Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

phân tích đánh giá lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận tại công ty tnhh một thành viên xuất khẩu thủy sản khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.79 KB, 111 trang )

i

MỤC LỤC







MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU vii
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm và vai trò lợi nhuận
1
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
1
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
1
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
1
1.1.2.2. Đối với nhà nước
2
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
3
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan


3
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
4
1.3. Phân tích lợi nhuận và một số chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận
6
1.3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận
6
1.3.2. Nội dung phân tích lợi nhuận
7
1.3.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận
7
1.3.2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
7
1.3.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động tài chính
11
1.3.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
12
1.3.2.5. Phân tích tỷ suất lợi nhuận
13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA QUA 3 NĂM
2009-2010-2011 16
ii

2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý, kinh doanh tại Công ty TNHH Một
thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa
16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
16
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

18
2.1.2.1 Chức năng
18
2.1.2.2. Nhiệm vụ
19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế
toán
19
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý
19
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
22
2.1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán
25
2.1.4. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
28
2.1.5. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
29
2.1.6. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian qua
31
2.1.7. Khó khăn, thuận lợi và phương hướng phát triển của Công ty
34
2.1.7.1. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức
34
2.1.7.2. Phương hướng phát triển của Công ty
35
2.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên

xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011
36
2.3. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
40
2.3.1. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh
40
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
. 43
2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận về hoạt động tài chính
54
2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
57
2.6. Phân tích tỷ suất lợi nhuận
62
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty
71
iii

2.7.1. Lãi suất
72
2.7.2. Tỷ giá
73
2.7.3. Nguồn nguyên liệu
74
2.7.4. Chi phí vận chuyển
75
2.7.5. Thị trường tiêu thụ
.77
2.7.6. Lao động
80

2.7.7. Vốn
83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH
HÒA 86
3.1. Đánh giá chung
86
3.1.1. Ưu điểm
86
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
87
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty
88
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98






iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU








Bảng 2.1: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2009-
2010-2011 32
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh (Năm 2009-2010-2011) 37
Bảng 2.3: Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh 41
Bảng 2.4: Tình hình hàng hóa tiêu thụ (Năm 2009-2010-2011) 44
Bảng 2.5: Biến động doanh thu bán hàng và CCDV do tác động nhân tố giá bán
và khối lượng 45
Bảng 2.6: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh 47
Bảng 2.7: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh 50
Bảng 2.8: Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính 55
Bảng 2.9: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần trong 3 năm 2009-
2010-2011 63
Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong 3 năm 2009-2010-
2011 66
Bảng 2.11: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm 2009-
2010-2011 69
Bảng 2.12: Tổng hợp phân tích tỷ suất sinh lời qua từ năm 2009-2011 71
Bảng 2.13: Tình hình lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước 72
Bảng 2.14: Tình hình biến động tỷ giá ngoại tệ. 73
Bảng 2.15: Tình hình thu mua nguyên vật liệu của công ty năm 2009-2011 .74
Bảng 2.16: Tình hình giá xăng dầu trên thị trường từ năm 2009-2011 75
Bảng 2.17: Tình hình giá cả chi phí vận chuyển từ xưởng sản xuất ra cảng của
năm 2009-2010-2011 76
Bảng 2.18: Tình hình số lượng tiêu thụ của công ty năm 2009-2011 77
Bảng 2.19: Cơ cấu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBNV từ năm
2009-2011 82
Bảng 2.20: Tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm 50
Bảng 3.1: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2009-2010-2011 88


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ







Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy
sản Khánh Hòa 20
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty. 24
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất hàng đông lạnh. 25
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất hàng khô. 25
Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp. 26

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ







Đồ thị 2.1: Biểu diễn lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2011 42
Đồ thị 2.2: Biểu diễn lợi nhuận hoạt động tài chính từ năm 2009-2011. 56
Đồ thị 2.3: Biểu diễn lợi nhuận khác trong 3 năm 2009- 2010- 2011 58
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần trong 3 năm 2009-

2010-2011 64
Biểu đồ 2.2: Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong 3 năm 2009-2010-
2011 67
Biểu đồ 2.3: Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm 2009-
2010- 2011 70
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường tiêu thụ của Công ty 78

