Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh bán điện .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.43 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Đờng lối đổi mới do đảng ta khởi xớng bắt đầu từ đại hội đảng lần thứ VI, tiếp
tục phát triển qua đại hội lần thứ VII , thứ VIII đã đi vài cuộc sống và đã tạo ra
những biến đổi to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội. Văn kiện Hội nghị Đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của đảng khẳng định thành tựu có ý nghĩa hàng đầu của công
cuộc đổi mới nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng triền miên và bớc vào thời kì tăng tr-
ởng ổn định.
Thành tựu đạt đợc này có sự đóng góp không nhỏ của nghành điện, bởi vì sản
phẩm điện năngmang tính chất xã hội hoá cao đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sản xuất và đời sống đặc biệt là đối với sự nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc của nớc
ta , nh Lê Ninđã nói chủ nghĩa xã hội bằng chính quyền Xô Viết cộng với điện khí
hoá toàn quốc. Nhận thức đợc tầm quan trọng của ngành điện Nghị quyết Đại hội
đảng lần thứ VIII đã xác định nhiệm vụ chủ yếu của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay,
trong đó nhiệm vụ phát triển nguồn điện, cải tạo và mở rộng lới điện đáp ứng nhu
cầu cung cấp điện ổn định.
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty Điện lực Việt Nam kinh doanh một loại hàng hoá chiến lợc là điện
năng. Trong cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, điện năng chỉ đợc xem là một loại
hàng hoá cung cấp theo các mức độ khác nhau, phục vụ cho nhu cầu toàn thể xã hội,
vấn đề lỗ lãi không quan tâm chú trọng, chỉ tiêu chủ yếu của thời kỳ này là vận hành
lới điện an toàn.
Khi có chủ trơng đổi mới của Nhà nớc, nhất là sau QĐ91/TTg của Thủ tớng
chính phủ thì Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội đã bớc sang một giai đoạn phát
triển mới giai đoạn hạch toán kinh doanh độc lập thì công cuộc đổi mới thực sự diễn
ra trong nghành điện nói chung và Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nói riêng, các
chỉ tiêu kinh doanh bán điện đợc đặt vào vị trí trọng tâm và đợc coi là nhiệm vụ sống
còn của nghành điện trong giai đoạn mới.
Cần khẳng định rằng việc đổi mới cơ chế quản lý trong 3 năm qua đã đa lại
nhiều chuyển biến quan trọng cho Công ty song vì tổn thời gian đổi mới cha lâu nên
trong hoạt động kinh doanh của Công ty còn có nhiều mặt yếu kém cần khắc phục.
Trong đó vấn đề kinh doanh bán điện trong cơ chế thị trờng cha đợc hoàn thiện về


mặt lý luận và thực tiễn đã trở thành một điều bức súc cần phải nghiên cứu đổi mới
cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới của nớc ta.
Nghiên cứu việc đổi mới công tác kinh doanh bán điện góp phần củng cố nâng
cao vị trí vai trò của nghành điện nói chung và Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
1
nói riêng trong cơ chế thị trờng hiện nay. Mặt khác, nó tạo ra thế và lực đa đất nớc
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh bán điện của Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội, ý thức đợc những đặc thù của Công ty, nhận thức đợc những đòi
hỏi bức thiết của cơ chế thị trờng, của xã hội đối với nghành điện kết hợp với những
kiến thức tiếp thu đợc trong quá trình học tập ở trờng em xin chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh bán điện
ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
Trong phạm vi chuyên đề của mình em xin đợc trình bày những nội dung cơ bản sau:
Phần I: Vai trò, tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh bán điện trong
nền kinh tế quốc dân
I./ Đặc điểm mặt hàng điện và hoạt động kinh doanh bán điện.
II./ Vai trò của điện năng trong nền kinh tế quốc dân.
III./ Tầm quan trọng của kinh doanh bán điện đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Phần II:Phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh bán điện ở Công ty
Điện lực Thành phố Hà Nội.
I./ Khái quát về Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
II./ Tổ chức công tác kinh doanh bán điện ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
III./ Tình hình kinh doanh bán điện ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội trong
những năm gần đây.
IV./ Những thuận lợi và khó khăn trong việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh
doanh bán điện ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh bán điện
ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.

I./ Phơng hớng phát triển hoạt động kinh doanh bán điện ở Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội.
II./ Những biện pháp chủ yếu nhằm đổi mới công tác kinh doanh bán điện ở
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhng chuyên đề
không tránh khỏi nhwng thiếu sót nhất định, em rất mong đợc sự đóng góp chỉ bảo
của các thầy, cô để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
2
Phần I
Vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
kinh doanh bán điện trong nền kinh tế quốc dân
I./ Đặc điểm mặt hàng điện và hoạt động kinh doanh bán điện.
1./ Đặc điểm của mặt hàng điện năng
Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, nó là kết quả trực tiếp hữu ích của
hoạt động sản xuất công nghiệp đợc biểu hiện dới dạng vật chất là một năng lợng
chính vì vậy điện năng có một số đặc trng sau:
Sản phẩm điện không đợc chia theo mức độ hoàn thành, không có sản phẩm
dở dang mà chỉ đợc biểu hiện dới một dạng duy nhất đó là thành phẩm. Sản phẩm
điện chỉ coi là hoàn thành khi đã trải qua đủ các quy trình sản xuất.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng diễn ra đồng thời, nó đòi hỏi có sự
cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng để tỷ lệ tổn thất là nhỏ nhất. Do đó, điện không
đợc lu trữ ở bất kỳ khâu nào, không thể cất vào kho đệm nh các hàng hoá thông th-
ờng khác, không thể sử dụng các biện pháp đầu cơ tích trữ để thay đổi giá cả trên thị
trờng mà phải căn cứ vào chi phí sản xuất, nhu cầu sử dụng điện để điều chỉnh giá
bán điện cho phù hợp, đảm bảo hết công suất và cân bằng thu, phát.
Điện năng đợc phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thông qua hệ thống
dây tải điện, hệ thống các trạm biến áp cao thế, trung thế vầ hạ thế. Vì vậy, trong quá
trình truyền tải điện luôn luôn có lợng điện năng bị hao hụt tự nhiên gọi là tổn thất
điện năng. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhng có thể phân làm hai
loại là: tổn thất do các yếu tố kỹ thuật và tổn thất do các nguyên nhân quản lý:

