BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
o0o
HUỲNH THỊ NHUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NHÂN ĐIỀU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU XUẤT
KHẨU DIÊN PHÚ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUN NGÀNH KINH TẾ THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Nha Trang, tháng 11 năm 2006
GVHD: HỒ HUY TỰU
KHĨA: 2002-2007
LỚP: 44KTTM
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường cộng với những nỗ lực cố
gắng của bản thân đặc biệt không thể thiếu sự giups đỡ của gia đình, thầy cô, xí
nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu Diên Phú em mới có thể hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn:
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế đã truyền đạt
nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Huy Tựu đã nhiệt tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Con xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình đã tạo điều kiện cả về vật chất lẫn
tinh thần cho con trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong xí nghiệp đã giúp đỡ
em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
phòng kinh doanh, Anh Quang trưởng phòng kinh doanh đã cung cấp các thông tin,
các số liệu giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời
gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Thị Nhung
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 4
1.1 - KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu 5
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 5
1.1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác 6
1.1.2.3 Tái xuất khẩu 6
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 7
1.1.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 7
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 11
1.2.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô 11
1.2.2 Các nhân tố môi trường vi mô 14
1.3 MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU 16
1.3.1 Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ 16
1.3.2 Chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu 16
1.3.3 Chỉ tiêu về chi phí 16
1.3.4 Chỉ tiêu lợi nhuận 16
1.3.5 Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hoá xuất khẩu 17
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác xuất khẩu 17
1.3.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 17
1.3.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 17
1.4 MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 18
1.4.1 Chiến lược thâm nhập thị trường 18
1.4.2 Phát triển thị trường 19
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1.4.3 Chiến lược phát triển sản phẩm 20
1.4.4 Chiến lược chiếm lĩnh thị trường 22
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI XÍ NGHIỆP
CHẾ BIẾN HAT ĐIỀU XUẤT KHẨU DIÊN PHÚ 23
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU HẠT
ĐIỀU DIÊN PHÚ 24
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của xí
nghiệp 24
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 24
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu Diên Phú 27
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp 28
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp 34
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp 34
2.1.3.2 Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 34
2.1.3.3 Tổ chức hoạt động sản xuất tại Xí nghiệp 36
2.1.4 Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp 36
2.1.4.1 Phân tích sự biến động của kết cấu tài sản và nguồn vốn của xí
nghiệp 36
2.1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 43
2.1.4.3 Đánh giá các tỷ số tài chính 48
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp 51
2.1.5.1 Môi trường vĩ mô 51
2.1.5.2 Môi trường vi mô 53
2.1.6 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của xí
nghiệp trong thời gian tới 59
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP 61
2.2.1 Quy trình xuất khẩu của Xí nghiệp 61
2.2.1.1 Nghiên cứu thị trường 62
2.2.1.2 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng 63
2.2.1.3 Lập phương án kinh doanh 64
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2.1.4 Kí kết hợp đồng 65
2.2.1.5 Nhận L/C và kiểm tra L/C : 67
2.2.1.6 Phương thức thanh toán mà xí nghiệp thường sử dụng 68
2.2.1.7 Đánh giá chung về toàn bộ quy trình xuất khẩu của xí nghiệp 71
2.2.2 Toàn cảnh về ngành điều thế giới và Việt Nam 71
2.2.2.1 Tình hình sản xuất Điều: 71
2.2.2.2 Tình hình xuất khẩu Điều: 74
2.2.2.3 Thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam năm 2006 75
