i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng Kiên Long chi nhánh Khánh Hòa, cùng với
những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nha Trang em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp “Giải pháp ngăn ngừa hạn chế và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kiên Long, chi nhánh Khánh Hòa”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính trường Đại
học Nha Trang đã dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn tài chính đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập, đặc biệt thầy Võ Văn Cần đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh
Khánh Hòa đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập, các anh chị
phòng tín dụng, kế toán dịch vụ đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em để em có thể
hoàn thành tốt đề tài cuối khóa của mình
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như các Anh chị, cô chú trong ngân hàng để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NỢ QUÁ HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Chức năng của NHTM 4
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 5
1.1.3.1. Huy động vốn 5
1.1.3.2. Cho vay 5
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 6
1.1.3.4. Các hoạt động khác 6
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6
1.2.1. Khái niệm chung về tín dụng 6
1.2.1.1. Khái niệm 6
1.2.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng 7
1.2.2. Bản chất của tín dụng 7
1.2.3. Chức năng tín dụng 8
1.2.3.1. Tập trung và phân phối lại tiền tệ 8
1.2.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và phí lưu thông 9
1.2.4. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 9
1.2.4.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng 9
1.2.4.2. Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận 10
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 10
1.2.5.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng 10
iii
1.2.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 10
1.2.6. Phân loại tín dụng: 11
1.2.6.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay: 11
1.2.6.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay: 12
1.2.6.3. Căn cứ vào mục đích vay vốn: 12
1.2.6.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp: 12
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ NỢ QUÁ
HẠN 13
1.3.1. Chất lượng tín dụng 13
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng: 13
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng 13
1.3.2. Nợ quá hạn 16
1.3.2.1. Khái niệm: 16
1.3.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn 16
1.3.2.3. Dấu hiệu nhận biết NQH của khoản cho vay 20
1.3.2.4. Ảnh hưởng của nợ quá hạn 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KIÊN LONG – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 26
2.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA:26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 26
2.1.2 Chức năng hoạt động của Chi nhánh: 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức: 27
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban 27
2.1.4.1. Phòng tín dụng: 27
2.1.4.2. Phòng Kế Toán: 28
2.1.4.3. Tổ Hành Chính – Quản Trị: 29
2.1.5. Công tác đào tạo và chăm lo đời sống cho nhân viên: 29
2.1.5.1. Đội ngũ nhân sự: 29
2.1.5.2. Công tác chăm lo đời sống cho nhân viên: 30
2.1.6. Sản phẩm và dịch vụ: 30
2.1.6.1. Khách hàng doanh nghiệp: 30
2.1.6.2. Khách hàng cá nhân: 31
iv
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh: 32
2.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 36
2.2.1 Quy định về chính sách tín dụng của NHKL 36
2.2.1.1 Đối tượng khách hàng vay tại NHKL: 36
2.2.1.2 Những đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay: 37
2.2.1.3 Hạn chế cho vay: 37
2.2.1.4 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn: 37
2.2.1.5 Phương thức cho vay: 38
2.2.1.6 Căn cứ xác định mức tiền cho vay: 38
2.2.1.7 Quy định về trả gốc và lãi vay: 39
2.2.1.8 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: 41
2.2.1.9 Quyền và nghĩa vụ của các bên: 42
2.2.2 Quy trình cho vay 43
2.2.2.1. Tiếp xúc, tư vấn, hướng dẫn khách hàng: 44
2.2.2.2. Thẩm định, phân tích các điều kiện tín dụng: 44
2.2.2.3. Trình duyệt: 46
2.2.2.4. Soạn thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng, giao nhận hồ sơ tài sản bảo
đảm và phong tỏa tài sản bảo đảm 47
2.2.2.5. Giải ngân: 48
2.2.2.6. Kiểm tra, giám sát khoản vay: 48
2.2.2.7. Thu nợ lãi – gốc và xử lý những phát sinh: 48
2.2.2.8. Thanh lý HĐTD: 49