Tổn thất kỹ thuật là do các yếu tố kỹ thuật gây ra nh chất lợng dây dẫn,
chất lợng máy biến áp, cờng độ dòng điện, cấp độ điện áp.
Tổn thất thơng mại là do các nguyên nhân quản lý gây ra nh việc quản
lý không chặt chẽ dẫn tời tình trạng ăn cắp điện.
3
Nói tóm lại, điện năng là một loại sản phẩm, một loại hàng hoá đặc biệt và
thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân
nên hiện nay nó là sản phẩm độc quyền của nhà nớc, do nhà nớc trực tiếp quản lý
và phân phối.
2./ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bán điện
Nh đã trình bày, điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt nên quy trình sản xuất
kinh doanh cũng có những đặc điểm riêng khác biệt. Tính chất kinh doanh riêng biệt
của nghành điện thể hiện trong dây truyền sản xuất: phát, truyền dẫn và sử dụng xảy
ra đồng thời liên tục. Với một lới điện rộng khắp, ngành điện thực hiện việc bán điện
trực tiếp tới từng khách hàng sử dụng điện năng. Ngành điện phải hàng ngày, hàng
giờ vừa đảm bảo cung ứng điện năng, vừa theo dõi quản lý, thu tiền từ sản phẩm của
mình bán ra. Để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán, ngành điện tiến hành lắp đặt
hệ thống công tơ đo đếm theo các ranh giới đợc phân cấp từ nhà máy tới các điện lực
đặt tại các quận, huyện và sau đó đến từng khách hàng sử dụng điện. Cùng với quá
trình trên, mỗi cấp quản lý còn phải tự hạch toán đầu vào và đầu ra giữa điện nhận
đầu nguồn và điện năng phân phối hay điện năng thơng phẩm. Hiện nay, chu kỳ kinh
doanh điện năng diễn ra đều đặn hàng tháng theo thuộc tính khách hàng tiêu dùng tr-
ớc, trả tiền sau.
Tính chất liên tục của hoạt động kkinh doanh bán điện còn thể hiện ở chỗ các
chu kỳ kinh doanh bán điện phân biệt với nhau một cách tơng đối vì việc cung ứng
và sử dụng điện năng không thể gián đoạn đợc, trong khi việc ghi chỉ số của chu kỳ
sau đã bắt đầu thì việc thu tiền điện của chu kỳ trớc vẫn đang tiếp tục, thêm vào đó
chu kỳ của khu vực này có thể tính từ đầu tháng này đến đầu tháng sau thì ở khu vực
khác lại có thể bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng và tơng đơng kết thúc vào giữa hay
cuối thang sau. Từ đó ta thấy chu kỳ kinh doanh điện năng có tính liên tục và tính

phân đoạn tơng đối làm cho quá trình kinh doanh của ngành có những điểm khác biệt
với các ngành khác.
Bên cạnh đó là việc khách hàng sử dụng trớc trả tiền sau cũng là đặc tính riêng
của hoạt động kinh doanh bán điện. ở đây cần phân biệt việc kinh doanh bán điện
của ngành điện với việc bán hàng trả chậm ở một số ngành kinh doanh khác, bởi dù
có bán hàng trớc trả tiền sau thì doanh nghiệp ở một số ngành kinh doanh nào đó vẫn
xác định đợc doanh thu của mình từ khi xuất bán. Còn ở ngành điện thì phải sau khi
khách hàng tiêu thụ một lợng điện năng nhất định thể hiện trên công tơ đo đếm điện
năng thì ngành điện mới xác định đợc doanh thu của mình và từ đó mới tiến hành
công tác thu tiền bán điện.
4
II./ Vai trò của điện năng trong nền kinh tế quốc dân
1./ Điện năng đối với quá trình phát triển các ngành sản xuất vật chất.
1.1./ Vai trò của năng lợng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế quốc dân năng lợng là một trong những yếu tố tối quan trọng
để thúc đẩy sự tăng tr
ởng của qáu trình kinh tế xã hội . Xết về mọi mặt, cả về tiêu dùng cũng nh
trong sản xuất , năng lợng là một yếu tố khong thể thiếu trong quá trình sản xuất
cũng nh các lĩnh vực xã hội khác. Mặt khác hầu hết các khả năng không thể tái sinh
nên nó chịu tác động rất mạnh xủa quy luật khan hiếm các nguồn lực . Ngày nay ,
khi sự khan hiếm các nguồn lực trở thành một vấn đề mang tính toàn cầu thì việc sử
dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn năng lợng đã trở thành một yếu tố hàng đầu
của sự phát triển.
Nớc ta là một trong số các nớc trên thế giới cố những tiềm năng dồi rào về năng
lợng. Ta có thể kể đến nh: than đá , than bùn , thuỷ năng, dầu khí năng lợng thuỷ
triều , gió ... Sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn năng lợng đó không những có
tác dụng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nớc mà còn là nguồn lực quan trọng để
xuất khẩu năng lợng sau này. Trong giai đoạn hiện nay , để đáp ứng nhu cầu công
nhiệp hoá, hiện dại hoá dất nớc, hơn bao giờ hết ngành năng lợng nói chung và
ngành điện nói riêng phải có những bớc phát triển vợt bậc trong cung ứng, phục vụ