2.2.2.4 Nguyên nhân của những thành tựu đã đạt được là 77
2.2.2.5 Xu hướng phát triển của ngành điều trong thời gian tới 78
2.2.3 Tình hình xuất khẩu cuả xí nghiệp trong thời gian qua 79
2.2.3.1 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của xí nghiệp 79
2.2.3.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nhân điều của xí nghiệp 81
2.2.3.3 Thị trường xuất khẩu của xí nghiệp 84
2.2.4 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của xí nghiệp 95
2.2.4.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mang lại 95
2.2.4.2 Thành tựu đạt được 96
2.2.4.3 Tồn tại: 97
Chương III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NHÂN ĐIỀU TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU XUẤT KHẨU DIÊN PHÚ
98
3.1 ĐẢM BẢO NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO CHO SẢN XUẤT 99
3.1.1 Lý do đề xuất 99
3.1.2 Nội dung của giải pháp : 99
3.1.3 Điều kiện khả thi của giải pháp: 100
3.1.4 Hiệu quả dự kiến của giải pháp: 101
3.2 ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 102
3.2.1 Lý do đề xuất: 102
3.2.2 Nội dung của giải pháp: 103
3.2.3 Điều kiện khả thi của giải pháp 105
3.2.4 Hiệu quả dự kiến của giải pháp 105
3.3 DUY TRÌ MỐI QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG HIỆN TẠI VÀ TÌM
KIẾM KHÁCH HÀNG MỚI 106
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.3.1 Lý do đề xuất: 106
3.3.2 Nội dung thực hiện : 106
3.3.3 Điều kiện khả thi của giải pháp 108
3.3.4 Hiệu quả mang lại 108
3. 4 XÂY DỰNG TRANG WEB RIÊNG CHO XÍ NGHIỆP 109
3.4.1 Lý do đề xuất 109
3.5.2 Nội dung thực hiện 109
3.5.3 Điều kiện khả thi: 110
3.5.4 Hiệu quả của giải pháp 110
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường 18
Bảng 1.2: Thay đổi chiến lược thâm nhập thị trường 19
Bảng 1.3: Thay đổi chiến lược phát triển thị trường 20
Bảng 1.4: Thay đổi chiến lược phát triển sản phẩm 21
Bảng 2.1: Phân tích kết cấu tài sản của xí nghiệp 37
Bảng 2.2: Phân tích kết cấu nguồn vốn của Xí nghiệp 41
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 44
Bảng 2.4: Đánh giá các tỷ số tài chính 48
Bảng 2.5 : Tình hình lao động của xí nghiệp 2004-2005 53
Bảng 2.6: Tình hình chất lượng lao động tại Xí nghiệp 54
Bảng 2.7 Thu nhập bình quân người lao động năm 2004 – 2005 54
Bảng 2.8: Sản lượng, giá trị và đơn giá bình quân của nguyên liệu thu mua 56
Bảng 2.9 Tình hình thu mua nguyên liệu tại các Địa phương 57
Bảng 2.10: Danh sách khách hàng thường xuyên hợp tác làm ăn với xí nghiệp 59
Bảng 2.11: Danh sách 10 nước sản xuất điều thế giới và tỷ trọng điều thô của từng
nước: 72
Bảng 2.12 : Xuất khẩu của Việt Nam qua 3 năm 2002 –2005 74
Bảng 2.13: Thị trường xuất khẩu nhân điều Việt Nam 76
Bảng 2.14 : Đơn giá bình quân các lọai nhân điều xuất khẩu sang các thị trường năm
2004 -2005 79
Bảng 2.15 Kim ngạch xuất khẩu của chủng lọai nhân điều 2004-2005 80
Bảng 2.16 Kim ngạch xuất khẩu của xí nghiệp năm 2003-2005 81
Bảng 2.17 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của xí nghiệp theo giá trị 82
Bảng 2.18 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của xí nghiệp theo sản lượng 83
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 2.19 : Dưới đây là danh sách khách hàng đã quan hệ làm ăn với xí nghiệp trong
thời gian qua : 86
Bảng 2.20: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Mỹ 87
Bảng 2.21: Dưới đây là danh sách khách hàng đã quan hệ làm ăn với công ty trong thời
gian qua 88
Bảng 2.22 Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Úc của xí nghiệp 88
Bảng 2.23 : Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Anh 89
Bảng 2.24 : Danh sách khách hàng đã quan hệ làm ăn với xí nghiệp trong thời gian qua 90
Bảng 2.25: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Trung Quốc 92
Bảng 2.26: Danh sách các khách hàng Trung Quốc cuả xí nghiệp trong thời gian qua 93
Bảng 2.27: Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Thuỵ sỹ 94
Bảng 2.28:Tình hình xuất khẩu nhân điều sang thị trường Canada 94
Bảng 2.29: Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu 95
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của công ty 28
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 34
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ sản xuất 36
Sơ đồ 2.4: Quy trình xuất khẩu của Xí nghiệp 61
Sơ đồ 2.5 : Làm thủ tục hải quan 65
Sơ đồ 2.6: Quy trình thực hiện L/C 69
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Sản lượng, giá trị và đơn giá bình quân của nguyên liệu thu mua 56
