Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi và cơ sở hạ tầng khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.07 KB, 105 trang )

- 1 -































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
oOo



TRẦN THỊ KIM HOÀN




MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI VÀ CƠ
SỞ HẠ TẦNG KHÁNH HÒA



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Khoá (lớp) : 44 DOANH NGHIỆP
MSSV : 44D4028



Giáo viên hướng dẫn : Võ Thị Thùy Trang







Nha Trang, tháng 12/2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -




































Lời mở đầu
- Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi nước ta tiến hành cu
ộc đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, thì s
ự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để có thể tồn tại được đ
òi
hỏi các doanh nghiệp phải rất cố gắng đổi mới phương pháp ho
ạt động,
tìm ra hướng đi đúng cho doanh nghiệp mình.

Muốn làm được điều đó đòi h
ỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
công cụ quản lý tài chính hiệu quả vì tài chính lành mạnh là yếu tố l
àm
nên thành công. Công cụ đó chính là hệ thống kế toán. Nó là ngu
ồn
cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo và thu thập các thông tin c
ần thiết
đ
ể có thể xử lý kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế. Do đó, các
nhà lãnh đạo luôn chú trọng công tác kế toán tài chính c
ủa doanh
nghiệp mình để có những chính sách, kế hoạch kịp thời, định hư
ớng
đúng cho hoạt động của công ty.
Đứng trước hàng loạt vấn đề trên thì t
ại Công ty Cổ phần Xây
dựng Thủy lợi và Cơ sở hạ tầng Khánh Hòa, đội ngũ lãnh đ
ạo công ty
không ngừng đổi mới phương pháp quản lý, đào t
ạo cán bộ công nhân
viên, hoàn thiện công tác kế toán. Tất cả đều hướng tới tương lai t
ốt
đẹp cho công ty mình.
Trong quá trình đ
ổi mới công ty có rất nhiều vấn đề cần giải
quyết, một trong những vấn đề đó là công tác kế toán nói chung v
à
tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là đi
ều

mà công ty quan tâm hàng đ
ầu. Tầm quan trọng nổi bật nhất của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là giúp công ty gi
ảm giá
thành công trình, tăng lợi nhuận và chiến thắng trong cạnh tranh.
Với nhận thức về tầm quan trọng của vi
ệc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “M
ột số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất v
à tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi và Cơ s

hạ tầng Khánh Hòa” để nghiên cứu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -




































- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí v
à tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống hạch toán kế toán do công ty thực hiện.

- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các ph
ương pháp nghiên
cứu kinh tế như: thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá các số liệu v
à

thông tin thu thập được từ phòng kế toán của công ty.
- Những đóng góp của đề tài:
+ Hệ thống hoá những v
ấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Mô tả thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất v
à tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi v
à
Cơ sở hạ tầng Khánh Hòa năm 2005.
+ Chỉ ra những mặt đạt được và nh
ững mặt tồn tại trong công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
+ Đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thi
ện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Nội dung và kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất v
à
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất v
à tính
giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi và Cơ s

hạ tầng Khánh Hoà.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thi
ện công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
Do thời gian hạn hẹp và khả năng tiếp nhận còn chưa cao nên đ


tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và h
ạn chế. Em rất mong quý thầy
cô, các cô chú, anh chị trong công ty góp ý giúp cho đề tài của em đư
ợc
hoàn chỉnh hơn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Kim Hoàn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -




































CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.1.1 Chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh
nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong 1 thời kì nhất