cũng nh trong hoạt động kinh doanh , gópphần đa nền kinh tế nớc nhà phát triển kịp
thời đại .
2.2/ Vai trò của điện năng trong hệ thống các ngành năng lợng , đặc biệt là
tiềm năng điện lực Việt Nam .
Trong các nguồn năng lợng thì điện năng đóng một vai trò quan trọng, nó ảnh
hởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nớc đang tiến hành công
nhiệp hoá. Bởi vì , công nhiệp hoá chỉ có thể thực hiện đợc dựa trên điện khí hoá.
Loại nhiên liệu này cung cấp cho đa số nhu cầu sản xuất cũng nh trong tiêu dùng,
ở nớc ta điện năng lại có vai trò vô cùng quan trọng vì những lí do sau đây:
Thứ nhất , do trìng độ phát triển kinh tế của ta còn thấp nên khả năngkhai thác
các nguồn năng lợng khác nh: năng lợng mặt trời , năng lọng gió , năng lợng hạt
nhân là một điều mà còn rất xa ta mới có thể đạt tới đợc , trong khi nền kinh tế đang
phát triển ở nớc ta lại có những đòi hỏi rất lớn về năng lợng.
Thứ hai, trong các nguồn năng lợng đợc khai thác nh dầu khí , than đá đang cạn
dần và chất lợng có phần hạn chế thì điện năng với hai nguồn cung cấp chủ yếu là
nhiệt điện và thuỷ điện , đặc biệt là thuỷ điện lại là một nguồn lực rất phong phú ,
5
mới đợc khai thác, sử dụng rất ít so với tiềm năng thực có. trong khi đó, nhờ sự tiến
bộ của khoa học kĩ thuật hiện nay năng lợng diện qua các giải pháp kĩ thuật đã có thể
tích luỹ đợc năng lợng đ thừa bằng cách tích điện vào ắc quy, hay chuyển từ điện
năng thành thế năng thông qua việc sử dụng năng lợng d thừa giờ thấp điểm , bơm n-
ớc vào các hồ chứa nớc trên cao đẻ xả lại các tuốc bin giờ cao điểm .
Thứ ba, và cũng là điều mà các nhà kinh tế thờng quan tâm, đó là giá thành.
Điện năng và đặc biệt là thuỷ điện có giá thành mà ít loại năng lợng phổ biến hiện
nay có thể cạnh tranh đợc. Kể cả trong đầu t ban đầu cũng nh đầu t trong khai thác
đều tiết kiệm hơn các loại năng lợng khác. Bên cạnh đó , khai thác nguồn năng lợng
thuỷ điện lại có tác dụng điều tiết và cải tạo khí hậu môi trờng.
Vì những căn cứ trên, ta có thể nói rằng điện năng là nguồn năng lợng chủ yếu,
tối quan trọng đói với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Có lẽ mà theo em
hiện nay và mai sau ngành điện sẽ là một trong ssó gành mà Nhà nớc đọc quyền

quản lý và khai thác.
2.3./ Sự ảnh hởng của điện năng tới quá trình phát triển các ngành sản xuất
vật chất:
Sự ảnh hởng của điện năngtới quá trình phát tiển các ngành sản xuất vật chất là
voo cùng to lớn, đối với nhiều ngànhn nó có ý nghĩa sống còn trong sản xuất và kinh
doanh bởi lẽ sau.
Thứ nhất, nh trên đã nêu điện năng là một dạng năng lợng phổ biến và rẻ tiền
hiện nay. Chính vì vậy, trong sản xuất cũng nh trong tiêu dùng tỉ trọng sử dụng năng
lợng điện thờng chiếm đa số.
Thứ hai, ở nớc ta hiện nay cũng nh nhiều nớc trên thế giới việc sử dụng năng l-
ợng điện đă ăn ssâu vào tiềm bao thế hệ, đến mức ta có thể dễ dàng nhận thấy hầu
hết các thiết bị sản xuất, các thiết bị truyền tải đều trực tiếp hay gián tiếp sử dụng
năng lợng điện trong hệ thống động lực hay truyền tải.
Thứ ba, điện năng là một nguồn năng lợng đợc sử dụng nh một nhân tố sản xuất
không thể thiếu đợc của rất nhiều ngành sản xuất vật chất.
Cùng với nguyên liệu, điện năng với t cách là nguyên liệu chính là một trong
những yếu tố để sản xuất ra sản phẩm, ngoài ra ở một số ngành công nghiệp điện
năng còn là chất xúc tác, là điều kiện để cho các công nghệ đợc thực hiện.
Đặc biệt là đối với nớc ta hiện nay, giá điện lại có ảnh hởng rất lớn đến giá
thành của các ngành sản xuất dịch vụ. Gía điện tăng sẽ đẩy chi phí của các ngành
này lên và sản phẩm công nghiệp Việt Nam khó cạch tranh với hàng nhập khẩu.
Nguyên nhân chính là do thiết bị của các ngành công nghiệ Việt Nam đều đã cũ, tiêu
6
nhao nhiều năng lợng, khiến chi phí điện năn tính vào giá thành sản phẩm của Việt
Nam tăng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh mặc dù giá điện Việt Nam rẻ hơn. Vì
vậy, đối với nhiều ngành sản xuất nh công nghiệp nặng, coong nghiệp nhẹ thì chỉ cần
một thay đổi nhỏ trong cung ứng điện hay giá bán điện cũng ảnh hơngr rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ nh dệt may, luyện kim, thông tin liên lạc...
Dđó mọi chủ trơng về phát triển cơ câúa hạ tầng ngành điện cũng nh thay đổi về giá
bán điện trên tầm vĩ mô của Nhà nớc cần phải đợc cân nhắc cẩn thận để tránh dẫn