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bq : Bình quân
BH : Bán hàng
CP : Chi phí
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CCDV : Cung cấp dịch vụ
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán.
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KCS : Kiểm tra chất lượng
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XK : Xuất khẩu
VCSH : Vốn chủ sở hữu







vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì lợi nhuận là một
trong những chỉ tiêu quan trọng mà chúng ta có thể sử dụng. Lợi nhuận là điều
kiện để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo ra lợi nhuận
sẽ có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như: khả năng
thanh toán, khả năng quay vòng vốn… Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh
tranh đang ngày càng gay gắt hơn, không phải chỉ là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Việc tạo ra lợi nhuận chính là đòn bẩy
nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế, là mục tiêu hàng
đầu, là đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới.
Để nâng cao lợi nhuận, đòi hỏi công ty phải thiết lập kế hoạch, định hướng
phát triển và đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện công ty và thích
ứng với thị trường. Trong các hoạt động của mình bao giờ doanh nghiệp cũng
phải cân nhắc, tính toán các khả năng tốt hay xấu có thể xảy ra và kết quả các
hoạt động đó như thế nào Những công việc như vậy chính là phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp là một
trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mục
đích của việc phân tích nhằm giúp cho các nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, thấy được những mặt được và còn tồn

tại trong đó. Từ đó phân tích đánh giá các nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan để đề ra những chính sách, biện pháp rút kinh nghiệm trong những lần sau
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Nhận thức tầm quan trọng của việc phân tích lợi nhuận từ đó có những biện
pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty
viii

TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, được sự giúp đỡ của thầy
giáo Trần Công Tài, giảng viên trường Đại Học Nha Trang và sự hướng dẫn tận
tình của các cô chú trong phòng kế toàn - tài chính, kết hợp với những kiến thức
đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Phân tích đánh giá lợi nhuận và các tỷ suất lợi nhuận tại công ty TNHH Một
Thành Viên Xuất Khẩu Thủy Sản Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp và
phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận tại một doanh nghiệp.
- Đánh giá chung thực trạng diễn biến tình hình lợi nhuận của Công ty
TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa qua một số chỉ tiêu tỷ suất
đánh giá về lợi nhuận, từ đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp nhằm gia
tăng lợi nhuận, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp phân tính số chênh lệch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình lợi nhuận và các tỷ suất

lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa từ
năm 2009 đến năm 2011.
4.2 Phạm vi nghiện cứu
- Đề tài sử dụng số liệu của báo cáo tài chính qua các năm 2009, 2010,
2011 tại công ty TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa.
ix

- Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích tình hình lợi nhuận của công ty như:
phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh, phân tích lợi nhuận hoạt động tài
chính, phân tích lợi nhuận khác. Và một số chỉ tiêu tỷ suất đánh giá về lợi nhuận
của công ty như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên
tổng sài sản, tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu với ba phần gồm
1) Phần I: Lời mở đầu
2) Phần II: Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY THHH
MỘT THÀNH VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA QUA CÁC
NĂM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU LÀM TĂNG LỢI NHUẬN Ở
CÔNG TY
3) Phần III: Kết luận
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã đánh giá được thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty, chỉ ra
được những mặt đạt được và chưa được trong công tác quản lý của công ty. Từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
- Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về phân tích lợi nhuận tại doanh nghiệp về
cả mặt lý thuyết cũng như thực tế ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò lợi nhuận
1.1.1 . Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp
phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 . Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình
kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt
động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu
không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ đi đến chỗ phá sản. Đặc biệt,
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và
khốc liệt, vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối
với doanh nghiệp:
2


- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông
qua việc đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt động… là cơ sở để doanh nghiệp
tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể
hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường một
doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, lợi nhuận càng cao thể
hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể
hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát
huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước
phát triển tiếp theo.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trách
nhiệm với Nhà nước và xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ tạo điều kiện
cho đất nước phát triển, tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Đối với nhà nước
Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc lợi xã
hội, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo sự phát triển cho nền
kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước thực hiện công bằng xã hội.
3

Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất kỳ một

quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Bởi vì
lợi ích quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Sự phồn thịnh của mỗi
quốc gia chính là sự phồn thịnh và phát triển của hệ thống doanh nghiệp ở quốc gia
đó.
Lợi nhuận còn là một trong những thước đo tính hiệu quả của các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghĩa là
các chính sách vĩ mô của Nhà nước ngày càng đúng đắn và thành công trong việc
kích thích các doanh nghiệp phát triển và ngược lại.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh tế - xã hội chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Người ta chia ra làm hai
nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Nhân tố khách
quan là nhân tố nằm ngoài tằm kiểm soát của doanh nghiệp mà bản thân doanh
nghiệp không lường trước và chịu tác động bởi bối cảnh kinh tế xã hội của quốc gia
và những quy định của Nhà nước. Nhân tố chủ quan là nhân tố về bên trong doanh
nghiệp, liên quan chặt chẽ tới doanh nghiệp. Những nhân tố này có thể tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển nhưng nó cũng có thể là những trở ngại mà các doanh
nghiệp cần vượt qua để đi đến mục đích cuối cùng và thu lợi nhuận.
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
Bao gồm:
Môi trường kinh tế (lạm phát, tỷ giá, lãi suất,…): những biến động trên thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho
vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
4

hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra,
lợi nhuận còn chịu sự tác động của quan hệ cung – cầu trên thị trường. Quan hệ

cung – cầu làm cho giá cả thay đổi vì vậy ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì khả năng tiêu thụ hàng hóa của
các doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, tăng khả năng tăng
lợi nhuận.
Môi trường pháp lý: các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì
doanh nghiệp còn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước là người hướng
dẫn, kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp
kinh tế, các chính sách như: chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành,
phát triển kinh tế, chính sách về thuế, lãi suất, tín dụng, chính sách khuyến khích
đầu tư, kiểm soát giá, các chính sách điều tiết cạnh tranh,… và các luật lệ về kinh tế
như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán
phá giá,… sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách
thức với doanh nghiệp.
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Bao gồm một số nhân tố sau:
Con người: Đây là một nhân tố quan trọng vì con người luôn đóng vai trò
trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ
công nhân viên, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của
người lãnh đạo trong cơ chế thị trường cũng rất quan trọng.
Vốn: Đây là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có lợi thế về vốn sẽ dành được cơ hội trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị
trường….
5

Chi phí sản suất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
toàn bộ các khoản chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể
hiện hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất, chi phí

mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp… Đây là các khoản chi
phí về lao động vật hóa và lao động sống cần thiết được phản ánh thành tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất, mua – bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và việc xác định giá
cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ: Tiêu thụ sản phẩm là
giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của
sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay là theo đuổi lợi nhuận. Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp theo đuổi hoạt động kinh doanh thành công
và làm ăn có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm
như hiện nay. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào hoạt động quản lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sẽ đảm bảo yêu cầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nếu như doanh nghiệp có một
chiến lược tiêu thụ hàng hoá hợp lý, hàng hoá được tiêu thụ nhiều trên thị trường thì
doanh nghiệp mới có điều kiện để tồn tại và phát triển. Ngược lại, chiến lược tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá không đúng đắn, doanh nghiệp không có khả năng thu hồi
vốn, có thể lâm vào tình trạng khó khăn và từ đó dẫn đến phá sản.
Tóm lại, tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng
khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau.
6

1.3. Phân tích lợi nhuận và một số chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận
1.3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản

xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định…
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước, thông qua việc đánh thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp cho nhà
nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại doanh
nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống
cán bộ nhận viên.
- Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối, đúng đắn.
Từ những nội dụng trên việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng, chỉ có qua phân tích mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:
+ Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
+ Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hướng của các nhân tố
đến tình hình biến động lợi nhuận, để có biện pháp phát huy và khắc phục kịp thời.
+ Cung cấp thông tin làm căn cứ để đề ra các quyết định chỉ đạo hoạt động
kinh doanh, đề ra các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để
không ngừng nâng cao lợi nhuận.
7

1.3.2. Nội dung phân tích lợi nhuận
1.3.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (phần I-
lãi, lỗ) có thể xác định chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công thức sau đây:



