Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.67 KB, 67 trang )

GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
LỜI NÓI ĐẦU
I/ Đặt vấn đề nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đỗ vỡ nền
kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đỗ.
Với tư cách là tổ chức trung gian chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động
cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng thương ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng
và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ
thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa
đựng nhiều rủi ro nhất.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu
với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động,
khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung được
vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng
quan tâm, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu cũng
không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu
vốn, đáp ưng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tài chính đối với ngân hàng, cho
nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động
tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Vũng Tàu”.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.


1
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công để
hoàn thiện và nâng cao các hoạt động tài chính tại Chi nhánh.
II/ Mục tiêu nghiên cứu.
1/ Mục tiêu chung:
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu trong 2 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng trong tương lai.
2/ Mục tiêu cụ thể:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu qua 2 năm (2008 – 2009) để thấy được
sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 năm vừa qua.
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thấy được thực trạng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh và mặt
yếu của Ngân hàng.
Qua việc phân tích hoạt động tài chính, từ đó đưa ra một số biện pháp mâng cao
hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính tại Ngân hàng.
III/ Phạm vi nghiên cứu.
1/ Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu.
2/ Thời gian: Đề tài đươc lấy số liệu khoảng thời gian 2008 – 2009.
3/ Đối tương nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng 2 năm.
Tình hình nguồn vốn và cho vay tại Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
IV/ Phương pháp nghiên cứu:
1/ Phương pháp sử dụng trong luận văn:
Sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu kinh tế học như phân tích, so sánh,

thống kê, đồ thị, bảng…kết hợp với quan sát thực tế để phân tích.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua phân tích các
chỉ tiêu:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
2
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Phân tích tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích hoạt động huy động vốn.
Phân tích hoạt động cho vay.
Phân tích một số hoạt động khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,
quản lý kho quỹ….
2/ Nội dung:
Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của Agribank Vũng Tàu.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank
Vũng Tàu.
Đưa ra kết luận và một số kiến nghị liên quan.
V/ Kết cấu chung của luận văn.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
3
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm – ý nghĩa – nhiệm vụ - nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.

1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh như nguồn lực, tư liệu kinh doanh, đối
tượng lao động nên có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu quả
hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
1.1.3 Nhiệm vụ - Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.13.1 Nhiệm vụ:
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành
và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực
hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
4
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.

1.1.3.2 Nội dung:
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng,
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân
tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân
tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị.
1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp họat động trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng, các Ngân hàng Thương mại
vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của Ngân
hàng bao gổm 3 lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay, môi giới trung gian.
1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng Thương mại. Vì vậy, nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt
động kinh tế.
Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại
chính: Khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước,
công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức hoạt động
vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại các Ngân hàng
Thương mại các nước có những hình thức huy động vốn như sau:
1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.

5
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền
gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho
Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng
Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch
hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán
dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã
hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu chi trả
của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc
thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao
động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng
thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ
thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền…. trong đó séc được coi là công cụ
thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác séc là
hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.
1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi
nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký
thác vào Ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ
được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân hàng cho
phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được trả lãi
hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn, điều kiện tuỳ
thuộc vào chính sách huy động của Ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.

Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa
sử dụng hoặc tiền gửi để dành của các nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
6
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này
chủ là yếu.
Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu.
Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân hàng Thương mại.
Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao.
1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm:
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
1.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian
đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân hàng một thời
gian, tuy nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông
báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành
dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào
việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền
nhàn rỗi muốn gởi vào Ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn
tiển gửi ở nhà.
Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ động
được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền.
Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.
1.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm
mục đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái…

đối với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp
phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ hiện nay được phân thành 2 loại: tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên
Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc
gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh, khách hàng
quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
7
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải
được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1 tháng.
1.2.1.4 Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích:là công cụ để huy động vốn tiết kiệm
do ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.1.5 Trái phiếu ngân hàng:là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn
vào ngân hàng và đây là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng
khoán. Thời hạn trái phiếu thường một năm.
1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Khái niệm tín dụng:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất mà
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định
- Đối với ngân hàng thương mại, thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng
trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng đi
vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay
phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng.
* Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế,
cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất….Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín dụng

ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng. Thông
thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động, đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô nhỏ. Thường
loại tín dụng này không nằm trong kế hoạch của nhà nước.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong kế
hoạch của nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở rộng
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
8
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại này có nhiều rủi ro nên chiếm 1 tỷ lệ rất
ít.
Nguyên tắc tín dụng:
Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay khách
hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm theo
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng vốn vay
có mục đích nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì ngân hàng có quyền thu
hồi nợ trước hạn
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi:
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu
cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đều có định
kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn thì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu
không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ, nếu tài

khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ đáo hạn
và tính lãi suất nợ quá hạn.
Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đảm bảo
Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho
sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm bảo sức mua
của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi đi vay và trong
suốt quá trình sử dụng vốn vay khách hàng phải có một lượng giá trị vật tư hàng hoá
tương đương làm đảm bảo có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau
+ Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản trước khi đi vay.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay.
-Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có một sự bảo đảm rằng
sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản.
-Các loại bảo đảm tín dụng:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
9
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
+ Bảo đảm đối nhân: là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với Ngân hàng
sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn bị
mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn một số điều
kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho Ngân hàng đầy đủ các
giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản
có chứng nhận của cơ quan công chứng.
+ Bảo đảm đối vật: là hình thức đảm bảo tín dụng trong đó người cho vay đóng
vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách
hàng-con nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả nợ hoặc
không có khả năng trả nợ.
1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của Ngân hàng, đồng tiền kinh doanh trên
thị trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường

một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có thể
lên đến 5 năm.
1.3 Lãi suất tín dụng:
1.3.1 Khái niệm:
Lãi suất tín dụng là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản
xuất kinh doanh, và được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm trên tiền gửi hoặc tiền vay
trong một thời gian nhất định.
1.3.2 Vai trò lãi suất:
Sự vận động của lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay luôn theo xu hướng trái
ngược nhau theo quy luật cung cầu cụ thể là lãi suất tiền gửi càng cao thì Ngân hàng
huy động vốn càng nhiều, ngược lại lãi suất cho vay càng cao thì Ngân hàng cho vay
được càng ít. Vì vậy khi giải quyết bài toán lãi suất Ngân hàng phải giải quyết ba mục
tiêu sau đây:
+ Lãi suất phải giúp Ngân hàng huy động được nhiều tiền nhàn rỗi trong dân cư kể
cả tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
10
Lãi suất tín dụng
Lợi tức tín dụng
Vốn tín dụng
=
x 100%
Doanh số thu nợ
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
+ Lãi suất phải được thị trường chấp nhận.
+ Lãi suất phải bù đắp chi phí hoạt động của Ngân hàng và bảo đảm lợi nhuận cho
Ngân hàng. Các yếu tố cần xem xét: Quan hệ cung cầu vốn, lạm phát, lãi suất danh
nghĩa.
Thực vậy, lãi suất có tính hai mặt, khi chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và ngược lại sẽ làm ngưng trệ và đình đốn sản xuất, kìm hãm sự phát