tình trạng mất ổn định trong phát triển kinh tế. Xác định đợc vai trò quan trọng của
điện năng nên trong văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII đã nêu: Phát triển nguòon
điện, cải tạo và mở rộng lới điện đáp ứng nhu caauf cung cấp điện ổn định ( Văn
kiện đại hội đại biểu toàn quóoc lần thứ VIII- NXB chính trị quốc gia, trang 98).
2./ Điện lực đối với quá trình phát triển văn hoá giáo dụctrong phạm vi toàn quốc.
1.1/ Nhu cầu điện năng trong đời sống sinh hoạt xã hội ngày càng gia tăng.
Trong đời sống sinh hoạt xã hội hiện nay, không chỉ riêng nớc ta mà trên toàn
thế giới điện năng cũng là loại năng lợng phổ biến nhất đợc sử dụng trong đời sống
sinh hoạt. Ngày nay, việc điện khí hoá toàn quốc cũng là moọt vấn đè mà hầu hết các
quốc gia quan tâm, và trên một khía cạnh nào đó nó còn là thớc đo trrình độ phát
triển kinh tế, trình độ văn minh mà quốc gia đó đạt đợc.
ở nớc ta nhu cầu về điện năng đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng.
Trong sinh hoạt, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật. việc mức sống dân c
ngày càng đợc nâng cao, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu điện
năng có sự thay đổi về chất. Nếu trớc đây điện năng chủ yếu dùng cho nhu cầu chiếu
sáng sinh hoạt và một số nhu cầu thiết yếu của đời sống, thì ngày nay điện năng đã
trở thành nguồn năng lợng không thể thiếu trong việc phục vụ mức sống tinh thần
của ngời dân.
Ngày nay nhiều vùng nông thôn và vùng núi đã có điện sử dụng và nhu cầu điện
năng ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt và trong đời sống xã
hội của các vùng dân c đó.
2.2./ Sử dụng điện năng trong các hoạt động dịch vụ công cộng làm tăng
thêm nét đẹp cho đời sống của toàn xã hội.
Điện năng không những chỉ phục vụ cho mục đích cá nhân mà còn là một nhu
cầu thiết yếu trong lĩnh vực phát triển các dịch vụ công cộng nhằm không ngừng
nâng cao đời sống tinh thần cho toàn xã hội. Trong đời sống xã hội hiện đại thì mức
độ phân phối các dịch vụ công cộng tới từng thành viên trong xã hội cũng là một th-
ớc đo để đánh giá sự phát triển.
7
Ngày nay đi trên đờng phố chúng ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng của

việc sử dụng điện năngcho các hoạt động công cộng: Những hàng đèn cao áp, những
đài phun nớc ( Đặc biệt trong các ngày lễ hội ) đợc trang hoàng đủ mầu sắc làm
sinhđộng tem các nơi vui chơi giải trí,là một nét đẹp tinh thần và là một nguồn động
viên giúp mọi nhời tin tởng về một cuộc sống tơi đẹp ở phía truớc.
Ngoài việc sử dụng điện năng vào các công việc giải trí, làm đẹp thêm thành
phố thì rất nhiều hoạt động dịch vụ công cộng khác cần sử dụng điện năng đặc biệt là
trong giao thông hiện đại, các phơng tiện vận chuyển hành khách dùng năng lợng
điện là rất phổ biến. Tuy nhiên ở Việt Nam bộ phận này còn nhiều hạn chế.
Tóm lại, việc sử dụng năng lợng điện trong các hoạt động công cộng vừa rẻ tiền
lại vừa đảm bảo yêu cầu mĩ quan và giữ cho môi trờng luôn luôn trong sạch.
2.3/ Nhu cầu điện năng trong các hoạt động văn hoá văn nghệ là không thể
thay thế.
Cuối cùng ta không thể không nói đến nhu cầu điện năng sử dụng trong các
hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động văn hoá nghệ thuật là không gì có thể thay
thế đợc. Không thể hình dung đợc một xã hội hiện đại mà không có các rạp chiếu
phim, nhà hát, sân khấu... và các hoạt dộng trên lại không thể thiếu nhu càu về diịen
năng. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ và trang thiết bị cho việc
sáng tạo racác sản phẩm trí tuệ cho các ngành văn hoá nghệ thuật, ngày nay việc
dùng năng lợng điện để phục vụ cho các hoạt động này là một nhu cầu quen thuộc và
tất yếu. Ngay kể cả khi cuộc biểu diễn, san khấu ngoài trời cũng phải có điiện để
phục vụ sinh. Khi đời sống ngày một nâng cao, khi nhu cầu thiết yếu dần đến giới
hạn thì nhu cầu văn hoá tinh thần trở nên vô cùng quan trọng trong đời sống và do đó
nhu cầu điện năng cho hoạt động này cũng trở nên mạnh mẽ.
III./ tầm quan trọng của kinh doanh bán điện đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kinh doanh bán điện là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
đện năng, là yếu tố quyết định. Kinh doanh bán điện thực hiện mục đích của sản xuất
là tiêu dùng, đa điện đến nơi tiêu dùng cuối cùng, nó là cầu nối trung gian giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Thực tiễn cho thấy, ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế, công tác kinh doanh bán