2.2.2.9. Giải tỏa tài sản bảo đảm: 49
2.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG 49
2.3.1. Tình hình cho vay và thu nợ trong thời gian qua 49
2.3.2. Tình hình NQH và nợ xấu tại ngân hàng 52
2.3.3. Phân loại nợ quá hạn 55
2.3.3.1. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 55
2.3.3.2. Phân tích nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn 58
2.3.3.3. Phân tích nợ quá hạn theo phân loại nợ 62
2.3.3.4. Phân tích nợ quá hạn theo khả năng đảm bảo tiền vay 64
v
2.3.3.5. Thực trạng công tác trích lập dự phòng và xử lí nợ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kiên Long- Chi nhánh Khánh Hòa 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG 69
2.4.1. Kết quả đạt được: 69
2.4.1.2.Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ XỬ LÍ NỢ QUÁ
HẠN TẠI NGÂN HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 72
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ VÀ XỬ LÍ NỢ QUÁ HẠN TẠI
NGÂN HÀNG 72
3.1.1. Biện pháp 1: Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn 72
3.1.1.1 Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về chuyên môn, có
kinh nghiệm tư cách đạo đức tốt 72
3.1.1.2 Phân tích dự án vay vốn của khách hàng: 72
Ngân hàng phải phân tích tính pháp lí và tính khả thi của dự án 72
3.1.1.3 Có kế hoạch xử lí nợ hợp lí, thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và trả
lãi phù hợp với từng khoản vay 73
3.1.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác xử lý nợ tại ngân hàng 74
3.1.3. Biện pháp 3: Xây dựng qui trình phân tích, đánh giá và xếp loại khách
hàng. 78
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC,
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 81
3.2.1. Đối với Chính phủ 81
3.2.2. Kiến nghị với NHNN 83
3.2.3. Kiến nghị đối với NHTM cổ phần Kiên Long 85
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh 27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tín dụng 43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình trình duyệt 46
Biểu đồ 2.4: Tình hình thu nợ tại ngân hàng giai đoạn 2009-2011 50
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2011 57
Biểu đồ 2.7:Cơ cấu nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn 2009-2011 60
Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2009-2011 63
Biểu đồ 2.9: Nợ quá hạn theo tài sản bảo đảm tiền vay giai đoạn 2009-2011 66
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình nhân sự: 29
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011 32
Bảng 2.3: Tình hình thu nợ qua 3 năm tại ngân hàng 49
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại ngân hàng 52
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của KienLong Bank Khánh Hòa
giai đoạn 2009-2011 56
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn của KienLong Bank Khánh
Hòa giai đoạn 2009-2011 59
Bảng 2.7: Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng theo phân loại nợ 63
Bảng 2.8: NQH theo khả năng đảm bảo tiền vay 65
Bảng 2.9 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của KienLong Bank chi nhánh Khánh
Hòa qua 3 năm 2009- 2011……………………………………………… 68
Bảng 2.10 Kết quả xử lí nợ tại KienLong Bank Khánh Hòa từ 2009-
2011………………………………………………………………………………… 69
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
KienLong Bank
NQH
TMCP
NHTM
BKS
HĐTD
NHKL
NHNN
NVTD
PGD
SXKD
TCTD
TGĐ
TSĐB
DADT
TPTD
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
Nợ quá hạn
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ban kiểm soát
Hợp đồng tín dụng
Ngân hàng Kiên Long
Ngân hàng Nhà nước
Nhân viên tín dụng
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tài sản đảm bảo
Dự án đầu tư
Trưởng phòng tín dụng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian mà hoạt
động chính và thường xuyên là kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, do tính “lỏng” của
tiền tệ rất cao nên rủi ro trong kinh doanh tiền tệ cũng rất lớn. Tín dụng là hoạt động
chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó
cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Trong quá trình kinh
doanh tiền tệ, một trong những rủi ro mà NHTM gặp phải ngoài vấn đề thanh khoản
đang nóng bỏng hiện nay là tình hình nợ xấu, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
tín dụng. Vì thế mục tiêu lớn nhất mà các NHTM đặt ra là tăng trưởng tín dụng đi
kèm với phát triển an toàn bền vững. Việc ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn (NQH)
được xem là vấn đề cấp bách đối với hệ thống NHTM nói chung và cả đối với các
doanh nghiệp nói riêng.