= - - - - -


- + - -

- + - - -

Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của
toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận lợi nhuận nhằm thấy khát quát tình hình lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh. So sánh mức độ biến
động, tỷ lệ biến động của từng bộ phận lợi nhuận và tổng lợi nhuận giữa các kỳ,
nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn
phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố
ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp, nhằm không ngừng nâng cao tổng mức lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
+ Phân tích chung
Lợi nhuận của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
Thuế
tiêu thụ
đặc biệt,
thuế xuất
khẩu,…
Chi phí
bán hàng
Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
d
ịch vụ

Chiết
khấu
thương
mại
Giảm
giá
hàng
bán

Giá trị
hàng
bán bị
trả lại
Giá vốn
hàng bán
Doanh
thu hoạt
động tài

chính

Chi phí
tài chính

Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Thu
nhập
khác
Chi phí
khác

Lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
8

của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là
điều kiện tiên đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở
rộng. Đồng thời, cũng là điều kiện tiên đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp như:
quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi… là điều kiện tiên đề để
không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Phân tích chung là xem xét đánh giá sự biến động lợi nhuận của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ giữa thực tế với kế hoạch và với thực tế năm trước, nhằm
khái quát tình hình biến động lợi nhuận của bộ phận này.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khác nhau và có
thể phân thành các nhóm chính như việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí
sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi nhân tố đều có
nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định lượng được mức
tác động của nó. Chúng ta hãy xem xét một số nhân tố chủ yếu như khối lượng sản

phẩm hàng hóa tiêu thụ, giá cả hàng hóa, chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố trên tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Phân tích dựa vào các chỉ tiêu tuyệt đối và mức lãi gộp
Ta có công thức về lợi nhuận là :
LN
th
= Doanh thu – Giá vốn hàng báng– Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN.
LN
th
= Lg – Chi phí (bán hàng + quản lý doanh nghiệp)
LN
th
: Lợi nhuận thuần.
Lg : Lãi gộp.
(Doanh thu được tính là doanh thu thuần bán hàng)
Như vậy lợi nhuận hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi năm nhân tố:
doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
9

nghiệp, thuế doanh thu. Nếu lợi nhuận xác định từ Lg thì chịu ảnh hưởng bởi nhân
tố lãi gộp và những nhân tố ảnh hưởng đến Lg cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh
doanh.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi gộp:
Lãi gộp của doanh nghiệp được quyết định bởi doanh thu bán hàng và giá vốn
hàng bán do đó sẽ chịu ảnh hưởng bởi khối lượng hàng hóa bán ra, kết cấu hàng bán
và giá cả hàng bán.
* Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ: Đây là nhân tố chủ quan của doanh
nghiệp. Nhìn chung mức lãi gộp và do đó mức lợi nhuận tăng giảm tỷ lệ thuận với
khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Khi giá ổn định, khối lượng hàng hóa trở

thành nhân tố quan trọng nhất để tăng lãi gộp và tăng lợi nhuận.
Mức ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định theo công
thức sau:

Lg
KL
= (M
1GKH
– M
0
) * P
Lg0
* Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: Đây là nhân tố chủ quan của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lãi gộp của doanh nghiệp. Mỗi món hàng
hóa có tỷ suất lãi gộp khác nhau nên khi thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ thì tỷ
suất lãi gộp nói chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Như vậy tỷ suất lãi gộp nói
chung thay đổi là do kết cấu hàng hóa thay đổi và được xác định theo công thức sau:

Lg
Kc
= (P
Lg1GKH
– P
Lg0
) * M
1GKH
P
Lg0
: tỷ suất lãi gộp của năm trước.
P

Lg1
: tỷ suất lãi gộp của năm cần phân tích
* Nhân tố giá cả hàng hóa: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến
lãi gộp và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa ở đây bao gồm giá bán sản
phẩm hàng hóa và giá vốn hàng bán ra. Giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp sản xuất
thực chất là giá thành công xưởng bao gồm ba loại chi phí trong sản xuất. Ở các
doanh nghiệp thương mại, giá vốn thực chất là chi phí mua hàng, bao gồm giá mua
10

hàng và chi phí trong quá trình mua hàng. Nhìn chung giá vốn là giá nhập kho của
doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của nhân tố giá cả hàng hóa được tính theo một công thức sau:
( ) ( )
2
1 1 0 1 0
1
n
j b j b j v j v j
GH
j
Lg q G G G G
=
 