điện đợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, Nhà nớc quản lí chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính Nhà n-
ớc can thiệp rất sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,nhng lại không
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quan hệ giữa các ngành là quan hệ dọc đ-
8
ợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm hiện vật. Tóm lại trong
nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là: cái gì , bao nhiêu , cho ai? đều
do Nhà nớc quyết định thì hoạt động kinh doanh bán diện chủ yếu là bán điện sản
xuất theo kée hoạch và giá cả đã đợc ấn định từ trớc, ngành đieenj mới chỉ chú trọng
tới công tác giảm tỉ lệ tổn thất điện năng và quan tâm nhiều tới khía cạnh kĩ thuật của
quá trình bán điện do đó hiệu quả kinh tế không cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhất là đến năm 1995 khi ngành điện chuyển đổi cơ
cấu từ đơn vị có chức năng quản lý Nhà nớc sng hạch toán độc lập tự trang trải thì
kinh doanh bán điện đợc coi là chỉ tiêu chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ,
đóng vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, cụ thể là:
Kinh doanh bán điện gắn ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, nó giúp các Công ty
hiểu biết thêm về kết quả sản xuất của mình thông qua nhu cầu sử dụng điện của
khách hàng. Khi điện năng đợc tiêu thụ tức là nó đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để
thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ ssản phẩm thể hiện uy tín của Công ty,
chất lợng của sản phảm điện và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách
khác nó phản ánh điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, giúp Công ty hiểu thêm về
quá trình sản xuất của mình và rút ra đợc các bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp
theo. Mặt khác thông qua cách thức kinh doanh bán điện khách hàng hiểu rõ về năng
lực sản xuất của Công ty.
Kinh doanh bán điện giúp Công ty xác định đợc phơng hớng và bớc đi của kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua công tác bán điện
Công ty dự đoán đợc các yếu tố sau:
Dự báo đợc nhu cầu xã hội của từng thành phần sử dụng điện nói riêng, sự thay
đổi của thái độ tiêu dùng và đông cơ của khách hàng hàng, sự tiến triển của bộ máy
phân phối...

Hoạt động kinh doanh bán điện giúp Công ty dự báo diễn biến của thị trờng
trong giai đoạn tiếp theo. Từ đó nắm bắt đợc cơ hội trờng và nguy cơ liên quan đến
điều kiện môi trờng kinh doanh, đánh giá những lợi ích và thiệt hại khi xâm nhập thị
trờng từ đó tìm ra thị trờng trọng điểm của mình.
Qua quá trình kinh doanh bán điện ở giai đoạn trớc giúp Công ty phát hiện đợc
thế mạnh của mình và những điều còn tồn tại trong công việc cần đợc khắc phục.
Phân tích việc duy trì hay thay đổi các chính sách đã có, đánh giá mức độ và
hiệu quả của những thay đổi cần thiết... trên cơ sở so sánh triển vọng bán điện của
Công ty tơng ứng với những thay đổi trong chính sách của mình.
9
Trên cơ sở đó Công ty sẽ xây kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục và hiệu quả thì công tác kinh doanh bán điện phải đợc tổ chức khoa
học linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
IV./ nội dung của kinh doanh bán điện ở nớc ta
1./ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng thực chất là phơng pháp đã đợc tiêu chuẩn hoá, có hệ
thống và tỉ mỉ để xử lý vấn đề Marketing với mục đích tìm ra những điều kiện cần
thiết, thích hợp để tìm thị trờng cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong khoảng
thời gian cụ thể và trong phạm vi nguồn lực hạn chế.
Nghiên cứu thị trờng là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc đa ra để giúp các
nhà kinh doanh có đầy đủ thông tin cần thiết nhằm đa ra các quyết định kinh doanh
chính xác. nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm khách hàng cùng với sự
phân tích những thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề marketing hỗn hợp đó là:
sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến (4ps: produt, price, placeand promotion).
Ngiên cứu thị trờng hàng hoá giúp các nhà kih doanh nhận biết đợc quy luật vận
động của thị trờng hàng hoá. Mỗi thị trờng hàng hoá cụ thể có quy luật vận động
riêng, thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trờng
nắm vữg các quy luật thị trờng hàng hoá để vận dụng giải quyết các vấn đề của thực

tiễn kinh doanh nh nhu cầu của thị trờng đối với hàng hoá mà doanh nghiệp đang
kinh doanh, khả năng tiêu thụ, khà năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc
tế, các hình thức và các biện pháp xâm nhập thị trờng.
Nội dung của nghiên cứu nhu cầu thị trờng nhằm trả lời ba câu hỏi: cái gì? bao
nhiêu? cho ai? Tức là thị trờng đâng cần những loại sản phẩm gì? Đặc điểm kinh tế
kĩ thuật của loại sản phẩm đó ra sao? Dung lợng thị trờng của loại sản phẩm đó nh
thế nào? Ai là ngời tiêu thụ loại sản phẩm đó? Nh đã điện năng là một loại hàng hoá
đặc biệt và là loại hàng hoá độc quyền của nhà nớ, tất cả mọi ngời đều có nhu cầu
tiêu dùng nó. Mặt khác điện năng có tổn thất kĩ thuật và tổn thất thơng mại, nên để
kinh doanh có hiệu quả cao thì phải xác định đợc số lợng cần cung ứng. Vì vậy
nghiên nhu cầu của thị sản phẩm điện nhằm trả lời câu hỏi Bao nhiêu?.
10
2./ Định giá bán và thông báo giá:
Điện năng là loại sản phẩm độc quyền giá mua và giá bán là do Nhà nớc quy
định cho từng đối tợng sử dụng điện, nên công việc của công ty là:
Phải xác định đợc giá bán điện sao cho bảo đảm phù hợp với mặt bằng chung
trong khu vực và thế giới lại vừa phù hợp với mức sống của dân c trong nớc, đảm bảo
kinh doanh có lãi. Từ đó lập và trình lên chính phủ. Gía thành kế hoạch là căn cứ để
xác định giá bán điện nó dựa vào những yếu tố sau
Chế độ tài chính: Khấu haô tài sản cố định, vốn và sử dụng vốn, hạch toán các
cchi phí do bộ tài chính quy định.
Lãi vay ngân hành quy định.
Tiền lơng và cấp bậc công việc do Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội xác
định.
Giá cả và những vật t chủ yếu cho sản xuất nh: xăng, dầu, than, khí....do ban vật
giá chính phủ đề xuất trong khung giá hàng năm đã báo cáo Thủ tớng chính phủ. Ban
vật giá chính phủ là cơ quan Nhà nớc đợc giao nhiệm vụ thẩm định phơng án giá
điện do ngành điện đa lên và trình thủ tớng chính phủ. Trong quá trình thẩm định ban
Vật Gía Chính phủđã phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành liên quan nh Bộ Kế Hoạch
và Đầu T, Bộ Tài Chính, Bộ Công Nghiệp... Tổng công ty Điện lực cùngg thẩm định