Bất cứ ngân hàng nào trên thế giới trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng
đều xảy ra tình trạng NQH, nợ khó đòi ở các mức độ khác nhau. Đây là vấn đề bình
thường đối với các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Song ở Việt
Nam, vấn đề này trở thành vấn đề không bình thường, đòi hỏi các nhà chức năng có
biện pháp phối hợp xử lí để lành mạnh hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động vốn và
cho vay để phát triển kinh tế. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam có vốn chủ sở
hữu rất thấp, chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng để hoạt động. Thu nhập từ hoạt
động cho vay chiếm 85%-95% tổng thu nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. Một
bộ phận tài sản bị đông cứng trong tài sản thế chấp không sinh lời sẽ làm cho vốn
không luân chuyển được, ngân hàng bị thua lỗ, huy động vốn và cho vay bị thu hẹp,
ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Với vai trò là trung gian tài chính, hoạt động của ngân hàng luôn đứng trước
nguy cơ gặp rủi ro. Loại trừ các yếu tố khách quan thì nguyên nhân chủ quan từ
phía ngân hàng là không phải ít. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế
2
ngày càng phát triển thì các loại hình lừa đảo ngày càng tinh vi hơn mà chỉ cần một
chút không cẩn thận của người làm công tác tín dụng cũng sẽ để lại hậu quả khôn
lường.
Vậy nợ quá hạn là một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng, là
nguyên nhân gây thất thoát vốn đẩy các ngân hàng đến thua lỗ và gây thiệt hại nặng
nề cho nền kinh tế. Như vậy nếu công tác phòng ngừa và xử lí nợ quá hạn được
thực hiện có hiệu quả thì mọi rủi ro khác của ngân hàng sẽ được giảm nhẹ. Đối với
NHTM, việc tìm ra giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn cũng như xử lí nợ quá hạn
là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của ngân hàng hiện nay nhằm lành mạnh hóa hoạt
động ngân hàng và góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nợ quá hạn ở mỗi ngân hàng, đồng thời
qua tìm hiểu công tác tín dụng ở ngân hàng Thương mại cổ phần ( TMCP) Kiên
Long – Chi nhánh Khánh Hòa, kết hợp với những kiến thức trong quá trình học tập
tại trường Đại học Nha Trang. Bên cạnh đó còn nhờ sự gợi ý chỉ bảo của giáo viên
hướng dẫn, các cô chú, anh chị tại ngân hàng, em đã chọn đề tài “Giải pháp ngăn
ngừa hạn chế và xử lí nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long,
chi nhánh Khánh Hòa” để làm khóa luận của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống kiến thức về hoạt động tín dụng và tiêu chuẩn đánh giá xếp hạn nợ
quá hạn đối với NHTM.
- Đánh giá thực trạng nợ quá hạn tại NHTM CP Kiên Long chi nhánh Khánh
Hòa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn tại Chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long, chi nhánh
Khánh Hòa.
- Dữ liệu nghiên cứu: Khóa luận sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi
ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê
mô tả để đánh giá thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… nội dung chính
của khóa luận gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: NHTM và nợ quá hạn tại các NHTM
- Chương 2: Thực trạng nợ quá hạn tại NHTMCP Kiên Long, chi nhánh Khánh
Hòa.
- Chương 3: Một số giải pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lí nợ quá hạn tại
NHTMCP Kiên Long chi nhánh Khánh Hòa.
4
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NỢ QUÁ HẠN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và rất quan
trọng tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát
triển đến giai đoạn cao của nó- kinh tế thị trường- thì NHTM cũng ngày càng hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X thông qua ngày 12
tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà nguồn vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay và phát triển
kinh tế.
1.1.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tài chính bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng sản xuất bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
5
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn
Đối với NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của ngân hàng.