triển của nền kinh tế. Do đó trong từng giai đoạn cụ thể mà áp dụng khung lãi suất thích
hợp. Lãi suất tín dụng thích hợp có tác dụng vừa mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
lượng hàng hoá cho xã hội, vừa thu được vốn kinh doanh trong dân cư.
1.3.3 Nguyên tắc xác định lãi suất:
Gọi R là lãi suất danh nghĩa do Ngân hàng Nhà nước công bố
I Tỷ lệ lạm phát.
r Lãi suất thực trong trường hợp không có lạm phát.
p Tỷ lệ lợi nhuận chung nếu loại trừ yếu tố giảm sức mua của đồng tiền.
P Lợi nhuận chung của nền kinh tế.
Ta có: R = r + I
P = p + I
Theo Mark lợi tức Ngân hàng là một bộ phận thặng dư được tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh do đó:
r < p
Hay r + I < p + I
Do đó R < P (*)
(*) là giới hạn trên của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này thì lãi suất được xem là
quá cao, mặt khác Ngân hàng phải tự trang trải chi phí nên:
r > 0
hay r + I > I
Vậy R > I (**)
(**) là giới hạn dưới của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này lãi suất xem là quá thấp.
Từ (*) và (**) suy ra chế độ lãi suất thích hợp:
I < R < P
Hay: Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lợi nhuận bình quân
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
11
Doanh số thu nợ
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Trong đó: Lợi nhuận bình quân: lợi nhuận của các ngành sản xuất kinh doanh.

Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + Thuế + lợi nhuận + chi phí rủi ro.
Thực tế ở nước ta, đôi lúc lợi nhuận bình quân < lợi nhuận cho vay. Điều này gây
ra nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cho nên thường Ngân hàng
Trung Ương ấn định lãi suất cho vay, huy động các Ngân hàng Thương mại tự xác định
lãi suất riêng cho mình theo quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường.
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chung.
a. Vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này cho biết số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm trong thời kỳ
nhất định. Vòng quay vốn càng nhanh càng tốt.
b. Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó từ một đồng
doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn
được đánh giá càng tốt.
c. Dư nợ trên tổng Nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung của Ngân
hàng đối với từng loại cho vay
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
12
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
Vòng quay vốn
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=
Dư nợ/tổng Nguồn vốn
Dư nợ
Tổng Nguồn vốn

=
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
d. Dư nợ trên Vốn huy động: Đánh giá tính ổn định vững chắc của nguồn vốn.
e. Nợ quá hạn trên tổng Dư nợ: Phản ánh tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn.
1.4.2.1 Chỉ tiêu Vốn cố định.
1.4.2.1.1 Khái niệm Vốn cố định.
Vốn cố định là một trong các nguồn lực do Doanh nghiệp nắm giữ và có thể thu
được lợi ích kinh tế , có hình thái vật chất cụ thể, hoặc không có hình thái vật chất, có
giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được Ngân hàng sử dụng cho các hoạt kinh doanh
của mình . Tài sản cố định bao gồm Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định vô
hình.
Vốn cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị, còn Tài sản cố định hữu hình là tài sản có hình thái vật chất, tất cả do Doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn
theo quy định
1.4.2.1.2 Phân loại Vốn cố định.
Nhân tố làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để phân tích tình
trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần phân tích chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ, bằng
công thức tính
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
13
Dư nợ/Vốn huy động
Dư nợ
Vốn huy động
=
Nợ quá hạn/tổng Dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng Dư nợ
=

Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng mức khấu hao TSCĐ
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
+ Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ càng cũ và
doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ
+ Nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của
doanh nghiệp đã được đổi mới.
* Phân loại theo hình thái vật chất của Tài sản cố định
Vốn cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do ngân hàng nắm
giữ để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình tham gia vào hoạt động kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị của Tài sản cố định thì
bị hao mòn dần. Tài sản cố định hữu hình tại Ngân hàng gồm :
-Nhà cửa , vật kiến trúc
-Máy móc thiết bị : Máy vi tính, máy chuyên dùng như máy phát điện, máy rút
tiền tự động ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Tài sản cố định khác
Vốn cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị như:
- Quyền sử dụng đất
- Phần mềm máy vi tính
- Các Tài sản cố định vô hình.
* Phân loại theo quyền sở hữu
-Vốn cố định tự có gồm các Tài sản cố định thuộc quyền sở hửu của Ngân hàng, hình
thành bằng cách mua sắm, trao đổi, tự xây dựng..
- Vốn cố định thuê ngoài : Tài sản cố định thuê tài chính , Tài sản cố định thuê hoạt
động
1.4.2.2 Chỉ tiêu Vốn lưu động.