về mức giá thành kế hoạch để làm căn cứ xác định giá bán bình quân. Đồng thời phối
hợp với các bộ ngành để cân nhắc về một mức giá cụ thể tác động đến đời sống, sản
xuất.
áp giá cho từng loại khách hàng một cách chính xác và thông báo rõ ràng cho
từng khách hàng. Từ việc xác định giá công ty phải ghi giá vào hợp đồng để luật
pháp hoá tránh gây trânh chấp sau này.
3./ Lên phong án phân phối điện:
Đó là vấn đề xây dựng và thực hiện quy trình bán điện từ công tơ đến các hộ
tiêu dùng. Tuỳ theo đối tợng phân phối khác nhau, có thể phân phối tới hộ tiêu dùng
cuối cùng ( Đối với các hộ ở hệ thốngành phố hay thị xã) hay phân phối gián tiếp qua
các đơn vị trung gian của các tỉnh, huyện, xã nh là hợp tác xã điện năng hoặc ban
điện xã kinh doanh bán điện trên từng địa bàn (đối với những hộ ở vùng nông thôn
mà Công ty cha có khả năng cung cáp đến từng hộ).
Phân phối trực tiếp:
11
Công ty sản xuất
kinh doanh điện
năng
Hộ tiêu dùng cuối
cùng
Theo thông t 18/TT-LB Công ty sản xuất kinh doanh điện có nhiệm vụ ký hợp
đồng bán điện sinh hoạt và phân phối đén tậnn công tơ cuả từng hộ tiêu dùng cuối
cùng theomức giá quy định .
Hình thức này có u điểm là giúp Công ty thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng
và thị trờng, biết rõ thị trờng từ đó tạo điều kiện thuận lợi để gây thanh thế vsà uy tín
cho Công ty, bảo đảm ti nhs chủ đạo của Công ty trong kênh phân phối sản phẩm
điện vì đây là sản phẩm công nghiệp đòi hỏi dịch vụ kỹ thuật kèm theo.
Hình thức này có hsạn chế là trình độ chuyên môn hoá, tổ chức và quản lý kênh
phân phối phức tạp, vốn và nhân lực bị phân tán do có quá nhiều đầu mối tiêu dùng.
Phân phối gián tiếp:

Theo thông t 18/TT-LB Công ty sản xuất kinh doanh điện có nhiệm vụ ký hợp
đồng bán điện sinh hoạt cho nông thôn tại công tơ tổng đặt tại các máy biến áp phần
hạ thế với mức giá quy định là 450đ/Kwh. Lợng điện tính giá này áp dụng cho lợng
ghi trên công tơ tổng không tính lợng điện tổn thất ở máy biến áp.
Tỉnh, huyện, xã chịu trách nhiệm tổ chức quản lý lới điện sinh hoạt ở địa bàn
mình và tính toán giá bán điện tới tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Chính quyền xã
là ngời đại diện ký hợp đồng trực tiếp mua điện của Công ty, đồng thời là cấp trực
tiếp quản lý lới điện và giá bán lẻ điện của Công ty thông qua đơn vị kinh doanh là
ban điện xã.
Hình thức này giúp Công ty có thể bán điện với số lợng lớn bà giảm bớt công
tác quản lý khách hàng. Nhng hạn chế của nó là ở chỗ Công ty không kiểm soát đợc
khâu trung gian và giá bán điện tới hộ tiêu dùng cuối cùng.
Trong những năm gần đây xu hớng sử dụng hình thức phân phối trực tiếp ngày
càng đợc quan tâm phát triển.
12
Công ty sản
xuất kinh doanh
điện năng
Hộ tiêu dùng
cuối cùng
Đơn vị kinh
doanh bán điện
của khu vực
4./ Công tác thu tiền điện.
Nghiệp vụ thu tiền điện là rất quan trọng nhất là khi khách hàng tiêu dùng điện
trớc trả tiền sau. Chẳng hạn điện năng đã đợc phân phối hết vào các kênh tiêu thụ
song vẫn cha thu đợc tiền điện về thì hoạt động kinh doanh bán điện vẫn cha kết
thúc. Chỉ khi nào tiền bán điện đợc thu từ tay ngời tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động
kinh doanh bán điện mới thực sự kết thúc. Việc thu tiền bán điện là hoạt động biến
kết quả của quá trình kinh doanh thành hiệu quả vật chất thực sự. Nghiệp vụ này đảm