định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá
thành sản phẩm xây lắp .
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây
lắp .
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ,
hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế và công dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, cần thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phân
loại thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1.1. Theo tính chất, nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử
dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương( tiền công) và các khoản
trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn tính trên tiền lương
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -


của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
sản xuất ở các bộ phận , đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền trích khấu hao tài sản cố định
dùng trong hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm khấu hao
máy thi công và khấu hao các tài sản cố định khác sử dụng cho hoạt động sản
xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây
lắp chi trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
như tiền điện, tiền điện thoại, fax, tiền nước…
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí sản xuất đã kể trên.
Ý nghĩa:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng
quan trọng trong quản lý chi phí. Thông qua cách phân loại này cho biết để tiến
hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần chi ra những chi phí gì, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí đó như thế nào, từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất theo yếu tố.
Cách phân loại chi phí này là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập nội dung liên quan trong Thuyết minh
báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư,
kế hoạch lao động và quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất
tiếp theo.
1.1.2.1.2. Theo mục đích, công dụng:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương(tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên(phụ cấp lao động, phụ cấp trách
nhiệm) của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan đến hoạt động của
các loại máy thi công như máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông…

- Chi phí sản xuất chung: là 1 bộ phận trong chi phí sản xuất chungcủa
hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lương của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân
viên quản lý đội xây lắp, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -

sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội xây lắp.
Ý nghĩa:
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng phục
vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động
xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu
công việc không thể thiếu. Dự toán được lập trước khi thực hiện thi công và
được lập theo các khoản mục chi phí( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung). Trong đó chi phí chung bao
gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thông qua cách phân loại này kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất
thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm xây lắp, làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản xuất và làm tài
liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho
kỳ sau.
1.1.2.1.3. Theo các cách phân loại khác:
* Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
* Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động:
- Chi phí sản xuất cố định(địng phí)
- Chi phí biến đổi( biến phí)

Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản trị chi phí nói riêng và phục vụ yêu
cầu quản trị doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức phân loại khác tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin
về chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu :
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành từng
công trình, hạng mục công trình xây lắp, bao gồm dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng máy
thi công và một phần dự toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập trên cơ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -

sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà
nước quy định.
Trong doanh nghiệp xây lắp, dự toán chi phí chung bao gồm dự toán chi
phí sản xuất chung và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên co sở giá thành dự toán và
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức, đơn
giá… Giá thành kế hoạch được tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch và giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành thi
công công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất
trong kỳ và kết quả đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ
này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có khối lượng xây
lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần tính giá
thành .

1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành :
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm
các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn
bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả sản xuất kinh doanh
xây lắp trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất .
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá
thành trong đó có bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được
phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp( biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai
đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn
thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao: bao gồm
giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ cộng (+) chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao(tiêu thụ).
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành :
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, xác
định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -

trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp kế toán, phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang, phương pháp tính giá thành thích hợp
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí và bằng
những phương pháp đã xác định trước, cung cấp những số liệu thông tin kinh tế
cần thiết về các khoản mục chi phí để tính toán tính xác giá thành sản phẩm .
Vận dụng phương pháp tính giá thành để tính giá thành đơn vị, giá thành
khốI lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành theo đúng các khoản mục chi phí
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ phải lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,

phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, dự toán chi phí. Qua đó
có biện pháp thiết thực nhằm không ngừng hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM.
1.2.1. Yêu cầu cơ bản của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản xuất, vật tư, lao động
trong các hoạt động chế tạo sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là
quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản xuất, vật tư,
lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm , do
đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những biện pháp hạ giá thành sản
phẩm
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, cụ
thể là:
+ Kế toán chi phí sản xuất : Ghi chép , tính toán và phản ánh từng loại chi
phí phát sinh theo từng địa điểm, theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
+ Kế toán giá thành : Tổ chức tính đúng, đủ giá thành các loại sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá
thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải dựa trên cơ sở tính số
liệu kế toán tập hợp chi phí một cách chính xác.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -

Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí chính xác
giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phần quan

trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế nói
chung.
Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là 1 bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp, cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng phải được tiến hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng( phương pháp kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ)
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là
nơi phát sinh chi phí( đội sản xuất xây, lắp) hoặc nơi chịu chi phí(công trình,
hạng mục công trình xây, lắp).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu
cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây
lắp cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành trong từng doanh nghiệp
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ của cán bộ kế
toán doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất :
1.2.3.1. Phương pháp trực tiếp:
Áp dụng đối với các loại chi phí sản xuất liên quan đến từng đối tượng
chịu chi phí riêng biệt, kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu tập hợp theo
từng đối tượng riêng biệt.
1.2.3.2. Phương pháp gián tiếp:
Áp dụng đối với các loại chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí mà không thể theo dõi tách rời theo từng đối tượng được. Đối với
các loại chi phí này kế toán phải tập hợp tất cả các chi phí sản xuất liên quan đến

nhiều đối tượng khác nhau theo từng khoản mục chi phí, sau đó chọn tiêu thức
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -

phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan. Thời
điểm tính toán phân bổ có thể cuối kỳ tính một lần hoặc nhiều lần trong một kỳ
tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể.
Đối với những chi phí quản lý và phục vụ sản xuất là những chi phí có
quan hệ gián tiếp đến quá trình sản xuất thì thông thường nó có liên quan đến
nhiều đối tượng phải chịu chi phí khác nhau như chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bàn hàng. Những chi phí này khi phát sinh sẽ
được tập hợp vào những tài khoản riêng có chi tiết theo yếu tố chi phí. Đến cuối
kỳ chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ và được tập hợp trong kỳ cho các
đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ hợp lý phải là tiêu thức có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
các chi phí cần phân bổ. Tiêu thức phân bổ hợp lý giữ vai trò quan trọng trong
việc phân bổ các chi phí gián tiếp. Nó là cơ sở cho việc tập hợp các chi phí
chính xác cho các đối tượng tính giá thành liên quan.Tiêu thức phân bổ thường
được sử dụng và phân theo định mức, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm, giá vốn hàng bán….
Việc tính phân bổ nói chung được tính theo công thức:

= x

1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.4.1.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp

như:
- Vật liệu chính: gạch, gỗ, cát , xi măng….
- Vật liệu phụ và vật liệu khác:
+ Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc….
+ Nhiên liệu: củi nấu, nhựa đường…
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn….
Mức phân bổ
cho đối tượng
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

Tiêu th
ức phân bổ
cho đối tượng A
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -

+ Giá trị vật liệu đi kèm với vật kíên trúc như thiết bị vệ sinh, thông hơi,
thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh( kể cả chi sơn mạ, bảo quản
các thiết bị này….)
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây
dựng cho nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng
đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và bảo đảm tính
chính xác của giá thành trong công tác xây dựng.
Trong quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp,
kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng cho hạng mục công trình thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình trên cơ sở các chứng từ gốc có liên
quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho(không kể
vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và vật liệu chính trong chi phí

chung)
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, để ghi giảm chi phí vật
liệu trực tiếp sử dụng cho công trình thì phải tiến hành kiểm kê số vật liệu nhận
về chưa sử dụng hết ở công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá
đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí vật
liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp cho
các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý.
1.2.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây, lắp các công trình, hạng mục công trình.
+ Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất khác trong kỳ vào tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp
được mở chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công trình và cho từng
tháng.
1.2.4.1.3. Trình tự hạch toán:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp,
hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.

- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay(không qua nhập kho) cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331,….
- Trường hợp doanh nghiệp đã tạm ứng chi phí nguyên vật liệu để thực hiện
khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được
duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
- Nhập lại kho nguyên vật liệu đã xuất kho không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng
đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (Bảng tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm ), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.4.1.4. Sơ đồ tài khoản:






PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -












Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
1.2.4.2.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả(lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương) cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây
lắp; kể cả khoản trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài( không tính các
khoản trích theo lương)
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp, kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến hạng
mục công trình, công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
- Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao
động, kế toán cần phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như:
lương chính, lương phụ, lương sản phẩm , lương thời gian, các khoản phụ cấp
công trường, phụ cấp lao động,….
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể

phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan
theo các tiêu thức nhất định.
- Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp
(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp (không tính vào chi phí nhân công trực tiếp).