1.4.2.2.1 Khái niệm Vốn lưu động.
Vốn lưu động là giá trị những Tài sản lưu động mà Ngân hàng đã đầu tư vào quá
trình kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các Tài sản lưu động sản
xuất và Tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cua Ngân
hàng được thực hiện thường xuyên.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
14
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Vốn lưu động thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khoán đầu tư tài
chính ngắn hạn,các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho,…..Là biểu hiện bằng tiền của Tài
sản lưu động nên đặc điểm của Vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
của Tài sản lưu động.
1.4.2.2.2 Phân loại Vốn lưu động.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước, tiền
cho vay….
- Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
* Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động.
Trong Ngân hàng vấn đề quản lý Vốn lưu động co` một vai trò quan trọng. Có
thể nói, quản lý Vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài
chính của Ngân hàng.
Vốn lưu thông trong lưu thông bao gồm các khoản giá trị, Vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn,……
1.4.3 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Lao động.
Thông thường để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng người lao động thì đòi hỏi
Ban lãnh đạo phải thật sự chú trọng từng chi tiết, và cũng chính vì vậy mà Ngân hàng
với quy mô hoạt động các công đoạn tuyển dụng và đào tạo cũng rất được chú trọng. Cụ
thể được thực hiện theo quy trình với mong muốn là mang lại hiệu quả cao trong việc

dùng người cũng như lợi ích lâu dài của Ngân hàng.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
15
Năng suất lao động năm
Tổng Doanh thu
Tổng số lao động bq
=
Năng suất lao động ngày
Tổng Doanh thu
Tổng số ngày làm việc
=
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhân tố ảnh hưởng được chia làm 2:
1.5.1 Nhân tố Chủ quan:
Các nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Agribank Vũng Tàu.
Khách hàng là cá nhân: Ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị tai nạn
lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hay sử dụng
vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý. Chính vì điều đó có thể làm ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Ngân hàng
do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu bị biến động,
không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ. Vì doanh
nghiệp thua lỗ nên dẫn đến việc không trả được nợ cho Ngân hàng ngày một tăng lên và
cũng làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Về việc huy động vốn của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu, Ngân hàng đã triển
khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng và mục đích là tạo lợi nhuận cho
Ngân hàng và đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng đến gửi tiền vào Ngân hàng.

Tuy mới thành lập nhưng trong năm 2008 – 2009 Ngân hàng đã đưa ra nhiều lãi
suất hấp dẫn để gia tăng lượng khách hàng như 18% lãi suất, chính vì vậy mà nhiều
khách hàng đến gửi tiền vào Ngân hàng.
Ngân hàng đang sở hữu một đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn có tinh thần
trách nhiệm, năng động, nhiệt tình, hăng hái trong công việc. Cách làm việc của nhân
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
16
Năng suất lao động giờ
Tổng doanh thu
Tổng số giờ làm việc
=
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
viên trong Ngân hàng Agribank Vũng Tàu đều mang tư cách là một nhân viên thực thụ,
chuyên nghiệp, nhiệt tình trong lúc tư vấn cho khách hàng về cách thức gửi tiền.
Qua hai năm 2008 – 2009 Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động để lôi kéo,
thu hút khách hàng về cho đơn vị và Ngân hàng đã triển khai toàn bộ các sản phẩm mới do
Ngân hàng Agribank Việt Nam ban hành, một số sản phẩm mới đã thích ứng với nhu cầu của
thị trường như tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày quốc tế lao động 1/5/2009, chứng chỉ
ngắn hạn dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần…..
1.5.2 Nhân tố Khách quan:
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Agribank Vũng Tàu.
Do sự biến đổi về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới hoặc do thiên tai
lũ lụt hoặc dịch bệnh trong sản xuất và cũng có nhiều tác động từ phía Chính phủ nên
làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng.
Lãi suất của Ngân hàng Agribank do Ngân hàng Nhà nước ấn định lãi suất cơ
bản. Ngân hàng nhà nước ấn định lãi suất cơ bản là 7%, biên độ dao động lãi suất là
50% tức lãi suất là 10,5%, nên các Ngân hàng không vượt quá 10,5%, đó là cơ chế lãi
suất cơ bản không vượt mức 10,5% do Ngân hàng Nhà nước đã chỉ định.
Năm 2008 do lạm phát nền kinh tế Chính phủ sử dụng chính sách siết chặt tiền tệ