bảo cho việc bảo toàn và phát triển vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty do
đó nó phải đợc thực hiện chính xác kịp thời và có nghệ thuật. Chính vì vậy, Công ty
phải tổ chức đợc một đội ngũ nhân viên thu tiền điện có trình độ và lòng nhiệt tình.
Yêu cầu cơ bản đối với họ là:
Phải có thái độ và cách c sử lịch thiệp khi giao tiếp với khách hàng.
Phải có tính trung thực kiên trì khi thu tiền điện.
13
Phần II
Phân tích thực trạng kinh doanh điện
ở Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
I./ Khái quát về Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
1./ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
1.1. Sự ra đời của công ty
Tháng 10 năm 1954 công ty điện lực Hà Nội đợc thành lập với tên gọi ban đầu
là Nhà máy điện Hà Nội mà dân quen gọi là Nhà đèn Bờ Hồ bao gồm cả chức
năng quản lý, sản xuất và kinh doanh điện. Việc thành lập một nhà máy điện tại Hà
Nội lúc bấy giờ là phù hợp và cần thiết với yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Năm
1961 nhà máy điện lực Hà Nội đổi tên thành cơ sở điện lực Hà Nội trên cơ sở tách
chức năng quản lý và phân phối điện ra khỏi nhà máy điện Hà Nội.
Ngày 1/4/1995 theo QĐ 91/CP của chính phủ sở điện lực Hà Nội đợc đổi tên
thành Công ty điện lực Hà Nội.
1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty
1.2.1. Giai đoạn 1961-1994
Năm 1961, nh đã trình bày nhà máy điện Hà Nội đợc đổi tên thành sở điện lực
Hà Nội trên cơ sở tách chức năng quản lý và phân phối điện ra khỏi nhà máy điện
Hà Nội. Sở điện lực Hà Nội là một bộ phận của Công ty điện lực I và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của công ty này. Trong giai đoạn này sở điện lực Hà Nội đã đạt nhiều thàn
tích phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế quốc dân.
Năm 1961-1974 Sở điện lực Hà Nội đã cung cấ điện cho toàn thầnh phố Hà Nội
và một số khu vực ngoại thành. Sản lợng điện ra tăng 2,7 lần, cuối 1965 sản lợng

điện tăng 3,7 lần, điện phục vụ cho công nghiệp tăng 4,3 lần, cho noong nghiệp tăng
8,7 lần và cho phục vụ sinh hoạt xã hội tăng 1,6 lần.
Trong giai đoạn chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ đợc sự chỉ đạo kịp
thời, chặt chẽ của UBND Thành phố Hà Nội cán bộ công nhân viên sở điện lực Hà
14
Nội đã có nhiều phơng án và cố gắng đảm bảo cung cấp điện cho các trọng điểm,
phục vụ kịp thời cho công tác bảo vệ đất nớc, cấp điện ổn định cho cấc cơ quan quan
trọng của Đảng và chính phủ.
Sau khi hiệp định Pari đợc ký kết, cán bộ công nhân viên của sở điện lực Hà
Nội đã nhanh chóng khẩn trơng khôi phục cơ sở vật chất bị h hỏng trong chiến tranh,
kịp phục vụ sản xuất sinh hoạt của nhân dân.
1.2.2. Giai đoạn 1975-1994
Trong giai đoạn nay Miền nam đã hoàn toàn giải phóng, cả nớc chuyển sang
giai đoạn phát triển mới, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Thực hiện kế
hoạch 5 năm lần 2 gặp rất nhiều khó khăn: Mất cân đối giữa nguồn điện và lới điện,
máy móc bị cũ nát, thiếu phụ tùng thay thế, thiếu phơng tiện thông tin liên lạc .
Khắc phục những khó khăn trên cán bộ công nhân viên sở điện lực Hà Nội đã từng b-
ớc khôi phục, đại tu, đa thêm các trạm 110KV Chèm, Thợng Đình vào vận hành, xây
dựng thêm đờng dây 10-35 KV, khắc phục những khuyết tật của các trạm biến áp
110KV, cấp thêm các lới điện mới. Các lới điện Thành phố Hà Nội và những vùng
nông thôn có trọng điểm, trong đó có việc chỉ đạo làm điện khí hoá một số vùng
nông nghiệp quan trọng đợc xú tiến mạnh mẽ. Tổn thất điện năng giảm đáng kể sau
khi cải tạo tơng đối đồng bộ lới điện hạ thế và củng cố các mặt quản lý, tổn thất điện
năng từ 30%-50% đã giảm xuống 26%.
Năm 1981 sở điện lực Hà Nội đợc củng cố một bớc về tổ chức sản xuất, các
trạm và đờng dây 110KV tách khỏi sở để thành lập sở truyền tải, phân xởng Diezel
tách ra thành lập nhà máy Diezel, bộ phận quản lý đèn đờng trở thành xí nghiệp trực
thuộc thành phố. Nhiệm vụ chính của cơ sở lúc này là: Quản lý và vận hành lới điện
35KV trở xuống, kinh doanh, phân phối điện và làm chủ đầu t các công trình phát
triển lới điện. Cuối năm 1984 điện năng thơng phẩm đạt 273,4 triệu KWh, tăng 26,8

