Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN “GÚT” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.96 KB, 7 trang )

RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN “GÚT”
NHÂN 77 TRƯỜNG HỢP
TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH

Nguyễn Thị Phượng
(*)

Lê Thị Tuyết Nhung
(**)
và cs

SUMMARY
Serum total Cholesterol (CHO), HDL-cholesterol (HDL-C), Triglycerid (TG) were
measured on 58 normal subjects (control) and 77 gouty patients at HTO. Our results
showed that:
The number of young patients in our report was rather higher than those found in
previous reports (27.27 % of the patients with age less than 40). Patients had
significantly higher cholesterol, triglycerid, the CHO/HDL-C ratio and lower HDL than
control group. Hyperlipemia was the most commun accompaning abnormal laboratory
test (84.41%). The prevalence of high triglycerid on gouty patients was 79.21%. Type
IV of Fredrickson classification was the most commun disturbance (57.14 %).
Based on the results, we conclude that the mesurement of Lipid Profile would be
helpful for assessment of coronary risks on gouty patients.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gout là một bệnh rối loạn chuyển hóa Purin trong cơ thể làm tăng Uric Acid máu.
Bệnh thường xảy ra ở nam giới, được biểu hiện bởi các đợt tấn công cấp tính hoặc tái
phát trên những khớp bị đau, tích đọng tinh thể Urate.
Trong điều kiện phát triễn kinh tế như hiện nay, do mức sống người dân được nâng
cao nên chế độ ăn giàu protein hơn và những thức ăn có chứa hàm lượng Purin cao đã
góp phần làm tăng tỷ lệ người bị Gout. Rối loạn chuyển hóa Uric Acid trên bệnh nhân


Gout thường đi kèm với rối loạn chuyển hóa Lipid và Glucose. Đây cũng là 3 hội chứng
rối loạn chuyển hóa thường gặp ở bệnh nhân béo phì. Vì thế khảo sát nồng độ Lipid
huyết tương ở bệnh nhân Gout là một việc cần thiết góp phần vào việc phát hiện và điều
trị toàn diện cho người bệnh tránh những biến chứng tim mạch về sau.
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân
Gout đang điều trị tại BVCTCH, một bệnh lý có ít nhiều liên quan đến Xơ Mỡ Động
Mạch.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
Đối tượng:
 Gồm 2 nhóm:
 Nhóm Chứng: gồm 58 người khỏe mạnh không bị Gút thuộc diện Kiểm Tra Sức
Khỏe tại Trung Tâm Y Tế Quận I (độ tuổi khoảng 40 tuổi).
 Nhóm Gút: gồm 77 người điều trị tại BV Chấn Thương Chỉnh Hình từ 11-
2005 đến 4 -2006.


(*)
CN, Khoa Xét nghiệm, BV. CTCH, TP. HCM.
(**)
Bác sĩ Khoa Khớp, BV. CTCH, TP. HCM.
Phương pháp:
 Máu tĩnh mạch được lấy vào buổi sáng cách bữa ăn tối hôm trước 12 h
 Thực hiện các thử nghiệm:
 Uric Acid (UA) : phương pháp Uricase Colorimetric
 Cholesterol TP (CHO) : phương pháp CHOD-PAP
 Triglyceride (TG) : phương pháp GPO-PAP
 HDL-Cho (HDL-C) : phương pháp Homogeneous Enzymatic
Colorimetric.
 Tính tỷ số sinh Xơ Mỡ: CHO / HDL-C

Các thử nghiệm được thực hiện với thuốc thử của Hãng Roche Diagnostic trên máy
Sinh Hoá tự động Hitachi 902.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS với Test kiểm Anova.
 Tham vấn bệnh nhân và ghi nhận các thông số: tiền sừ bệnh, bệnh lý kèm theo, đo
vòng eo và vòng hông của bệnh nhân để khảo sát tình trạng béo phì trung tâm qua tỷ
số AGR (Abdominal Gluteal Ratio).
 Các tiêu chuẩn đánh giá:
 Béo phì trung tâm: tỉ lệ vòng eo/vòng hông (AGR) >0,95 ở nam hoặc > 0,85 ở
nữ.
 Uric Acid máu tăng khi > 7 mg% đối với nam và > 57 mg% đối với nữ.
 Rối loạn chuyển hoá Lipid:

