Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại ngân hàng nhà nước-phát triển nông thôn huyện Yên Bình.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.81 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì mọi quản trị suy
cho cùng cũng là quản trị con ngời. Thật vậy, quản trị nhân sự có mặt trong
bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở tất cả các phòng
ban, các đơn vị. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và tính cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, con ngời đang đợc coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ
bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cũng nh các
tài sản khác, tài sản con ngời cần đợc mở rộng và phát triển, cần nhất là quản
lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung quản lý nhân lực là
điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt trong các doanh
nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang đợc đặt ra hết sức bức xúc.
Để đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm chất,
khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân viên lành nghề để
theo kịp với tiến bộ và trình độ khoa học của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tơng lai, Chi nhánh NHNN-
PTNT huyện Yên Bình cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý
nhân lực của ngân hàng nh thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền
kinh tế thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình,
qua nghiên cứu công tác quản trị nhân sự của ngân hàng em thấy công tác này
đợc Ngân hàng thực hiện tơng đối tốt. Tuy nhiên, vẫn còn có một vài khó khăn
cho nên Ngân hàng vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định trong công tác
quản trị nhân sự. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Chi nhánh NHNN-PTNT
huyện Yên Bình làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia làm 2 chơng:
Chơng I: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng
vốn lao động ở chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình
Chơng II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
và sử dụng lao động ở Chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình


Chơng I
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhân
lực ở chi nhánh nhnn-ptnt huyện yên bình.
I. Giới thiệu chung về Chi nhánh NHNN-PTNT Huyện Yên
Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN-PTNT
huyện Yên Bình
NHNN-PTNT huyện Yên Bình là một ngân hàng quốc doanh, ra đời
ngay 25 /11 /1990 . Sau khi nghị định 53/HĐBT có hiệu lực, ngành ngân hàng
nớc ta đă chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai
cấp và từ đó, chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình là đơn vị thành viên và
hoạch toán phụ thuộc vào NHNN-PTNT tỉnh Yên Bái
Với tên gọi: chi nhánh NHNN-PTNT Yên Bình
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rural
Development Bank of Yên Bình City.
Trụ sở đặt tại: TT Yên bình huyện Yên Bình
Từ khi đợc phép hoạt động cho đến nay NHNN-PTNT đã trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà,
chịu ảnh hởng của sự thay đổi trong chính sách kinh tế tài chính trong và
ngoài nớc. Qua các thời kỳ khác nhau, ngân hàng đều có đặc trng riêng của
mình nhng nhìn chung, ngân hàng có xu hớng phát triển đi lên, đặc biệt trong
những năm cuối của thế kỷ thứ XX. Có thể khái quát quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng qua 2 giai đoạn chính nh sau:
- Từ năm 1990 đến năm 1991: Đây là thời kì chuyển đổi khó khăn nhất
của hệ thống ngân hàng nói chung và của NHNN-PTNT nói riêng. Giai đoạn
này có rất nhiều quỹ tín dụng nhân dân vỡ nợ, còn trong ngân hàng tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ khó đòi tăng cao. Là ngân hàng Nhà nớc nên nhìn chung trong
thời gian này ngân hàng làm ăn không có hiệu quả, đó cũng là một điều tất
yếu.
- Từ năm 1992 đến nay do sự phân cấp của hệ thống các Ngân Hàng.

Ngân hàng huyện Yên Bình đã trở thành Ngân hàng cấp II nên hoạt động của
Ngân hàng có rất nhiều chuyển biến, cùng với sự thay đổi của cơ chế từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trờng. Do đòi hỏi của cơ chế thị trờng nên bộ máy cơ
cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh đợc cơ cấu lại tinh
gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh trớc đây. Với phơng thức hoạt động
kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt, đầu t ở từng ngành nghề, từng khu
vực trong nền kinh tế đã tạo đợc lòng tin với khách hàng và kinh doanh có
hiệu quả đa ngân hàng ngày một phát triển.
Đạt đợc kết quả khả quan này là do có sự nhanh nhạy đổi mới, quan tâm
đặc biệt của các sở lãnh đạo và sự nỗ lực của các cán bộ công chức, sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và cả một hệ thống.
2. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
NHNN-PTNT huyện Yên Bình là một ngân hàng quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, có t cách pháp nhân , có
đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật ngân hàng và luật doanh nghiệp Nhà nớc
Việt Nam. Theo đó ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều kì hạn khác
nhau.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các
ngành và các thành phàn kinh tế.
- Cho vay uỷ thác theo các chơng trình của Chính phủ, chủ đầu t trong và
ngoài nớc
- Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu,
bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, tiền mặt và
ngợc lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi
toàn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ khác.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng

3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy.
NHNN-PTNT huyện Yên Bình có một giám đốc và 3 phó giám đốc cùng
57 cán bộ công nhân viên tại hội sở chính đợc bố trí vào các phòng ban sau:
+ Ban giám đốc
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kế toán
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng ngân quỹ
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng kiểm soát
+ Phòng thanh toán quốc tế
Qua những năm hoạt động NHNN-PTNT huyện Yên Bình đã thiết lập
đợc mạng lới đơn vị cơ sở trực thuộc của mình ở hầu hết các xã trong địa bàn
của huyện gồm:
* 1 NHNN-PTNT huyÖn Yªn B×nh
* 3 chi nh¸nh trùc thuéc:
- Chi nh¸nh C¶m Nh©n -
- Chi nh¸nh Th¸c Bµ-
- Chi nh¸nh c¶m C¶m ¢n -
S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc bé m¸y cña ng©n hµng

BiÓu 1:
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
a. Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
+Giám đốc: là ngời đứng đầu của ngân hàng đại diện pháp nhân của
ngân hàng trớc pháp luật và trong quan hệ với các doanh nhiệp , các tổ chức,
các cá nhân khác trong và ngoài nớc, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày, có quyền quyết định những phơng án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp
xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh của ngân hàng.
+Các phó giám đốc: có nhiệm vụ t vấn, tham mu cho giám đốc và thực

hiện giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trong
lĩnh vực mình phụ trách.
b. Phòng kinh doanh:
Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, tiến hành giao dịch đàm phán, thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh đợc chia làm 3 bộ phận:
*Bộ phận giao dịch
- Bộ phận nguồn vốn
- Bộ phận tín dụng
Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên
môn.
c. Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép, tính toán,
cập nhật các số liệu chứng từ phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo
để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nớc cũng nh quy
định về quản lý
d. Phòng hành chính nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành
điều lệ, kỷ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ
công nhân viên, đào tạo và tuyển dụng công chức, viên chức của ngân hàng.
e. Phòng kế hoạch:
Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác, lên danh sách hoạch
định chiến lợc, mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nh đánh
giá tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kỳ.
f. Phòng ngân quỹ:
Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của ngân hàng, nhập xuất
tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới khách
hàng trong các giao dịch hàng ngày.
g. Phòng kiểm soát:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của
các bộ phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lợng công việc

cũng nh khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo
hoạt động kinh doanh đợc thông suốt.
h. Phòng thanh toán quốc tế:
Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng, môi giới cũng nh sự uỷ
thác của khách hàng.
i. Chi nhánh khu vực và các ngân hàng trực thuộc:
Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng, giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có
liên quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa
bàn khu vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với
tất cả các ngành nghề, các khu vực kinh tế.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng huyện Yên Bình
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN - PTNT
Huyện Yên Bình năm 2003 - 2005
Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004/2003 Năm 2005/2004
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu
Triêu
đồng
1.686.866 1.864.186

2.322.760 177.32010,5 458.574 24,59
2 Tổng số CNV Ngời
52 52
57 0 0 5 9,6
3 Tổng vốn KD
Triệu
đông
364.817 385.245
405.672 20.428 5,59 20.427 5,3
4 Lợi nhuận
Triệu
đông
17.009 20.516
22.903 3.507 20,6 2.387 11,63
5 Nộp ngân sách
Triệu
đông
5.182 6.425
9.011 1.243 23,98 2.586 40,24
6
Tiền lơng BQ
1CNV
1000đ
1.707 1.875
2.015 168 9,84 140 7,46
7
LN/Doanh thu
(4:1)
%
1,008 1,218