lần so với cuối 1954 và lới điện đã phát triển tới 3646,58 Km đờng dây cao hạ thế.
Từ năm 1984 lới điện Hà Nội bắt đầu cải tạo với quy mô lớn nhờ có sự giúp đỡ
của Liên Xô cũ. Tuy vậy, do nguồn điện còn nhiều khó khăn nên việc cấp điện cho
Hà Nội vẫn cha ổn định và thoả mãn nhu cầu. Năm 1987, khu vực Hà Nội chỉ đạt
bình quân 330 KWh/ngời/năm, ở ngoại thành một số phụ tải quan trọng mới có điện.
Năm 1989 đánh dấu một bớc quan trọng trong sự phát triển của nghành điện cả
nớc nói chung và điện lực Hà Nội nói riêng: Các tổ máy của nhà máy điện Hoà Bình
lần lợt đa vào sử dụng , nguồn điện cho thủ đô dần dần đợc đảm bảo. Cũng trong
năm này đợc sự đồng ý của bộ năng lợng, công ty điện lực I, sở điện lực Hà Nội tiến
15
hành cải tạo lới điện hạ thế để đảm bảo cho việc cấp điện ổn định và giảm tỷ lệ tổn
thất điện năng.
Năm 1991 đợc sự giúp đỡ của chính phủ Thụy Điển thông qua tổ chức SIDA sở
điện lực Hà Nội đã tiến hành triển khai tốt 5 dự án theo chơng trình sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tài trợ.
Đến năm 1994 sở điện lực Hà Nội khắc phục phần lớn khó khăn và đạt đợc một
số thành tích đáng kể trong hoạt động cung ứng và bán điện nh sau:
Về cung ứng và phát triển lới điện: đã tiến hành đại tu 180 hạng mục công trình
với giá trị lên tới 27 tỷ đồng, trong đó có việc xây dựng trạm 110KV Giám với 2 máy
biến áp 40MVA-110/20-6KV, khu thí nghiệm Giảng Võ lắp thêm máy biến áp thứ 2
cho trạm 110KV, Văn Điển và Nghĩa Đô, xây dựng đờng dây 110KVYên Phụ
Trần Hng Đạo, triển khai xây dựng bốn đờng cáp ngầm từ Giám và Yên Phụ về trung
tâm Bờ Hồ, hoàn thiện 80 khu hạ thế. Tổng vốn sử dụng lên tới 70 tỷ đồng.
Về bán điện: đã hoàn tất chỉ tiêu tổn thất điện năng và thu nộp tiền điện. Cung
ứng ổn định cho thủ đô 1 095 triệu KWh với tỷ lệ tổn thất điện năng là 21,90%, với
doanh thu là 530 tỷ đồng. Bên cạnh đó điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ
công nhân viên sở điện lực Hà Nội cũng dần đợc cải thiện, thu nhập bình quân 547
000 đ/tháng.
1.2.3. Giai đoạn 1995 đến nay
Theo quyết định 91/CP của chính phủ, ngày 1/4/1995 sở điện lực Hà Nội đổi

tên thành công ty điện lực Hà Nội là một trong 5 công ty tực thuộc tổng công ty điện
lực Việt Nam. Theo quyết định trên thì công ty điện lực Hà Nội trở thành công ty
phân phối và bán điện hoạt động theo nguyên tắc hoạc toán độc lập lấy thu bù chi.
Nh vậy, kể từ ngày 1/4/1995, công ty điện lực Hà Nội chuyển sang một giai
đoạn mới: kinh doanh điện năng theo cơ chế thị trờng. Do vậy,công ty điện lực Hà
Nội đã có những bớc phát triển để hoà nhập với cơ chế mới.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính hiện nay của công ty
Khi chuyển sang chế độ hoạch toán kinh doanh, công ty điện lực Hà Nội có tất
cả 2876 lao động, trong đó có 1 phó tiến sĩ, 396 kỹ s, 363 trung cấp và 2116 công
nhân. Chức năng, nhiệm vụ của công ty điện lực Hà Nội lúc này là:
Về đầu t phát triển: Thực hiện các dự án đầu t phát triển lới điện theo kế hoạch
của tổng công ty. Đợc quyền đầu t các công trình, dự án phát triển không thuộc sự
quản lý của tổng công ty, có quyền tự huy động các nguồn lực thực hiện và chịu
16
trách nhiệm đối với công trình và dự án đó. Lập và chỉ đạo phát triển lới điện nông
thôn ở khu vực ngoại thành.
Về tài chính hoạch toán tài chính kế toán: công ty đợc Tổng công ty giao vốn
và các nguồn lực. Công ty có trách nhiệm thực hiện bảo toà, phát triển vốn và nguồn
lực đợc giao. Đợc phép huy động vốn kể cả vốn vay để thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Công ty có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nớc các loại thuế doanh thu, thuế
lợi tức,thuế đất nộp lợi nhuận cho tổng công ty theo quy định của nhà nớc và của
Tổng công ty.
Về kinh doanh bán điện: công ty điện lực thanh phố Hà Nội mua điện lực của
tổng công ty điện lực Việt Nam với giá nội bộ, tổ chức linh doanh bán điện cho
khách hàng thông qua hợp đồng bán điện với giá căn cứ vào mục đích s dụng điện.
Tổ chức hợp đồng mua bán điện với khách hàng, gải quyết trannh chấp hợp đông
mua bán điện. Quản lý chặt chẽ khách hàng mua bán điện, điện năng thơng phẩm
mua và bán, cố gắng thu hết tiền điện phát sinh giảm sự nợ, thực hiện đúng gía bán
do nhà nớc quy định. Lập chơng trình biện pháp và tổ chức thực hiện công việc giảm
tổn thất điện năng kĩ thuật và thơng mại.

Về quản lý kỹ thuật và an toàn: thực hiện công tác vận hành an toàn liên tục
đảm bảo chất lợng điện của hệ thống, của lới điện. Nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn cho
ngời, thiết bị vận hành trên lới và các thiết bị sản xuất khác.
Về mặt thiết bị vật t: công ty đợc phép mua và bán các loại vật t, thiết bị với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phục vụ cho nhiệm vụ của mình, đợc nhận uỷ thác
xuất nhập khẩu vật t thiết bị cho các đơn vị khác theo đúng tiêu chuẩn phù hợp với
pháp luật và quy định phân cấp của công ty.
1.4/ Mô hình tổ chức của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
Để hoàn thành các nhiệm vụ và đảm bảo kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế,
bộ máy ban quản lý của công ty điện lực Hà Nội đợc tổ chức theo cơ cấu chức năng.
Ban lãnh đạo công ty gồm:
1. 1 Giám đốc: Nguyễn Việt Quang.
2. 3 Phó giám đốc:
Phó giám đốc kỹ thuật: Trần Đức Hùng
Phó giám đốc kinh doanh: Vũ Quang Hùng
Phó giám đốc đầu t xây dựng: Nguyễn Văn Trọng
17

×