nên các Ngân hàng đã đưa lãi suất huy động của mình lên cao 18%, lãi suất cho vay la
21%, để nhằm mục đích thu hút được 1 lượng lớn khách hàng nhưng đến năm 2009 lãi
suất đã dần dần hạ xuống mức ổn định 10,5% nhưng Ngân hàng vẫn huy động được
lượng khách hàng đến gửi tiền vì nhờ vào uy tín và đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình
khi khách hàng đến để tư vấn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU.
2.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành Ngân hàng Agribank Vũng Tàu:
Đi theo đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI khởi xướng năm 1986 và xác
định đổi mới hệ thống Ngân hàng là khâu then chốt, ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
17
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
trưởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng
chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam – tiền thân của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày nay. Trãi qua hơn 20 năm với bề
dày lịch sử với những tên gọi khác nhau đề phù hợp với nhiệm vụ từng thời kỳ. Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ Kinh tế,
Chính trị do Đảng và Nhà nước giao. Là một Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam
với tổng tài sản đạt : 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so
với ngày thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng với lực lượng
CBCNV trên 3,4 vạn , mạng lưới hoạt động với 2200 Chi nhánh trên toàn quốc.
Đến nay Agribank đã không ngừng nỗ lực và phát triển mạnh về mọi mặt : Đào
tạo nguồn nhân lực , ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh , cơ sở hạ tầng
được trang bị hiện đại . Tạo bước đột phá trong triển khai ứng dụng công nghệ, cung
cấp trên 170 sản phẩm , dịch vụ tiện ích cho khách hàng .
Agribank đã đầu tư các dự án tin học đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của một
Ngân hàng thương mại hiện đại, kết nối trực tuyến toàn hệ thống; cho phép triển khai và
ứng dụng tất cả các dịch vụ ngân hàng hiện đại .Việc phát triển nguồn nhân lực luôn là