0,87 21 20,83 -0,348 -28,57
8 LN/vốn KD (4:3) %
4,7 5,32
5,64 0.62 13,19 0,32 6
Biểu 2:
Từ bảng kết quả trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng
năm sau cao hơn năm trớc ccủ thể là:
* Doanh thu
Doanh thu của ngân hàng tăng lên qua các năm 2005 so với năm
2004 tăng 24,59%. Tơng ứng với số tiền 458.574 triệu đồng chẵn điều này
có đợc là do năm 2005 ngân hàng phát hành có hiệu qảu thẻ tín dụng và
có các hình thức hấp dẫn khách hàng nh tỷ lệ lãi suất tiền gửi cao...
Cùng với việc tăng doanh thu qua các năm thì năm 2005 ngân hàng
đã vợt chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách so với năm 2004 năm 2005 tăng
40.24%. Tơng ứng với số tiền là 2.586triệu đồng.
* Lơi nhuận
Lợi nhuận do ngân hàng tạo ra hàng năm cũng tăng lên năm 2004 là
20.516 triệu đồng thì tới năm 2005 là 22,903triệu đồng tăng 11,63% tơng
ứng với số tiền là 2.387 triệu đồng điều này đã chứng tỏ ngân hàng trong
những năm gần đây đã biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động và sử
dụng vốn đã chứng tỏ đợc năng lực kinh doanh của mình.
* Lơng bình quân
Cùng với việc tăng các mặt thì tiền lơng bình quân của cán bộ công
nhân viên ngân hàng cũng đợc tăng lên năm 2005 so với năm 2004 tăng
7% điều đó đã khích lệ CBCNV ngân hàng làm việc hăng hái, gắn bó
trung thành vì sự phát triển của NHNN - PTNT huyện Yên Bình.
5. Tình hình tín dụng
5.1. Tình hình rủi ro tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình đã
gắn công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện hoạt động

kinh doanh trong những năm đầu của thế kỷ XXI là: Kịp thời chấn chỉnh
những thiếu sót cũ còn tồn tại, ngăn chặn những thiếu sót mới phát sinh, tiếp
tục phát triển tín dụng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế Nhà nớc. Trên tinh thần
nâng cao chất lợng tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn,
giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất, làm trong sạch tình hình hình
kinh doanh của ngân hàng.
Những món nợ ngân hàng hiện nay có một phần phát sinh từ thời bao
cấp, nhng chủ yếu phát sinh trong thời gian gần đây.Trong số này một phần
xuất phát từ nguyên nhân chủ quan là trình độ cán bộ tín dụng của ngân hàng,
nhng cũng một phần xuất phát từ yếu tố khách quan về phía khách hàng. Phần
lớn khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp có vốn tự có thấp nhng lại
có sự đầu t vào tài sản cố định nhiều, do đó đã không có khả năng thanh toán
cho ngân hàng những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Ngoài ra một số doanh
nghiệp vay ngân hàng để kinh doanh đáng lẽ sau khi bán hàng phải trả tiền lại
cho ngân hàng nhng lại dùng vào việc khác nh: Kinh doanh bất động sản, đầu
t mua cổ phiếu. Một nguyên nhân nữa là do điều tiết của Chính phủ. Cho đến
nay một tỷ lệ lớn các khoản vay chính sách và phi thơng mại là không có khả
năng hoàn trả. Trong một số trờng hợp NHNN-PTNT nói riêng và một số ngân
hàng thơng mại nói chung tiếp tục nh là một ngời cho vay của Chính phủ để
trợ giúp cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.Đây là nguyên nhân cơ
bản làm gia tăng rủi ro đạo đức mà hậu quả của nó là những món nợ không có
khả năng hoàn trả ngày càng lớn trong khi sử lý rủi ro của Chính phủ có hạn
do ngân sách hạn hẹp.
Một nguyên nhân khác là do ngân hàng có khó khăn trong kinh doanh và
khó khăn trong quản lý nguồn vốn cho vay.
Hiện nay nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những
năm đầu của thế kỷ 21 của Nhà nớc ta là: Đặc biệt quan tâm đến công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên nguồn tín dụng dồi
dào do Nhà nớc cấp đã khiến cho ngân hàng chấp nhận rủi ro cực lớn, bởi lẽ
nếu thua thiệt thì cũng chỉ mất phần vốn tự có của mình thậm chí còn ít hơn,