∆ = − − −
 


= (M
1Gb1 –
M

1Gb0
) – (M
1Gv1
– M
1Gv0
)
Trong đó:
M
1Gb1
: Doanh thu của năm cần phân tích
M
1Gb0
: Doanh thu của năm trước
M
1Gv1
: Giá vốn của năm cần phân tích.
M
1Gv0
: Giá vốn của năm trước.
Sau đó tổng hợp lại.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Theo các công thức tính toán ở trên, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao
gồm:
- Doanh thu bán hàng: bao gồm giá cả hàng hóa, khối lượng hàng hóa và kết
cấu hàng hóa. Các nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận.
- Giá vốn hàng bán: cũng bao gồm giá cả hàng hóa, khối lượng hàng hóa và kết
cấu hàng hóa ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận kinh doanh.
- Lãi gộp cũng bao gồm các yếu tố trên nhưng ảnh hưởng cùng chiều với lợi
nhuận.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều với lợi

nhuận.
 Phân tích dựa vào các chỉ tiêu tương đối
Khi phân tích dựa vào các chỉ tiêu tuyệt đối như phần trên xác định được mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng để đánh giá chính xác
sự ảnh hưởng đó phải dựa vào các chỉ tiêu tương đối – tức là các tỷ suất lợi nhuận,
11

chi phí… Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận dựa vào các chỉ tiêu
tương đối giúp ta tìm ra được nguyên nhân thực sự ảnh hưởng đến sự biến động lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nếu gọi:
Gb
j
: giá bán sản phẩm hàng hóa j.
Q
j
: khối lượng sản phẩm hàng hóa j.
P
LNj
, P
CPj
: các tỷ suất lợi nhuận, chi phí trên doanh thu của sản phẩm hàng hóa j.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau đây.
- Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ:
0 0
1
* *
n
K L j b j L N j
j

L N q G P
=
∆ = ∆


- Nhân tố giá cả hàng hóa tiêu thụ:
2
1 0
1
* *
n
j bj LN j
GH
j
LN Gb q P
=
∆ = ∆


- Nhân tố chi phí giá vốn:
1 1
1
* *
n
cpgv cpgvj bj j
j
L N P G q
=
∆ = − ∆



- Nhân tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
1 1
1
* *
n
B H Q L D N B H Q L D N bj j
j
L N P G q
=
∆ = − ∆


Tổng hợp các nhân tố:
2
kl cpgv BHQLDN
GH
LN Ln Ln Ln Ln
∆ = ∆ + ∆ + ∆ + ∆

1.3.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động tài chính
Lợi nhuận về hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận thu được từ hoạt động mua
bán kinh doanh bất động sản, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư, mua bán
12

chứng khoán kể cả ngắn hạn và dài hạn, cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng, lãi
tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền vay ngân hàng, vay vốn, bán ngoại tệ,… Các hoạt
động này nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế
liên hoàn cụ thể là:
- So sánh giữa lợi nhuận thực tế năm nay với các năm trước.
- Xác định những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình
biến động lợi nhuận.
Trong quá trình phân tích cần đối chiếu với các chế độ chính sách của từng
khoản lợi nhuận và tình hình thực tế của doanh nghiệp để cho kết luận chính xác.
1.3.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực
hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên.
Những khoản lợi nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan đem lại. Lợi nhuận hoạt động khác là khoản chênh lệch thu, chi từ thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, từ phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, từ các khoản thuế
được ngân sách nhà nước hoàn lại, từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các
tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp, từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, từ
khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót hoặc lãng quên không ghi sổ kế toán, đến năm báo cáo
mới phát hiện ra… Để phân tích lợi nhuận của bộ phận này căn cứ vào nội dung của
từng khoản thu nhập, chi phí và tình hình cụ thể của từng trường hợp mà đánh giá.
Nói chung, phần lớn những khoản chi phí hoạt động khác phát sinh là biểu
hiện không tốt, tuy nhiên những khoản thu nhập khác phát sinh chưa hẳn đã tốt. Khi
13

