáo, cách sử dụng thời gian, không gian, cách quan niệm về
tình bạn, tình hữu nghị, tâm lý, lối sống, nếp sống, truyền thống, tập quán, tập tục,
những điều cấm kỵ v.v ảnh hưởng gián tiếp của văn hoá mang tính thường xuyên
hơn với diện tác động rộng hơn. Các giá trị văn hoá được truyền tải thông qua các tổ
chức như: gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, trường học, v.v từ đó mà
ảnh hưởng đến người mua để rồi quyết định hoạt động kinh doanh của người bán.
Tác động của văn hoá đến người mua không chỉ tập trung ở nhu cầu mong muốn
của họ mà còn được thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân mình, đối
với người khác, đối với các chủ thể tồn tại trong xã hội, đối với tự nhiên và vũ trụ
Tất cả những điều đó đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Công ty.
1.5.1.4. Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường này bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính
trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong
các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh
nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn
phát triển.
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại được đầu tiên phải chấp
hành đúng pháp luật trong nước để hoạt động sản xuất được diễn ra và điều quan
trọng không kém là việc chấp hành đúng quy định về pháp luật của nước sở tại mà
doanh nghiệp hợp tác. Đây là trở ngại lớn mà các doanh nghiệp xuất khẩu thường
gặp phải vì hệ thống pháp luật giữa các nước không giống nhau, việc tìm hiểu và
nắm rõ luật pháp nước đối tác là một công việc không phải là dễ dàng nên việc tìm


13
hiểu chính trị pháp luật của nước đối tác là hoạt động quan trọng. Hiện nay những
quy ước quốc tế, luật thương mại quốc tế vô cùng phức tạp nên Công ty cần chú
trọng tìm hiểu thật kỹ lượng vần đề này nhằm tránh khỏi sự sai sót đáng tiếc nếu
gặp phải.
1.5.1.5. Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên, môi trường…
Các yếu tố của môi trường này có tác động đến rất nhiều lĩnh vực của một quốc
gia. Nó là động lực là cơ sở tiền đề tạo điều kiện cho một quốc gia phát huy nội lực
sẵn có của mình.
Với vị trí địa lý: Việt Nam nằm phía Đông của bán đảo Đông Dương gần trung
tâm Đông Nam Á, nên đã trở thành một đầu mối giao thông quan trọng đi từ Ấn Độ
Dương sang Thái Bình Dương và Châu Úc Đại Dương hoặc ngược lại, có vùng biển
chủ quyền rộng lớn và giàu tiềm năng. Đặc biệt, Việt Nam nằm trong khu vực đang
diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nhất thế giới trước ngưỡng cửa của thế kỷ
XXI. Nhìn chung các nước ASEAN đang ngày càng chiếm vị trí cao hơn trong nền
kinh tế của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng như của thế giới. Với vị trí địa
lý như trên và với thực trạng nền kinh tế của các khu vực đã và đang tạo ra cho Việt
Nam nhưng lợi thế quan trọngvà cơ hội lớn trong việc hợp tác và tiếp thu những
kinh nghiệm quý báu về phát triển kinh tế- xã hội. Đồng thời tranh thủ tối đa nguồn
vốn, kỹ thuật – công nghệ tiên tiến và hiện đại từ các nước trong khu vực, xuất nhập
khẩu nhiều loại hàng hóa thế mạnh của nước ta. Mặt khác nước ta có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế lớn
nhưng chưa được khai thác hoặc mới khai thác ở mức độ thấp, việc sử dụng cũng
chưa thật hợp lý. Đây là những nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế, đồng thời
là đối tượng đầu tư của Tư bản nước ngoài. Và nước ta là một nước đang phát triển
đông dân, trở thành thị trường tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ rộng lớn nên đã là tiền
đề và yếu tố kích thích thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, mở rộng các quan hệ

kinh tế đối ngoại.

14
1.5.2. Môi trường vi mô
1.5.2.1. Khách hàng
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm
đó đạt được là do thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm đầu
ra của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu không có khách hàng thì sẽ không có động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. Trước đây, trong thời kì nền kinh tế tập
trung bao cấp, các sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra đều nộp lại cho nhà
nước và được nhà nước tổ chức phân phối cho người tiêu dùng. Nên tác động của
khách hàng đến doanh nghiệp là không đáng kể. Điều này dẫn đến sự trì trệ trong
sản xuất và lạc hậu về công nghệ sản xuất cũng như mẫu mã sản phẩm vì các doanh
nghiệp không có động lực để sản xuất và không có sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp để thu hút khách hàng. Hiện nay, trên thực tế, các doanh nghiệp đã và đang
thực hiện các chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mãi, chương trình chăm
sóc khách hàng…đều này cho thấy các doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến
yếu tố khách hàng và khách hàng là một nhân tố quan trọng đối với doanh nghiệp.
Bởi vì khách hàng là người mua sản phẩm, thị trường là do khách hàng quyết định,
tôn trọng khách hàng, đối xử với khách hàng một cách tận tình chu đáo đó là
phương thức đang được các doanh nhân thực hiện để cạnh tranh trên thị trường.
Luôn luôn chú ý tới nhu cầu của khách hàng là cách để một sản phẩm đứng vững
trên thị trường. Chỉ có nắm vững được sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì
mới có thể tạo ra hiệu quả.
1.5.2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung ứng nguyên liệu, trang thiết bị, sức lao động
và cả nguồn thông tin, dịch vụ, vận chuyển…nói chung là các yếu tố đầu vào cho

doanh nghiệp để đảm bảo các hoạt động sẽ được diễn ra theo đúng kế hoạch, đảm
bảo về chất lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cỉa thị trường. Vì
vậy doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào các nhà cung cấp.

15
Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung cấp cho phép họ có những ảnh hưởng
nhất định và những áp lực đối với doanh nghiệp. Họ có nhiều cách để tác động vào
khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp như có thể nâng giá, giảm chất lượng sản
phẩm mà họ cung cấp, hoặc không đảm bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của
doanh nghiệp.
Nếu có được mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp thì hoạt động sản xuất của
công ty sẽ tiến hành liên tục, ổn định và giá cả phải chăng hơn. Do đó, vai trò của
nhà cung cấp đối với doanh nghiệp không thể không kể đến.
1.5.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh được coi là nhân tố thị trường tích cực. Cạnh tranh
thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản thân mình.
Đối với nhiều doanh nghiệp, thành công trong cạnh tranh được thể hiện bằng lợi
nhuận, thị phần, lợi nhuận cao, thị phần lớn là mong muốn của họ.
Cạnh tranh lành mạnh luôn là rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành
mạnh là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo
đức kinh doanh” và tôn trọng đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có
những bước phát triển vững chắc. Lợi nhuận và thị phần đạt được bằng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh không được các doanh nghiệp trong ngành và xã
hội chấp nhận.
Sự cạnh tranh thể hiện trên rất nhiều khía cạnh như chất lượng, giá cả, quảng cáo,
dịch vụ sau bán hàng…Chính vì thế việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp, cũng từ đó doanh nghiệp có thể nhận định
được tiềm năng, vị thế, và những hạn chế của doanh nghiệp trên thị trường một cách
khách quan nhất.
1.5.2.4. Kênh nhập khẩu và phân phối hàng hóa

Kênh phân phối là một nhóm tổ chức, các cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản
phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy
sản phẩm từ nhà sản xuất đến tận tay người mua cuối cùng. Kênh phân phối có vai
trò làm giảm chi phí phân phối cho nhà sản xuất nếu nhà sản xuất tự tổ chức mạng

×