Khi thành lập ngân hàng đã có vốn ban đầu nhưng hầu hết ở dạng cơ sở vật chất,
công cụ dụng cụ, trụ sở… Vì vậy để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh
tế thì phải thu hút vốn từ bên ngoài. Vì vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu nên huy
động càng nhiều vốn thì NHTM càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn, dễ dàng
đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác.
Đối với nền kinh tế
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các
dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân. Doanh số huy động vốn tăng lên dẫn
đến vốn đầu tư được mở rộng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm
xã hội tăng lên, đời sống người dân được cải thiện. Việc huy động vốn của NHTM
có ý nghĩa đặc biệt đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng nó tài
trợ cho các hoạt động công thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp cả nước. Mặt khác
nhờ vào hoạt động huy động vốn NHTM mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng
điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thừa sang nơi tạm thời thiếu, có như vậy người dân mới
được cấp tín dụng mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.3.2. Cho vay
Cho vay là một hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM mà trong đó ngân hàng
sử dụng vốn huy động để cho vay và đầu tư các tài sản có tính sinh lời.
Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động tín dụng của các NHTM cũng
6
được đa dạng hóa từ hình thức đầu tư đến các loại vốn cho vay với thời hạn và điều
kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và sinh lời.
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn thuận tiện cho các doanh nghiệp
trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực hiện dịch vụ thu chi hộ, thực hiện các
dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân
hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách
hàng đồng thời tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế.
Hoạt động này ngoài việc đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn có tác dụng thu
hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho hoạt
động tài chính.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện dịch
vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối và vàng,
nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ
chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cầm đồ…
1.2.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm chung về tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
7
Vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật và được hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời hạn
nhất định. Trong đó người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định trong thời hạn nhất định sang người đi vay và khi đến hạn người đi vay
phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng gía trị ban đầu.
1.2.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng
Tín dụng là một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội với nhiều hình thức khác nhau.
Lúc đầu quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng hiện vật, một phần nhỏ tín dụng
bằng hiện kim tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng
bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong điều
kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến phản ánh thực trạng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ.
Chỉ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, các quan hệ tín dụng mới
có điều kiện phát triển, tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng
hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác
như tín dụng Ngân hàng, tín dụng chính phủ.
Tín dụng phát triển từ đơn giản đến hiện đại đến phức tạp. Hiện nay tín dụng
biến đổi nhiều dạng khác nhau như: cho vay thông thường, tín chấp, cầm cố, gửi tiết
kiệm, phát hành trái phiếu… Qua đó ta thấy tín dụng luôn luôn thay đổi và phát
triển để phù hợp với nền kinh tế của đất nước và thế giới.
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Hoạt động tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu.
Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho
vay. Người sở hữu tín dụng được một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
8
1.2.3. Chức năng tín dụng
1.2.3.1. Tập trung và phân phối lại tiền tệ
Tập trung và phân phối lại tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Sự có mặt của tín dụng xem như chức năng cầu nối giữa các
nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những
doanh nghiệp hay các cá nhân đang gặp khó khăn, thiếu hụt về vốn. Trong đó, ở
khâu tập trung tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội. Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân phối lại tín dụng có liên quan
không chỉ thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm xã hội. Việc phân phôi lại tín
dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp
phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành
trái phiếu công ty.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Như vậy nếu trong điều kiện cơ chế quản lí kinh tế theo kế hoạch, chức năng
phân phối và tập trung lại vốn tín dụng chỉ được thực hiện hầu hết qua các tổ chức
trung gian thì trong điều kiện kinh tế thị trường cùng với sự đa dạng các hình thức
tín dụng thì việc tổ chức phân phối vốn tín dụng cũng phong phú hơn, tạo điều kiện
phân phối linh hoạt và hiệu quả hơn. Chức năng này còn tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội.
9
1.2.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và phí lưu thông
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội điều nay được thể hiện qua các mặt sau đây:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như: thương phiếu, kì phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng…
Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới
các hình thức chuyển khoản hoặc thanh toán bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của tín dụng hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng vừa
cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn trong xã hội được huy động để sử
dụng cho các nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa, sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
1.2.4. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của NHTM, vì
vậy chất lượng tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động của NHTM. Do vậy
hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra.