phân tích lợi nhuận khác có thể lập bảng phân tích chi tiết theo nội dung của từng
khoản.
1.3.2.5. Phân tích tỷ suất lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi hai loại nhân tố:
- Chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là
quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều,

còn quy mô sản xuất kinh doanh càng nhỏ thì tạo ra tổng mức lợi nhuận càng thấp.
- Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là hai doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh
doanh giống nhau, cùng một nhiệm vụ như nhau, nhưng doanh nghiệp nào tổ chức
quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra tổng mức lợi
nhuận cao hơn.
Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số của hai
chỉ tiêu tùy theo mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan.
Vì thế, có thể có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo mục đích phân tích
cụ thể, tính các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thích hợp.
Phạm vi phân tích chủ yếu một số loại chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau:
o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

= x 100

Trong một kỳ kinh doanh, cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay sau
thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần đặc biệt quan trọng đối với các giám
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
thuần
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tổng doanh thu thuần
14

đốc điều hành do nó phản ánh chiến lược giá của công ty và khả năng của công ty
trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

rất khác nhau giữa các ngành tùy thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh
và chiến lược cạnh tranh của công ty. Nếu tỷ suất này tăng chứng tỏ khách hàng
chấp nhận mua giá cao hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt hoặc cả hai. Trái lại,
tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát
của cấp quản lý hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ
của mình.
o Tỷ suất lợi nhuận trên tổng sài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

= x 100

Ý nghĩa: Trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thuế.
Tỷ suất này còn được gọi là doanh lợi tài sản phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng các tài sản trong doanh nghiệp để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao thì trình độ quản lý
sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản thấp, thể hiện trình độ năng lực quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa
hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được xem là hợp lý khi lớn hơn hoặc bằng
lãi suất cho vay vốn bình quân trên thị trường trong kỳ.
o Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh cứ 100 đồng vốn
đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà
Tỷ suất lợi
nhuận trên
t
ổng t
ài s
ản


Tổng tài sản bình quân
L
ợi nhuận tr
ư
ớc thuế (sau thuế)

15

quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, liên quan đến chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:


= x 100



















Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi
nhuận trên
vốn chủ sở
h
ữu

16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XUẤT KHẨU THỦY SẢN KHÁNH HÒA
QUA 3 NĂM 2009-2010-2011
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý, kinh doanh tại Công ty TNHH Một
thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Một thành viên xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa
(KHASPEXCO) là một xí nghiệp quốc doanh chuyên về khai thác, đánh bắt hải sản
của tỉnh Phú Khánh. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, trước tiềm năng to
lớn về thủy sản tỉnh nhà, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Khánh đã khôi phục lại nghề cá
và thành lập “Xí nghiệp quốc doanh đánh cá Phú Khánh” vào ngày 14/05/1977. Đây
là một đơn vị kinh tế chuyên đánh bắt, khai thác thủy hải sản, trực thuộc tỉnh Phú
Khánh (sau này là Sở Thủy sản Khánh Hòa).
Xí nghiệp được đặt ở khu vực Bình Tân, với diện tích rộng gần 10.000m2. Các

năm 1984-1985, Xí nghiệp đã tiến hành đóng mới 6 tàu vỏ gỗ với công suất 140cv,
6 tàu gỗ có công suất 33-45cv nhằm nâng cao năng lực khai thác thông qua đội tàu
vệ tinh. Thời kỳ này Xí nghiệp được giao thêm nhiệm vụ: “thu mua các loại thủy hải
sản và dịch vụ vật tư hàng hóa chuyên dùng trong nghề cá”. Trong giai đoạn từ năm
1984 – 1987, đây là gia đoạn Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất nhờ sản lượng
tôm khai thác và chế biến trên biển, xuất khẩu đạt giá trị cao.
Tháng 7/1989 tỉnh Phú Khánh được chia tách thành hai tỉnh: Phú Yên và
Khánh Hòa, Xí nghiệp quốc doanh đánh cá Phú Khánh cũng được tách làm hai: một
nữa tài sản và cán bộ công nhân viên về Phú Yên; một nữa còn lại ở Khánh Hòa và
được đổi tên là: “Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa” theo Quyết

×