XN BÌNH THƯỜNG RỐI LOẠN
Cholesterol(CHO) mg/dl < 240 > 240
Triglicerid (TG) mg/dl < 200 > 200
HDL-C (HDL) mg/dl # 40 < 40
Tỷ số sinh Xơ Mỡ (CHO/HDL) < 4,5 >4,5

KẾT QUẢ

Phân bố theo tuổi:

0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%

20-30 31-40 41-50 51-60 >=61
Tỷ lệ %


Nhận xét: Độ tuổi gặp nhiều nhất là 41-50 ( 32,46%), độ tuổi < 40 chiếm tỷ lệ
27,27%.
Tuổi thấp nhất 22, tuổi cao nhất 74.



Phái tính:
5%
95%
Nam
Nữ


Bệnh đi kèm:
 Rối loạn chuyển hoá Lipid: 65 người – 84,41% (rối loạn thực sự).
70 người – 90,90% (rối loạn thực sự + nguy cơ bị rối
loạn).
 CHA : 17 người - 22,07%.
 Tiểu đường : 03 người - 03,89%.
 Sỏi thận : 01 người - 01,29%.
 Lao : 01 người - 01,29%.
Nhận xét: Trong số các bệnh đi kèm , thường gặp nhất là Rối loạn chuyển hoá Lipid, k
ế đó là Cao huyết áp.

Liên quan đến béo phì trung tâm:
 Nam : 18 /73 người có tỷ số vòng Eo/vòng Mông > 0,95.

 Nữ : 2/ 4 người “ > 0,85.
Nhận xét: tỷ lệ béo phì trung tâm ở nhóm Gút là 20/77 người chiếm tỷ lệ 25,97%.
Bảng 1: nồng độ UA (nam) trên bệnh nhân Gút so sánh với nhóm chứng.
Nhóm Chứng Nhóm Gout
XN
(mg%)
x

SD n
x

SD n
Uric Acid
(mg%)
5,06 1,16 40 10,05 2,06 73
Nhận xét: Nồng độ UA trong nhóm Gút cao hơn so với nhóm chứng (F:198,95;
P<0,05).

Bảng 2: nồng độ CHO, TG, HDL và tỷ số sinh Xơ mỡ CHO/HDL trên bệnh nhân Gút
so sánh với nhóm chứng.
Nhóm Chứng Nhóm Gút Test kiểm Anova
XN
(mg%)
x
SD n
x
SD n F Sig
CHO 183,24 28,43 58 223,41 48,22 77 31,86 .000
HDL 51,38 11,33 58 45,93 12,14 77 7,043 .009
TG 109,25 41,55 58 359,07 202,11 77 85,73 .000

CHO/HDL 3,74 1,04 58 5,36 3,11 77 14,446 .000
Nhận xét:
 Nồng độ CHO, TG, và tỷ số sinh XM (CHO/HDL) trong nhóm Gút cao hơn so
với nhóm chứng.
 Nồng độ HDL-C trong nhóm Gút thấp hơn so với nhóm chứng.
Bảng 3: Tần suất rối loạn Lipid máu trong nhóm Gút:
CHO TG HDL-C CHO/HDL-C
> 200mg/dl > 200mg/dl < 40 mg/dl > 4,5
66,23 % 79,21 % 31,16 % 61,03 %

Bảng 4: Tần suất các kiểu rối loạn lipid máu theo phâ n loại FREDRICKSON:
Bình
thường
Tăng CHO đơn thuần
(Type IIa )
Tăng hổn hợp (CHO + TG)
(Type II b)
Tăng TG đơn thuần
(Type IV )
15,58% 5,19% 22,07% 57,14%

Bảng 5: Khảo sát tần suất tăng UA tương quan với TG.
UA TG < 200 mg/dl TG > 200 mg/dl Tổng cộng
Nhóm 1
(7 - 9 mg/dl)
8
(30,76 %)
18
(69,23 %)
26

(100 %)
Nhóm 2
(> 9 mg/dl )
6
(13,04 %)
40
(86,95 %)
46
(100 %)

Bảng 6: Tần suất các kiểu rối loạn lipid máu trên những trường hợp có HDL –C và tỷ
số sinh XM bất thường.