141

Thanh toán chi phí tạm
ứng
111,112,331
Mua về dùng ngay
133
152
Mua nhập kho
Xuất kho
sử dụng
621

152

Nguyên vật liệu c
òn
th
ừa nhập kho

154

Kết chuyển để tính
giá thành

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -

1.2.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm,
bao gồm tiền lương và các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất theo kế hoạch trong năm.
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết theo từng
công trình, hạng mục công trình và cho từng tháng.
1.2.4.2.3. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ bảng tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất ( kể cả tiền công
của công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên(công nhân của doanh nghiệp)
Có TK 111,112 (công nhân thuê ngoài)
- Trường hợp tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ(đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bảng quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 - Tạm ứng(1413)
- Hàng tháng, căn cứ vào mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp xây lắp theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.

- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tính phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng tập hợp chi phí liên quan( căn cứ vào bảng tính chi phí nhân công trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm ), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( 1541)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp .
1.2.4.2.4. Sơ đồ tài khoản:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -













Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

1.2.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
1.2.4.3.1. Nội dung và nguyên tắc:
- Máy thi công xây lắp là 1 bộ phận của tài sản cố định, bao gồm tất cả các
loại xe, máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ(chạy bằng hơi nước,
diesel, xăng dầu….)được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công
trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm

đá, bêtông, máy san nền, máy xúc, cần cẩu….
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công
trình xây lắp .
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán phải tôn
trọng các nguyên tắc sau:
+ Phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
xây lắp. Thông thường có hai hình thức quản lý sử dụng máy thi công sau:
●Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy
có tổ chức kế toán thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của bộ phận
máy thi công được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ.
●Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy được
hạch toán như chi phí sản xuất chung.


154

622
Kết chuyển để
tính giá thành
334

Tiền lương, phụ cấp lương phải
trả cho công nhân xây, lắp
335

Trích trước tiền
lương nghỉ phép
CNTT

141

Thanh toán tạm ứng chi phí
nhân công trực tiếp
111

Các khoản phải trả trực tiếp
bằng tiền
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -

+ Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định.
+ Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phảy dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy
hoặc giá thành một đơn vị khối lượng công tác hoàn thành kết hợp với tài liệu
hạch toán nghiệp vụ về thời gian lao động(số giờ ca) hoặc về khối lượng công
việc hoàn thành cho từng hạng mục công trình của từng loại máy thi công được
xác định từ “phiêú theo dõi hoạt động của xe máy thi công”.
1.2.4.3.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
+ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công máy thi công vào tài
khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm .
- Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 có 6 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công sử dụng máy
+ Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu.

+ Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất .
+ Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao.
+ Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6238 – Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” được mở chi tiết cho từng
máy móc, thiết bị thi công hoặc nhóm máy cùng loại và cho từng tháng.
1.2.4.3.3. Trình tự hạch toán:
● Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công:
- Khi thuê máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công được ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6238)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, ghi:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623(8)
● Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
- Khi có phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng máy thi công sẽ
được theo dõi riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 của đội máy thi công, kế
toán ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK 152,334,338,153…
Trong đó tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” bao gồm cả tiền
lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển phục vụ máy thi
công.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển từng khoản mục chi phí của đội máy thi công

sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của đội máy thi công
để tính giá thành một ca(giờ) máy hay một đơn vị khối lượng công tác máy hoàn
thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154(Đội máy thi công)
Có TK 621,622,627
- Nếu đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng thì mức phân bổ chi phí sản
xuất chung của đội máy thi công cho công tác đối tượng xây lắp được tính theo
giá thành thực tế 1 ca (giờ) máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc máy
hoàn thành, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 (Đội máy thi công)
- Nếu đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và thực hiện công việc theo giá
khoán của cấp trên thì quan hệ giữa đội máy thi công và doanh nghiệp xây lắp
về khối lượng thi công xây lắp bằng máy móc được coi là quan hệ thanh toán
nội bộ doanh nghiệp .
+ Đội máy thi công ghi:
Nợ TK 136, 111,112
Có TK 512
Có TK 3331
hoặc Nợ TK 632
Có TK 154- Đội máy thi công(theo giá thực tế)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -

+ Doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 336,111,112
● Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.

- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và chứng từ liên quan để phản ánh tiền
lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6231)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111(tiền công trả cho công nhân điều khiển máy thuê ngoài)
- Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6232)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 152,111,112,331….
- Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6233)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 153,142,111,112,331….
- Chi phí khấu hao máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6234)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ máy thi công(chi phí
điện, nước, tiền thuê xe máy….), kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công(6237,6238)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
- Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bảng quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt,
kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 - Tạm ứng(1413)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 20 -


- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để phân bổ và
kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
1.2.4.3.4. Sơ đồ tài khoản:






















Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.






152,153

214

111,112,331

142,335

Nguyên vật liệu, công cụ sử
dụng cho xe, máy thi công
Trích khấu hao máy thi công

Chi phí điện, nước, tiền thuê xe,
máy, sửa chữa máy thi công
Trích trước hoặc phân bổ chi
phí sửa chữa máy thi công
621,622,627 154(MTC)

623 154
336

334

Quan hệ chi phí giữa đội
và DN


Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy thi công
Phân bổ, kết chuyển
để tính giá thành
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 21 -

1.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.2.4.4.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp; khoản trích Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo % quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công
và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp)
- Chi phí vật liệu .
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung phải chú ý những điểm
sau đây:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung của từng công trình, hạng mục
công trình, đồng thời chi tiền theo các điều khoản quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về sản xuất chung và
các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây

lắp khác nhau thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng có liên quan theo các tiêu chuẩn hợp lý.
1.2.4.4.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế trong kỳ
+ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 để
tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6271 – Chi phí nhân công đội sản xuất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 22 -

+ Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
+ Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất .
+ Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278 – Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình và cho từng tháng.
1.2.4.4.3.Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội để phản ánh tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6271)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
- Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6272)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 152,111,112,331,….
- Khi phản ánh chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6273)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 153,111,112,331,….
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất (ngoài khấu hao máy thi công), kế
toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6274)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho sản xuất
chung(chi phí điện, nước, tiền thuê sửa chữa tài sản cố định,…), kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung(6277,6278)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331,….
- Trường hợp tạm ứng chi phí sản xuất chung để thực hiện giá trị khoán xây lắp
nội bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 23 -

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 - Tạm ứng(1413)
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
1.2.4.4.4. Sơ đồ tài khoản:

























Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi sản xuất chung.

627 154

334,338


152
Tính lương, các khoản trích
theo lương công nhân xây lắp,
sử dụng máy và nhân viên
quản lý công trình
Xuất nguyên vật liệu để sửa,
b
ảo d
ư
ỡng t
ài s
ản cố định

Phân bổ, kết chuyển
đ
ể tính giá th
ành

214

111,112,331

142,335

Trích khấu hao tài sản cố
đ
ịnh đội máy sản xuất

Chi phí điện, nước, tiền thuê tài
s

ản cố định

Trích trước hoặc phân bổ chi
phí sửa chữa tài sản cố định
153

Xuất công cụ có giá trị nhỏ
142

Xu
ất công cụ
có giá trị lớn
Phân bổ dần
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 24 -

1.2.4.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.4.5.1. Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý
hành chính, tổ chức văn phòng mà không thể tính vào quá trình sản xuất hoặc
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Trong quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
+ Tài khoản 642 được mở cho từng nội dung chi phí theo quy định.
+ Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà tài khoản 642 có thể
được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí quản
lý ở doanh nghiệp.
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản

phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào
tài khoản 1422 – Chi phí chờ kết chuyển.
1.2.4.5.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu tài khoản:
+Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
+Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính giá thành toàn bộ
sản phẩm xây lắp trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh kỳ này sang kỳ sau.
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
+ Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428 – Chi phí khác bằng tiền

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 25 -

1.2.4.5.3. Trình tự hạch toán:
- Tiền lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế
toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6421)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng 1lần cho quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6422,6423)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao tài sản cố định cho quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6424)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Thuế môn bài, thuế nhà đất…,ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3333)
- Cuối kỳ, kế toán xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh(phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác dùng cho quản lý doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6427, 6428)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 1111,112,331……
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ, xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×