ưu tiên hàng đầu của Agribank. Đến nay, trong tổng số trên 3,4 vạn CBCNV có đến
51% đạt trình độ đại học và trên đại học , 80% CBCNV có trình độ vi tính cơ bản.
Ngoài 2.200 Chi nhánh và phòng giao dịch, Agribank hiện có 8 Công ty trực thuộc và
đầu tư vào hàng chục các tập đoàn,doanh nghiệp khác hướng tới là 1 tập đoàn tài chính
đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở 3 lĩnh vực chính : Ngân hàng – Chứng khoán – Bảo
hiểm . Agribank còn chủ động mở rộng và khai thác có hiệu quả các mối quan hệ quốc
tế thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư trong và ngoài nước ở các lĩnh vực:
Công nghiệp, Nông nghiệp - Nông thôn gần 4 tỷ USD được các tổ chức tài chính quốc
tế như WB, ADB , AFD… đánh giá cao, nhờ đó xúc tiến mối quan hệ với các tập đoàn
ngân hàng lớn trên thế giới nhằm thể hiện vị thế và uy tín của mình trên trường quốc tế.
Đến nay Agribank vinh dự được đảm nhận chức Chủ tịch Hiệp hội tín dụng Nông
nghiệp-Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương ( APRACA) nhiệm kỳ 2008 – 2010 .Một
hiệp hội có uy tín của 53 tổ chức thành viên đến từ 22 nước trong khu vực.
2.1.1. Quá trình phát triển:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
18
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Khi nhắc đến Vũng tàu, có thể ai cũng biết đó là một thành phố giàu tiềm lực
với các thế mạnh riêng về các ngành nghề kinh tế như: dầu khí, du lịch và dịch vụ, thuỷ
sản…Trong những năm vừa qua kinh tế xã hội của Thành phố phát triển nhanh chóng,
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, trong đó có ngành dịch vụ Tài chính
Ngân hàng. Bên cạnh sự ra đời hàng loạt các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố là cạnh tranh khốc liệt giữa các Nhà quản trị về tài chính Ngân hàng. Hiện nay trên
địa bàn thành phố Vũng tàu có hơn 34 Chi nhánh Ngân hàng cấp I và 30 điểm giao dịch
qua đó có thể thấy được tính cạnh tranh như thế nào, vì thế “ Làm thế nào để phát triển
bền vững” là một bài toán khó giải đối với Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Agribank Vũng Tàu.
Tháng 10/2007 Agribank cũng vinh dự được Chương trình Phát triển liên hợp
quốc (UNDP) xếp số 1 trong số 200 doanh nghiệp lớn nhất hoạt động tại Việt Nam.
Ngày 2/9/2008 vừa qua với những thành công và uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng của mình Agribank vinh dự được nằm trong top 10 của sao vàng Đất Việt.
Trước tình hình đó Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã ban hành quyết định số 955/NHNo- HĐQT- TCCB ngày
12/09/2007 Nâng cấp Chi nhánh Vũng Tàu thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên cơ sở Chi nhánh cấp II trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa Vũng tàu
trước đây và chính thức khai trương hoạt động vào ngày 26/12/2007 . Đến nay Chi
nhánh Vũng tàu đã có sự phát triển nhanh chóng với cơ sở vật chất khang trang, công
nghệ được đầu tư hiện đại, với 1 Trụ sở chính toạ lạc tại số 43A Đường 30/4 phường 9
thành phố Vũng tàu và 4 phòng giao dịch trực thuộc.
Với những thành tựu và kết quả tích tụ trong 20 năm qua, thế và lực của
Agribank đã được nâng lên một tầm cao mới. Agribank ngày càng khẳng định vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính trong nước đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là Nông nghiệp , Nông thôn , Nông dân . Là một
ngân hàng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ cũng điều
hành kinh tế của Chính phủ nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ , suy giảm kinh tế
như hiện nay.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh :
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
19
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
2.1.2.1. Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp
Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của

Ngân hàng Nông nghiệp PTNT Việt Nam.
Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
&PTNT Việt Nam.
2.1.2.2. Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định
của Ngân hành Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp&PTNT Việt Nam.
2.1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ chính:
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách
quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác
 Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
20
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
 Thực hiện dịch vụ cầm cố theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nông
nghiệp
 Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối tài trợ cấp tín dụng theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp.
 Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán.

 Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
 Tư vấn tài chính , tín dụng cho khách hàng
Chi nhánh đã dần hiện đại hóa và không ngừng nổ lực để cung cấp các sản phẩm hiện
đại như :
 Dịch vụ ngân hàng quốc tế
Thanh toán quốc tế :
+ Thư tín dụng (L/C) : phát hành, thông báo, xác nhận chiết khấu, thanh toán
L/C.
+ Nhờ thu (Collection) : nhờ thu hối phiếu trả ngay.
+ Chuyển tiền bằng điện (TTR).
- Dịch vụ ngoại hối : Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot) : Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vũng Tàu thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam có hệ thống máy tính được nối mạng toàn bộ, và là thành
viên Hiệp Hội Tài Chính Viễn Thông Liên Ngân hàng toàn Cầu (SWIFT). Mọi nhu cầu
của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng quốc tế sẽ được đáp ứng một cách nhanh
chóng và chính xác.
- Dịch vụ thanh toán điện tử : Hệ thống thanh toán điện tử của NHNo&PTNT
VN trải rộng đến từng huyện thị, thành phố trong cả nước, bảo đảm nhanh chóng, chính
xác, an toàn và tiện lợi cho khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng khác
- Dịch vụ chi trả kiều hối Westerunion.
- Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính.
- Dịch vụ kiểm ngân và kho quỹ.
- Dịch vụ bảo quản tài sản và giấy tờ quan trọng.
- Dịch vụ thẻ ATM, Visa, Mastercard.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
21
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Đại lý bảo hiểm.