Bình thường Type IIa Type IIb Type IV
HDL-C <40 mg%
( 24 ca )
1
(4,16%)
0
(()%)
6
(25 %)
17
(70,83%)


Bình thường Type IIa Type IIb Type IV
Tỷ số sinh Xơ Mỡ >4,5
( 47 ca )
2

(4,25 %)
2
(4,25 %)
19
(40,42 %)
24
(51,06 %)

BÀN LUẬN
Về đặc điểm nhóm nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 41 – 50 (32,40%) phù
hợp với mộ số tác giả trong nước như: Lê Anh Thư (1998) là 30%; Nguyễn Thu Giang
(2003) là 57,1%. Ở độ tuổi < 40, chúng tôi có 21 bệnh nhân (27,27%) với tuổi thấp nhất
trong nghiên cứu là 22, đây có lẽ tuổi nhỏ nhất thấp hơn so với các nghiên cứu khác
(2,10,13)
điều này cho thấy càng ngày Gút không còn là bệnh của tuổi trung niên nửa mà có
thể là mối đe dọa cho cả những người trẻ có lối sống thụ động, chế độ ăn thừa chất béo và
đạm.
Về phái tính, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ nữ vẫn ít hơn (5,19%) phù hợp y
văn và các nghiên cứu khác
( 8,10,11,13)
. Tuy nhiên theo công trình nghiên cứu của tác giả
Yu KH trên 1079 bệnh nhân Gút tạI Taiwan
(8)
từ 1993 – 2000 thì tỷ lệ nữ mắc bệnh Gút
có tăng so vớI các nghiên cứu trước đó (8%).
Liên quan đến béo phì :
Béo phì và Gout đều có bệnh cảnh tương tự do chế độ dinh dưỡng quá thừa vì thế
nhiều nghiên cứu cũng đề cập đến liên hệ này (2,5,15). Số liệu của chúng tôi cho thấy tỷ
lệ béo phì trung tâm thông qua tỷ số vòng eo/vòng mông (AGR) chiếm tỷ lệ 25,97%.



Về các bệnh lý khác đi kèm:
Ghi nhận qua nghiên cứu của chúng tôi, rối loạn Lipid máu là bệnh lý đi kèm thường
gặp nhất (84,41%), kế đó là Cao Huyết Áp (22, 07%), các bệnh lý của hội chứng rối loạn
chuyển hóa thường để lại những hậu quả nặng nề trên tim mạch.
Rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh nhân Gút:
Kết quả rối loạn chuyển hóa Lipid trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số tác
giả trong nước:
 Nguyễn t Kim Thủy 1998 53%.
 Vũ đình Hùng 2001 45%.
 Lê Anh Thư 2001 70%.
 Nguyễn Thu Giang 2003 69,60%.
 Nguyễn Thị Phượng 2006 84,41%.
Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa Lipid của chúng tôi ghi nhận được cao hơn các tác giả khác
có thể do thời gian thực hiện gần đây nhất (2006) những thay đổi về chế độ ăn và dinh
dưỡng của người dân ngày một nhiều béo và đạm hơn nữa. Trong điều kiện đời sống vật
chất được nâng cao, ý thức về một chế độ ăn uống hợp lý để phòng bệnh và có sức khỏe
tốt chưa được phổ cập trong mọi người đó là những yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ người
mắc các bệnh thuộc hội chứng rối loạn chuyển hóa trong đó có Gout.
Qua Bảng 3 cho thấy cụ thể: tăng TG 79,21%, tăng CHO 66,23%, giảm HDL-C.
Trong đó tăng TG là đặc điểm nổi bật nhất của rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh
nhân Gút. Số liệu của chúng tôi phù hợp một số tác giả trong nước: Lê Anh Thư (2001),
Nguyễn thu Giang (2003) và phù hợp các tác giả ngoài nước khác
(5,6,7,9,15)
:
 Với phân loại các kiểu rối loạn chuyển hóa Lipid theo Fredrickson
(3)
, kết quả
của chúng tôi cho thấy Type IV chiếm tỷ lệ cao nhất (57,14%) kế đó là Type II

b (22,07%), điều này đã được y văn và một số công trình nghiên cứu đề cập đến:
TÁC GIẢ Type IV Type IIb Type II a
Jiao S (1986) 69 % 15 % 13 %
Nguyễn Thu Giang (2003) 35,7 % 25 % 3,6 %
Nguyễn Thị Phượng (2006) 57,14 % 22,07 % 5,19 %