Biểu đồ 2.2 : Tình hình thu mua nguyên liệu theo sản lượng của xí nghiệp tại các vùng 57
Biểu đồ 2.3 : Tỷ trọng sản xuất điều thô của 10 nước sản xuất điều thế giới 72
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cơ cấu thị trường xuất khẩu nhân điều của xí nghiệp 83
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nhân điều của xí nghiệp theo sản lượng 84
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu ngày
một gia tăng, khiến cho nền kinh tế của mọi quốc gia ngày càng phụ thuộc nhiều
hơn vào nền kinh tế thế giới. Do đó chủ chương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
là làm bạn với tất cả các nước trên thế giới thông qua chính sách “Đa dạng hoá thị
trường, đa phương hoá các quan hệ kinh tế”.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước nói
riêng và thế giới nói chung. Đối với Việt Nam xuất khẩu đã và đang góp phần trong
trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vì vậy nhà nước ta thực
hiện khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu để thu nhiều ngoại tệ cho đất nước. Xuất
khẩu sẽ mở ra các cơ hội và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần ổn định và phát triển sản xuất, bên
cạnh đó xuất khẩu còn giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Khi mà sản phẩm đã
hết chu kỳ sống ở thị trường này nhưng tại thời điểm đó nó có thể bắt đầu một chu
kỳ tại một thị trường mới.
- Tạo điều kiện kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất.
- Hàng hoá chịu sự cạnh tranh trên trường thế giới về giá cả, chất lượng, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện về sản phẩm.
- Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp được bán ở
nhiều thị trường khác nhau có khả năng ổn định lớn hơn và tránh được rủi ro biến
động của một thị trường.
- Xuất khẩu nhằm giải thoát năng lực dư thừa của một số doanh nghiệp nhất
định trên thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra.
- Đẩy mạnh xuất khẩu đem lại hiệu quả cho các doanh nghiệp, đồng thời nó
giúp cho các đất nước phát triển là phương hướng có tính chiến lược để đưa đất
nước ta thành một nước công nghiệp.
Trong những năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được
nhiều thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng,
năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 1991, nước ta xuất khẩu đạt 2087 triệu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -
USD thì đến năm 2000 đã đạt tới 14308 triệu USD gấp 7 lần, trong đó kim ngạch
xuất khẩu nông sản đạt 4300 triệu USD, tăng hơn năm 1991 là 3,9 lần và chiếm
30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam càng ngày càng mở rộng và
thay đổi về cơ cấu thị trường. Sau khi hệ thống XHCN tan rã, thị trường này không
còn nữa thì các nước Châu Á đã nhanh chóng trở thành các bạn hàng xuất khẩu
chính của ta. Trong số các nước ở Châu Á thì Nhật Bản và ASEAN đóng vai trò
lớn, tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ta sang các nước đó cũng
đã thay đổi theo hướng giảm dần và tăng ở các nước khối EU và châu Mỹ.
Trong những năm qua, hàng nông sản là ngành hàng được nhà nước quan tâm
đặc biệt. Trong đó ngành điều là một trong những ngành được nhà nước khuyến
khích quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển. Cây điều không những là
cây xoá đói giảm nghèo mà còn là cây có thể làm giàu cho những người nông dân.
Đây là một trong những ngành nông sản có tiềm năng xuất khẩu lớn, thu nhiều
ngoại tệ cho đất nước. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu nhân điều của Xí nghiệp chế
biến hạt điều xuất khẩu Diên Phú gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả cao
cho xí nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhân điều tại xí nghiệp chế biến hạt điều
xuất khẩu Diên Phú ” để nghiên cứu và thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu :
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
- Đánh giá thực trạng về hoạt động xuất khẩu hạt điều tại Xí nghiệp chế biến
hạt điều xuất khẩu Diên Phú. Để từ đó tìm ra tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó.
- Tìm giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt điều của Xí nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu và thị trường xuất khẩu nhân
điều của Xí nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu Diên Phú.
3. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp quan sát.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -
- Phương pháp phân tích tổng hợp với một số phương pháp khác.