2.1.2.4. Những thành tựu mà chi nhánh đạt được:
Qua hơn một năm hoạt động từ ngày 27/9/2007 đến nay Chi nhánh Vũng tàu
đã đạt được nhiều kết quả nổi bật :
Về mặt cơ sở vật chất, trong năm qua Chi nhánh đã đầu tư nâng cấp 01 Hội
sở và 4 phòng giao dịch với các trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu hoạt động của
một Ngân hàng thương mại hàng đầu. Góp phần tích cực vào việc hoàn thành kế hoạch
kinh doanh với tổng nguồn vốn đạt trên 1000 tỷ và dự nợ trên 500 tỷ , lợi nhuận đạt
trên hai mươi tỷ đồng trong năm 2008 . Đây là thành tích vượt bậc nhờ vào sự năng
động trong điều hành của Ban lãnh đạo và nỗ lực rất lớn của toàn thể CBCNV.
2.1.2.5. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của Agribank Vũng Tàu:
Cơ cấu tổ chức
Agribank Vũng Tàu là chi nhánh loại I gồm 05 phòng nghiệp vụ và 04 phòng
Giao dịch trực thuộc.:
- Các phòng nghiệp vụ : Phòng Kế toán – Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch -Kinh
Doanh, Phòng Hành chính – Nhân sự , phòng điện Toán, Phòng Dịch vụ Marketing
- Các phòng Giao dịch trực thuộc: Phòng Giao dịch Nam kỳ khởi Nghĩa :103
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 3, Tp.Vũng Tàu. Phòng Giao dịch Phước Thắng : 1050
Đường 30/4, phường 11, Tp.Vũng Tàu , Phòng Giao dịch Bến Đình : 294A Nguyễn An
Ninh, phường 7, Tp.Vũng Tàu. Phòng Giao dịch Trưng Vương : 39 Trần Hưng Đạo
phường 1 TP Vũng Tàu,
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi nhánh:
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
22
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
Nguồn: Phòng Hành chánh Nhân sự
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
23
Giám Đốc
Phó Giám ĐốcPhó Giám Đốc
P. KẾ HOẠCH

KINH DOANH
PGD.
BẾN ĐÌNH
PGD.
NAM KỲ KHỞI
NGHĨA
PGD.
PHƯỚC THẮNG
P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
P.ĐIỆN TOÁN
P.KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PGD.
TRƯNG VƯƠNG
P.MARKETING
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
2.1.2.6. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng kế hoạch- Kinh Doanh :
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn có đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn nội tệ và
ngoại tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách
hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạng,
trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp & PTNT
ViệtNam.
- Đầu mối quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp ) về
kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng
ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng
theo quy định.

Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh
doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ ( rủi ro lãi suất, tỷ
giá, kỳ hạn )
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các phòng Giao dịch trực thuộc.Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý,
năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo quy
định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng
khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành,
nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và
đạt hiệu quả cao.Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác
và tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
24
GVHD: PGS. TS Nguyễn Phú Tụ
- Xây dựng và thực hiện các nô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giảm đốc cho phép nhân
rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ xấu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
phương hướng khắc phục; chịu trách nhiệm marketing tín dụng. Tổng hợp, báo cáo
chuyên đề theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Kế Toán Ngân Quỹ :
- Là bộ phận trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Có chức năng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi
tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình ngân hàng cấp trên phê
duyệt.

- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên
địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định, chấp
hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề Tài chính theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Phòng Điện Toán :
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nghệ thông tin đảm bảo an ninh hệ
thống mạng , viết các chương trình ứng dụng phục vụ hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác trên cơ sở phần mềm hệ thống
toàn Ngành thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định của Giám đốc.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, tại Hội sở và các
phòng Giao dịch trực thuộc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
SVTT: Nguyễn Hoàng Cẩm Tú. Luận văn tốt nghiệp.
25

×