1.2.4.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Vốn vay mà ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của họ, vì vậy nhu cầu vay vốn của các chủ thể này phải gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mục đích
sử dụng vốn vay có ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Để được vay vốn, bên đi
10
vay phải giải trinh với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn
vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.2.4.2. Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
Đây là nguyên tắc chung cơ bản nhất của tín dụng nhằm đảm bảo cho NHTM tồn
tại và hoạt động bình thường. Ngân hàng phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc
này bởi vì tiền cho vay phần lớn là tiền huy động từ tiền gửi của khách hàng, trong
đó có cả nguồn vốn ngắn hạn ngân hàng đi vay, do đó phải thu ngắn hạn để trả cho
người gửi, người đi vay đúng hạn. Việc thu nợ đủ và đúng hạn giúp ngân hàng đảm
bảo kế hoạch nguồn vốn, chủ động trong cân đối nguồn nhằm đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh.
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.2.5.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng
Tín dụng có vai trò chủ chốt trong hoạt động của ngân hàng. Trước hết, hoạt
động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Khi cho khách hàng vay
ngân hàng sẽ thu được lãi và các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù đắp chi
phí huy động vốn, chi phí quản lý và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi từ các
khoản cho vay chiếm khoảng 60% thu nhập hàng năm của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng cũng phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Như các hoạt
động thanh toán quốc tế, hoạt động kinh doanh thẻ… cũng sẽ phát triển hơn.
1.2.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng, là công cụ điều hòa lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
11
Tín dụng là đòn bẩy quan trọng trong việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các nhu cầu vốn vượt quá vốn tự có của doanh
nghiệp đã được đáp ứng kịp thời. Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn
vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ
giao lưu kinh tế.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả.
Tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là
nhân tố tích cực giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận mà
nhà nước khó quản lí và dễ bị tác động của quy luật lưu thông tiền tệ.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội.
Như vậy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó là một trong những
nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Tuy
nhiên khi rủi ro này xảy ra thì ngân hàng không có khả năng thu hồi vốn và lãi một
cách đầy đủ theo thõa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Đó chính là rủi ro tín
dụng và một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của nó là nợ quá hạn.
1.2.6. Phân loại tín dụng:
1.2.6.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm được sử dụng để cho
vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
12
- Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.6.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Tín dụng vốn ngắn hạn: là tín dụng được sử dụng để hình thành vốn ngắn hạn
của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật
liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn trung dài hạn: là tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn trung
dài hạn. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và
dài hạn. Tín dụng vốn dài hạn thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.2.6.3. Căn cứ vào mục đích vay vốn:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là tín dụng được cấp phát cho các
nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm tài sản, xây dựng nhà cửa
1.2.6.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là tín dụng được thực hiện dựa trên các tài sản
thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là tín dụng không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
13
1.3.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ NỢ QUÁ HẠN
1.3.1. Chất lượng tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
a) Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ phần trăm giữa NQH và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng của một quí, cuối năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó khả năng hoàn trả của người
vay là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi khoản vay
không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của Ngân hàng. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, tính an toàn thấp.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là do khách quan
và chủ quan nên rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi, tỷ lệ nợ quá hạn thấp bảo
đảm sự phát triển của NHTM. Song nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ
gặp khó khăn trong kinh doanh vì vậy có nguy cơ mất vốn và đây là điều tệ hại dẫn
đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn
cao, sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp, đây là chỉ tiêu hiện nay thường
được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
Trên thực tế các NHTM luôn cố gắng hạ đến mức thấp nhất tỷ lệ NQH và tỷ lệ
này nằm trong khoảng 3% - 5% là có thể coi là chấp nhận được. Tỷ lệ này được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn= (Nợ quá hạn/tổng dư nợ).100%
14
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tín dụng của Ngân hàng là thấp, khi NQH mà tính đến
trên 1 năm thì khoản nợ đó được coi là khoản nợ khó đòi.
b) Nợ xấu
Chỉ tiêu về nợ xấu trên tổng dư nợ=Nợ xấu/tổng dư nợ
Theo điều 6, chương II Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng nhà nước (NHNN) ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng thì:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm: 3,4,5 qui định tại điều 6 và điều 7 qui
định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo qui định tại khoản 3 và 4
điều này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời gian đã
cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo qui định tại khoản 3 và 4
điều này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ cơ cấu loại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời gian
đã cơ cấu lại.