4. Những đóng góp của đề tài: Đề tài đưa ra một số giải pháp góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu nhân điều của Xí nghiệp.
Nội dung và kết cấu của đồ án gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Xí nghiệp chế biến hạt điều
xuất khẩu Diên Phú.
Chương 3 : Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhân điều tại xí nghiệp
chế biến hạt điều xuất khẩu Diên Phú.
Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng XK nhân điều tại Xí nghiệp chế biến
hạt điều xuất khẩu Diên Phú.
Đề tài đã tổng hợp nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu và một số đặc điểm của hoạt động xuất khẩu điều, đồng thời tập trung
đành giá thực trạng hoạt động xuất khẩu tại xí nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu
Diên Phú. Qua đó rút ra các những tồn tại vướng mắc và đề ra các giải pháp nhằm
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cho Xí nghiệp.
Trong thời gian thực hiện, em đã cố gắng hết mình để hoàn thành tốt nội
dung yêu cầu đề ra nhưng vì thời gian thực tập có hạn và trình độ kiến thức lý luận
của bản thân còn nhiều hạn chế cho nên trong quá trình vận dụng lý thuyết vào hoạt
động thực tế để phân tích đánh giá các vấn đề trong xí nghiệp không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo, các cô
chú, anh chị trong Xí nghiệp và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Nha trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Nhung
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -
1.1 - KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mà doanh thu thu được từ việc bán
hàng hoá và dịch vụ cho thị trường nước ngoài và hàng hoá dịch vụ đó phải được
vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
Cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu là do sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến sự
khác biệt về lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai thác tốt
tối đa lợi thế và khắc phục những hạn chế, tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi các loại hàng
hoá và dịch vụ với nhau. Từ đó hoạt động xuất khẩu ra đời. Tuy nhiên, xuất khẩu
không chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác,
ngay cả khi các quốc gia không có lợi thế gì về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nhân lực thì quốc gia đó vẫn có thể thu được lợi ích từ hoạt động
xuất khẩu. Điều này đã được lợi thế so sánh chứng minh.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu là đa dạng hoá kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ
rủi ro, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể lựa chọn các hình thức xuất nhập
khẩu khác nhau. Các loại hình xuất khẩu hiện nay mà các doanh nghiệp thường áp
dụng là :
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn
bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch, từ đó
hàng hoá và dịch vụ của nhà xuất khẩu sẽ đưa tới tay nhà nhập khẩu.
Về nguyên tắc xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm các rủi ro trong kinh
doanh, song nó lại có các ưu điểm nổi bật sau: giảm bớt các chi phí trung gian do đó
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng,
với thị trường nước ngoài để biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -
hàng của thị trường đó, ta có thể thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng sao
cho phù hợp.
1.1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó các đơn vị ngoại thương
đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương, tiến hành làm các thủ tục hợp tác để xuất khẩu để xuất khẩu
hàng hoá cho nhà sản xuất và nhờ đó thu được một khoản tiền nhất định ( thường là
tỉ lệ % giá trị của lô hàng xuất khẩu ).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu uỷ thác là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là
không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, đồng thời thu
được một khoản lợi nhuận đáng kể.
1.1.2.3 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức lại xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá
trước đây đã nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Ưu điểm của hình thức tái xuất khẩu là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Sở dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do thuận
lợi và khó khăn trong quan hệ thượng mại giữa các nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu, chẳng hạn như cấm vận, trừng phạt kinh tế,
Chủ thể tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia
của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất. Vì thế còn gọi giao
dịch tái xuất là giao dịch tay ba hay giao dịch tam giác.
Hàng hoá là đối tượng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới nước
nhập khẩu hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất và sau đó mới tới nước nhập
khẩu.
Hình thức xuất khẩu có rất nhiều và rất đa dạng. Trong thực tế hoạt động
xuất khẩu đối với một doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện cùng một lúc
hay vài hình thức xuất khẩu khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng thực tế
của từng doanh nghiệp cụ thể.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thị trường là thị trường nước ngoài và
chủ thể mua bán là khách hàng, bạn hàng và các tổ chức nước ngoài. Khi xuất khẩu,
doanh nghiệp có quan hệ giao dịch bán hàng cho các cá nhân, hãng nhập khẩu, nhà
môi giới.
- Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cạnh tranh gay gắt với
các đối thủ về chất luợng, giá cả và phương thức thanh toán, phương thức mua bán.
Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nước nào đó, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với
nhiều đối thủ ở nhiều nước khác nhau cùng cạnh tranh trên một thị trường. Để đảm
bảo hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả
năng cạch tranh.
- Việc thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong mua bán ngoại thương phải
dùng ngoại tệ có giá trị chuyển đổi. Chính vì vậy sự thay đổi giữa tỷ giá hối đoái, sự
biến động của thị trường tiền tệ quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ ảnh hưởng bởi các quan hệ kinh tế mà
còn ảnh hưởng rất mạnh của các quan hệ chính trị xã hội quốc tế, chính sách khuyến
khích xuất khẩu và các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước là các chính sách tác
động đến hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
v Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu
thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất
và tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn gia với các
cá thể riêng biệt mà phải có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều
hành của nhà nứơc. Chính vì vậy xuất khẩu có vai trò to lớn đến phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu
được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới cộng
nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho nhân
dân. Vai trò của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -
- Xuất khẩu tạo ngồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước mắt
chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng máy móc lớn, trang thiết bị hiện đại từ
bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất trong nước. Nguồn vốn để nhập khẩu
thường dựa vào các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay từ nước ngoài.
+ Từ tiền viện trợ của các tổ chức, chính phủ nước ngoài.
+ Đầu tư từ nước ngoài.
+ Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu.
Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, nguồn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có
hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu chính là tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu.
Ở Việt Nam thời kỳ 1986-1990 nguồn thu từ xuất khẩu đảm bảo hơn 55%
nhu cầu ngọai tệ cho nhập khẩu, năm 1991-1995 là 75,3% và 1996-2000 là 84,4%.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã
và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc
gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ
chức sản xuất và xuất khẩu. Điều này có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở :
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Chẳng
hạn như khi xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu thì tạo điều kiện cho các ngành khác
phát triển như: trồng bông, kéo sợi, thuốc nhuộm, tẩy hấp cũng như vậy, sự phát
triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu kéo theo sự phát triển của ngành
trồng trọt, chăn nuôi, và các ngành công nghiệp khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần
làm cho sản xuất ổn định và phát triển, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất của quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Ngày nay, với một loạt sản phẩm người ta nghiên cứu thiết kế,
thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ
ở nước thứ tư và thanh toán ở nước thứ năm. Như vậy, hàng hoá được sản xuất ra ở
một nước nhưng tiêu thụ ở những nước khác nhau cho thấy tác động ngược trở lại
đối với việc chuyên môn hoá sản xuất.
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá của một quốc gia có điều kiện
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc
cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành một cơ
cấu sản xuất hợp lý luôn thích nghi được với sự biến động của thị trường thế giới.
Ngoài ra, còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yêu tố đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng quốc gia.
- Xuất khẩu có vai trò khuyến khích, đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất
khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả. Do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật
công nghệ sản xuất ra chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong
nước luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng
công nghệ sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh
doanh, đòi hỏi nâng cao tay nghề người lao động.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống nhân dân thể hiện trên nhiều phương
diện. Một mặt sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -
việc và có thu nhập ổn định. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế, xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng
xuất khẩu.
Đối với nước ta hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ nắm bắt thời cơ, ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của
Việt Nam so với thế giới.
v Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ ra
nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị
trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro,
mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín của các doanh nghiệp trên
thị trường.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ gìn,
nâng cấp và phát triển trình độ kỹ thuật công nghệ, phát triển hệ thống các kênh
phân phối sản phẩm. Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nắm bắt thị
hiếu của người tiêu dùng nước ngoài để cải thiện sản phẩm cho phù hợp, đa dạng
hoá sản phẩm.
- Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn nâng cao việc sử dụng kỹ năng
quản lý chuyên môn chẳng hạn như kĩ năng quản lý hoạt động xuất khẩu bán hàng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -
trên thị trường quốc tế, quản lý và dự đoán những xu hướng biến động của tỷ giá
hối đoái. Mặt khác, qua xuất khẩu doanh nghiệp có được nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, các sản phẩm hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được
nhiều lao động vào làm việc tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo
nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của nhân dân, vừa tăng khả năng quay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện
thu được lợi nhuận cao.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.2.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô
Các yếu tố môi trường vĩ mô là các yếu tố khách quan tác động vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tồn tại của các yếu tố này có thể mang lại
những cơ hội cúng có thể gây ra các khó khăn, trở ngại cho doanh nghiệp. Nghiên
cứu những yếu tố này không phải để doanh nghiệp có thể điều khiển được chúng
theo ý muốn của bản thân doanh nghiệp mà là để doanh nghiệp có khả năng thích
ứng tốt nhất với những thay đổi của các yếu tố này.
v Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố thuộc về vị trí địa lý, điều kiện thời
tiết, khí hâu, tài nguyên thiên nhiên, môi trường Các yếu tố này ở các quốc gia sẽ
rất khác nhau. Có những nước điều kiện tự nhiên rất ưu đãi và thuận lợi để phát
triển các ngành kinh tế trong một số lĩnh vực, nhưng cũng có những quốc gia không
được thiên nhiên ưu đãi. Các yếu tố thuộc môi trường này có tác động đến rất nhiều
lĩnh vực của một quốc gia. Nhiều khi nó là động lực, là cơ sở tiền đề tạo điều kiện
cho một quốc gia phát huy nội lực sẵn có của mình nhưng cũng không vì thế mà nói
rằng các quốc gia có điều kiện tự nhiên không thuận lợi lại không thể phát triển.
v Môi trường chính trị, luật pháp
Nhân tố này bao gồm các chính sách, luật lệ, quy chế, chế độ đãi ngộ, thủ
tục, quy định của nhà nước. Mức độ ổn định của chính trị hoặc tính bền vững của
Chính phủ. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì môi trường chính trị, luật pháp cũng rất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -
khác nhau. Xuất khẩu là hoạt động giao thương giữa các quốc gia với nhau, do đó
hoạt động này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu. Cụ thể như sau:
- Sự ổn định chính trị: ở những quốc gia có sự bất ổn chính trị cao sẽ làm cho
các nước xuất khẩu có tâm lý e ngại khi xuất hàng hoá và dịch vụ sang những nước
này vì mức độ rủi ro cao. Ngoài ra có những chính phủ có những thay đổi liên tục
đôi khi bằng baọ lực ngay cả khi không thay đổi một chế độ cũng có thể đi đến
những quyết định cực đoan như:
+ Tài sản của doanh nghiệp nước ngoài bị xung công.
+ Tài khoản bị phong toả
đều gây trở ngại nhất định cho hoạt động xuất khẩu
- Thái độ của nước sở tại đối với nhà kinh doanh nước ngoài:
Một số nước rất dễ dãi ban hành những luật lệ, chính sách khuyến khích đầu
tư, tinh giảm về cấp giấp phép và các quy định liên quan đên hoạt động xuất nhập
khẩu đã tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi cho các đối tác nước ngoài, tạo cơ
hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Ngược lại một số nước rất khắt khe đối
với các nhà kinh doanh ngoại quốc như việc các chính phủ nước này sẽ đưa ra các
yêu cầu về hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế sử dụng ngoại tệ và quy định tỷ lệ cao về
sự có mặt của người địa phương trong hội đồng quản trị
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Đó là mức độ mà chính quyền nước
chủ nhà điều hành một hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nước
ngoài. Xử lí thuế quan hiệu quả, thông tin thị trường thích đáng, hiêu lực của chính
phủ trung ương đối với chính quyền địa phương cao sẽ tạo được lòng tin và uy tín
cho các đối thủ nước ngoài trước khi họ quyết định hợp tác làm ăn lâu dài.
- Những quy định : về quản lý ngoại hối, sự biến động của tỷ giá hối đoái,
các quy định mang tính chất bắt buộc về phát luật và quản lý những việc cấm đoán
hoặc kiểm soát các lọai hàng hoá và dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động
thương mại, kiểm soát về giá cả, các tiêu chuẩn mang tính chất bắt buộc đối với sản
phẩm đều có ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương đặc biệt là xuất khẩu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -
v Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp: thu nhập
bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính
tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lực lượng lao động, xu hướng phát triển của tổng thu nhập
quốc dân, chu kỳ kinh tế Trong đó cần chú ý đến các yếu tố nổi bật có tác động
mạnh đến hoạt động xuất khẩu như:
-Tỷ lệ phát triển kinh tế : Tỷ lệ phát triển kinh tế có xu hướng làm dịu bớt các
áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó làm tăng nhu
cầu tiêu dùng của dân chúng. Ngược lại, nền kinh tế suy giảm sẽ làm giảm nhu cầu
tiêu dùng dễ tạo ra cạnh tranh về giá cả trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn
bão hoà.