còn lợi nhuận sẽ rất lớn nếu tính chất của dự án có cặp rủi ro/ lợi nhuận đặc
biệt cao. Nếu ngân hàng vẫn tiếp tục nhận tiền gửi và huy động tín dụng qua
thị trờng liên ngân hàng sẽ phải chấp nhận mạo hiểm để chuyển và cấp tài
chính cho các dự án có rủi ro. Nhng thực tế thị trờng Việt Nam đợc đánh giá
là thị trờng có độ rủi ro lớn (thiên tai, lũ lụt, hạn hán ) cho nên các doanh
nghiệp rất có thể bị ảnh hởng từ đó làm ăn thua lỗ, dẫn đến không có khả
năng thanh toán cho ngân hàng.
Do vậy để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng phải phân tích rõ thực
trạng vế tín dụng, bảo lãnh, quản lý tài chính để có biện pháp khắc phục
thích hợp. Đó là việc thực hiện nghiêm túc quy chế tín dụng, quy trình cho vay
thẩm quyền phán quyết, tăng cờng công tác tự kiểm tra, kiểm soát và có thái
độ ro ràng, kiên quyết trong việc xử lý khuyết điểm đối với những ngời làm sai
lợi dụng để kiếm lời, làm thất thoát tài sản của ngân hàng, của Nhà nớc.
5.2. Một giải pháp về rủi do tin dụng của ngân hàng
- Ngân hàng chỉ đầu t những dự án kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng
thu hòi nợ một cách chắc chắn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn: Phân loại nợ quá hạn thành các loại khác
nhau từ đó bố trí cán bộ bám sát khách hàng để thu nợ.
- Đối với nợ khó đòi chỉ còn tài sản thế chấp, ngân hàng kết hợp với
chính quyền địa phơng, với khách hàng có nhu cầu mua tài sản để xử lý theo
công văn số 140/cv
- Hàng tuần hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo kết quả cho vay, thu nợ
để đề ra các giải pháp cụ thể đối với từng khách hàng.
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nứơc
NHNN PTNT huyện Yên Bình nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói
chung đã góp phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Có đợc thành tích đó là do ngân hàng đã tạo đợc cho mình tốt về cơ sở
vật chất về tài chính và nguồn nhân lực có trình độ. Để đạt đợc mục tiêu đề ra
ngân hàng luôn chú trọng đến việc nâng cấp cải thiện trang thiết bị, áp dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại cho các phòng ban nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng thờng xuyên chăm lo
đến phát triển nguồn nhân lực, đây là lực lợng quyết định nhất đến thành công
của ngân hàng .Để có thể hoạt động tốt không những cần đến trình độ chuyên
môn cao của cán bộ công nhân viên mà các nghiệp vụ nh thu hút vốn và sử
dụng vốn cũng là tiêu chí quan trọng góp phần rất lớn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của nền kinh tế đất nớc và khu vực nh-
ng hoạt động của ngân hàng không ngừng tăng lên, lợi nhuận trong mấy năm
qua ớc đạt 10% của doanh thu, góp phần làm ổn định thị trờng tiền tệ và tăng
thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngân hàng còn
một số tồn tại nh:
Nợ quá hạn vẫn còn và đang có chiều giảm dần cho ta thấy đợc tính bất
ổn của tình hình tài chính và sự đánh giá, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh
doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Ngoài những yếu tố khách quan tác động đến hoat động kinh doanh
của ngân hàng nh khủng hoảng kinh tế khu vực, bão lụt hoả hoạn còn bao
gồm những yếu tố chủ quan nh khả năng thẩm định tín dụng của cán bộ ngân
hàng, sự theo dõi của cán bộ ngân hàng với hoạt động của những đối tợng vay
vốn ngân hàng. Đây là những yếu tố chủ quan mà ngân hàng phải cần khắc
phục.
II Điểm vài nét đặc điểm lao động của Ngân hàng huyện
Yên bình
Ngân hàng huyện Yên bình là một đơn vị sản xuất mang tính kinh
doanh, sản phẩm là kết quả của trí tuệ, chất xám nên đòi hỏi lực lợng nhân
viên chủ yếu là cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên. Nhờ có đợc hệ thống
đào tạo, tuyển chọn từ trớc nên hiện nay Ngân hàng có một đội ngũ lao động t-

×