15
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo qui định tại khoản 3 và 4
điều này.
Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng nói riêng và của Ngân
hàng nói chung. Hệ số này càng lớn thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng càng
thấp, ngân hàng sẽ gặp rất nhiều rủi ro. Trong trường hợp này vì cả vốn và lãi cho
vay đều không thu hồi được trong khi vốn và lãi đi huy động vẫn phải trả. Theo
qui định thì chất lượng hoạt động tín dụng được coi là an toàn, hiệu quả và tốt khi
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ bé hơn 3%.
Chỉ tiêu về nợ xấu trên nợ quá hạn=nợ xấu/nợ quá hạn
Tỷ lệ này có thể cung cấp một cái nhìn về khoản vay có khả năng bị mất và các
khoản vay bị mất thực sự của NHTM, cung cấp một cái nhìn về mối tương quan
giữa số vốn cho vay bị mất trong tổng số vốn cho vay ra bình quân. Tỷ lệ này có
thể dùng để so sánh các thời kỳ khác nhau để xem xét như là một phần trăm của
chất lượng dư nợ cho vay là tăng hay giảm.
c) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: Nhà
nước, khách hàng và Ngân hàng. Công thức tính vòng quay vốn tín dụng được xác
định như sau:
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh vòng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là 1 năm). Hệ số
này càng tăng phản ánh hình thức tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
d) Hiệu quả sử dụng vốn
Một trong các chỉ tiêu khi xem xét và đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem
xét đánh giá tính tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân
16
hàng có thể quyết định qui mơ, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để
vừa đảm bảo an tồn vốn cho vay vừa để thu lại lợi nhuận cao nhất.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, hàng q, năm các NHTM phân tích đánh giá để
xác định mức độ an tồn và chất lượng tín dụng của hệ thống. Qua đó, NHNN có
cơ sở để chỉ đạo NHTM nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt
nghiệp vụ hoặc có các biện pháp bắt buộc cụ thể đối với NHTM trong hoạt động
tín dụng.
1.3.2. Nợ q hạn
1.3.2.1. Khái niệm:
Nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã q hạn.
Tỉ lệ nợ q hạn (%) =
%100*
nợ dư tổng
hạn
quá
tiền
số
tổng
Bản chất của nợ q hạn: Nợ q hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến
thời hạn thanh tốn các khoản nợ mà người đi vay khơng có khả năng thực hiện
ngay hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình đối với người cho vay.
1.3.2.2. Ngun nhân phát sinh nợ q hạn
a) Ngun nhân khách quan
Nhân tố mơi trường: bao gồm
- Mơi trường tự nhiên
Nói chung mơi trưởng tự nhiên khơng tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng
của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành nơng nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi
17
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ cho ngân hàng, phát sinh các khoản NQH.
- Môi trường kinh tế:
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Hoàn cảnh kinh tế xã
hội trong nước: bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu tác động trực
tiếp của môi trường kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, hoạt động sản
xuất kinh doanh có điều kiện để phát triển. Nhưng trong nền kinh tế bị khủng
hoảng, tỉ lệ lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, đồng tiền trong nước bị mất
giá, sản xuất đình trệ, thu nhập của người dân giảm ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân cho ngân hàng.
Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả
hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện
quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và các doanh
nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà còn cả môi
trường kinh tế thế giới. Tình hình kinh tế thế giới có ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng như: biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh
hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao. Những tác động do môi
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng, các khoản NQH phát sinh là điều không tránh khỏi.
- Môi trường chính trị, xã hội
Khi ngân hàng đầu tư tín dụng sang một nước khác, hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì ngân hàng phải quan tâm đến
mức độ rủi ro tại các quốc gia đó về tình hình kinh tế chính trị của các quốc gia đó