-Lãi xuất ngân hàng: hoạt động xuất khẩu luôn gắn liền với những hoạt động
ngân hàng trong đó lãi xuất ngân hàng là yếu tố hết sức quan trọng luôn khiến các
doanh nghịệp quan tâm. Mức lãi xuất cao, thấp có ảnh hưởng đến sự tăng giảm nhu
cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và còn quyết định đến vốn đầu tư của
doanh nghiệp.
-Tỷ giá hối đoái: sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động đáng kể đến
giá cả cạnh tranh trong hoạt động xuất nhập khẩu.
-Tỷ lệ lạm phát: lạm phát làm cho doanh nghiệp khó đoán trước được tương
lai, làm cho tỷ lệ tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi xuất tín dụng tăng lên, tiến trình
đầu tư dài hạn dễ gặp rủi ro. Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
v Môi trường văn hoá, xã hội
Mỗi nước đều có các tập tục, tập quán riêng được hình thành từ truyền thống
văn hoá lâu đời, có ảnh hưởng rất lớn đến các tập quán tiêu dùng của dân cư nước
đó.
Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước làm xuất hiện khá nhiều tập tính tiêu
dùng chung cho mọi dân tộc, song các yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền
vững có ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể
hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phương Đông và phương Tây, giữa
các tôn giáo, giữa các chủng tộc.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -
Trên thế giới có những nền văn hoá hết sức thuần nhất như Trung Quốc,
Nhật Bản song cũng có những nền văn hoá hết sức phức tạp như Hoa Kỳ. Vì thế
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chúng ta cần chú ý đến các yêu tố này
để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng thị trường, từng Quốc gia.
1.2.2 Các nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố này diễn gia trong mô trường tác nghiệp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều hành các yếu tố này theo xu hướng phát
triển của bản thân doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân tố này sẽ giúp cho doanh
nghiệp nhận diện được những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó
có hướng phát triển đúng đắn.
v Khách hàng
Là bộ phân không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của
khách hàng có thể là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được
do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp vì không có họ doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản phẩm. Chính vì thế
doanh nghiệp không thể bỏ qua việc nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng để từ đó có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thi hiếu của họ.
Đối với hoạt động ngoại thương, khách hàng tồn tại trên phạm vi rất rộng, có
thể họ ở rất nhiều quốc gia khác nhau thậm chí là trên toàn thế giới. Chính vì vậy
doanh nghiệp ngoại thương phải tìm hiểu, nghiên cứu rất kĩ lưỡng về các bạn hàng
nước ngoài trước khi tiến hành giao thương buôn bán với họ.
v Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung ứng nguyên vật liệu, trang thiết bị, súc
lao động và cả những thông tin, dich vụ, Nói chung là cung cấp các yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các yếu tố đầu vào là không thể
thiếu, do đó vai trò của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp ngoại thương cũng
không thể không kể đến. Trong thực tế có khi có rất nhiều nhà cung ứng cung cấp
các loại sản phẩm mà doanh nghiệp ngoại thương cần, trong trường hợp này doanh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -
nghiệp có lợi thế về giá cạnh tranh hoặc về chất lượng sẩn phẩm trên thị trường đầu
vào. Nhưng ngược lại cũng có khi ngành kinh doanh của doanh nghiệp lại có rất ít
nhà cung cấp thậm chí chỉ có một thì sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi nhà
cung cấp này đòi nâng giá cao hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp theo ý chủ
quan của nhà cung cấp bất kỳ lúc nào.
Việc nâng giá đầu vào của nhà cung cấp thì doanh nghiệp có thể dự trù, tính
toán, cân nhắc sao cho hợp lý vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhưng chất lượng của các yếu tố đầu vào là rất quan trọng nó quyết
định đến sản phẩm đầu ra. Bất kỳ một sản phẩm nào muốn bán trên thị trường và
được khách hàng chất nhận thì phải đảm bảo về chất lượng. Ở một số thị trường
người ta quy định về chất lượng hàng hoá của nước khác nhập khẩu vào nước họ.
Cách tốt nhất để doanh nghiệp tránh được sự mặc cả về giá và sức ép của nhà
cung cấp là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng có lợi hoặc dự trù các nguồn
cung cấp đa dạng khác nhau. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về nhà
cung cấp nguyên vật liệu diễn ra rất gay gắt do thiếu hụt nguyên vật liệu.
v Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là nhân tố không thể bỏ qua trong việc đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương nói chung và trong
việc hình thành mức giá nói riêng. ” Chúng ta có thể bán với mức giá nào để có thể
cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ trên thị trường”. Chính
vì thế sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp, cũng từ đó doanh nghiệp có thể nhận định được những tiềm năng, vị
thế và những hạn chế của doanh nghiệp trên thị trường một cách khách quan nhất.
v Giá cả
Giá cả là một yếu tố mà các doanh nghiệp hết sức quan tâm vì trong hoạt
động ngoại thương giá cả không đơn thuần là giá xuất xưởng do nhà sản xuất đưa ra
mà còn liên quan đến nhiều yếu tố mang tính chất đặc trưng của ngành ngoại
thương như: điều kiện thương mại, điều kiện thanh toán, chi phí vận chuyển quốc
tế Do đó để hình thành mức giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì các doanh
nghiệp ngoại thương phải tính toán tất cả các yếu tố này. Thông thường có một sự
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -
chênh lệch khá lớn giữa giá nhà sản xuất với giá người tiêu dùng cuối cùng phải trả
và giá nội địa của nhà sản xuất đưa ra, trong ngoại thương còn có giá tại thị trường
nước ngoài. Chính vì thế đòi hỏi các nhà quản trị phải cân nhắc và tính toán sao cho
không ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp trên cả hai loại thị trường. Mặt khác,
sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được ở nhiều thị trường khác nhau trên
phạm vi toàn cầu.
1.3 MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.3.1 Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
Số lượng xuất khẩu thực tế
CTHTKHTT=
Số lượng xuất khẩu theo kế hoạch
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu đề ra xem có
đáp ứng yêu cầu kế hoạch hay không.
1.3.2 Chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu
Doanh thu là số tiền thu được sau khi được khách hàng chấp nhận và tiêu
thụ. Doanh thu cao hay thấp thấp thể hiện công tác tiêu thụ sản phẩm tốt hay xấu.
1.3.3 Chỉ tiêu về chi phí
Trong giá thành toàn bộ của sản lượng hàng hoá có các yếu tố cấu thành là
chi phí lưu thông hay chi phí cho khâu tiêu thụ. Trong kinh doanh thương mại, giá
vốn hàng bán là một chi phí vô cùng quan trọng, đây là một khoản giúp doanh
nghiệp định ra được các khoản chênh lệch để thu lợi nhuận. Chi phí giá thành cho
một đơn vị sản phẩm càng nhỏ, điều này khẳng định kết quả kinh doanh càng cao,
trong đó phải kể đến các công tác tiêu thụ sản phẩm.
1.3.4 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả sau cùng, nó là một chỉ tiêu trong toàn bộ hệ thống chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -
1.3.5 Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hoá xuất khẩu
Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hoá xuất khẩu là mức chi phí lưu thông cho
một đơn vị lưu thông hàng hoá xuất khẩu. nó được xác định bằng tỷ số tổng mức
lưu thông hàng hoá xuất khẩu và tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu( hay
mức doanh thu hàng hoá xuất khẩu).
Chi phí lưu thông hàng hoá xuất khẩu
Tỷ suất CP LTHHXK= x 100
Tổng doanh thu hàng xuất khẩu
Các chỉ tiêu trên xét riêng vẫn chưa đánh giá chính xác họat động xuất khẩu
nói chung của xí nghiệp. Do đó chúng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu sau:
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác xuất khẩu
1.3.6.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn tham gia sản xuất kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng lớn.
Lợi nhuận
HVKD=
Vốn kinh doanh
1.3.6.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
HDT= x 100
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn, hiệu
quả sinh ra càng nhiều.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com