So sánh 2 nhóm bệnh nhân: nhóm 1 có UA từ 7-9 mg% và nhóm 2 có UA > 9mg%, ghi
nhận tỷ lệ TG > 200 mg% ở nhóm 1 (69,23%) thấp hơn tỷ lệ TG > 200 mg% ở nhóm 2
(86,95%). Phải chăng có sự liên quan giữa nồng độ UA máu và tỷ lệ rối loạn TG trên
bệnh nhân Gút, tuy trong nghiên cứu của chúng tôi liên quan này không tương quan
thuận nhưng đây là một điểm cần lưu ý trong những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
 Khảo sát khu trú trên nhóm bệnh nhân có HDL<40mg% và nhóm bệnh nhân có
tỷ số sinh Xơ Mỡ > 4,5: ghi nhận kiểu rối loạn Lipid thường gặp vẫn là Type IV
(Bảng 6). Điều này càng cho thấy nhìn chung rối loạn Lipid ở bệnh nhân Gout
thuộc Type IV (tăng TG đơn thuần).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu , chúng tôi ghi nhận trên 77 bệnh nhân Gút tại BVCTCH:
 Bệnh Gút thường gặp ở nam (19:1), độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 41-50 (32,46%).
Tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu là 22, đây là điểm cần lưu ý vì người trẻ tuổi vẫn có
thể mắc bệnh này.
 Ghi nhận tỷ lệ béo phì trung tâm qua tỷ lệ vòng eo/vòng mông (AGR) là 25,97%.
 Rối loạn Lipid máu là một bệnh lý phổ biến nhất thường gặp ở bệnh nhân Gút
(84,41%). Trong các thành phần Lipid huyết tương, tần suất tăng Triglycerid chiếm
tỷ lệ cao (79,21%), kiểu rối loạn thường gặp nhất là Type IV theo phân loại của
Fredrickson.
 Nên thực hiện thử nghiệm Nhóm Mỡ (TG, CHO, HDL, LDL) thường qui cho bệnh
nhân Gút để từ đó chú ý điều trị những biến chứng tim mạch có thể xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TATE G.A (1998): “Gout”, Clinical and laboratory features – Primer on rheumatic
diseases, 213-215.
2. Michael G. Cohen & Bryan T Emmerson: “Gout”, Rheumatology by Klippel and
Dieppe. 1-3.
3. Đỗ Đình Hồ (1994): “Lipid và Rối loạn chuyển hoá Lipid với bệnh tim mạch”, Tạp
chí Y học. Trường Đại Học Y Dược TP HCM, số 1.
4. Đỗ Đình Hồ (1995): “Chuyên đề hoá sinh lâm sàng”, Tạp chí Y học, Trường Đại
Học Y Dược TP HCM, số 4.
5. Bryan Emmerson (1998): “Hyperlipidaemia in hyperuricaemia and gout”, Annals
of the Rheumatic diseases.
6. Struthers GR (1983): “Musculoskeletal disorders in patients with hyperlipidaemia”,
Ann Rheum Dis
7. Rondier J., Cayla J. (1997): “Hyperlipemias and their manifestations in the
rheumatological spherel”, Sem Hop, PMID: 194331.
8. Yu KH, Luo SF: “Young age of onset of gout in Taiwan”, Rheumatology Oxford
2003.
9. Matsubara K. (1989): “Relationship between hypertriglyceridemia and uric acid
production in primary gout”, Metabolism, PMID 2739579.
10. Lê Thị Tuyết Nhung: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số chỉ tiêu
đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân Gout tại BVCTCH (2004 – 2005)”, Luận văn
chuyên khoa II, Chuyên ngành Nội Khoa.
11. Lê Anh Thư và cs: “Đặc điểm của các bệnh viêm khớp Gout tại BV Chợ rẩy 1999 –
2001”. Báo cáo tại HN Thấp Khớp Học toàn quốc năm 2002, Hội Thấp Khớp Học
VN.
12. Nguyễn Kim Thủy (1998): “Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa bệnh Gout
với một số bệnh nộI khoa khác”, Tạp chí Y học thực hành , số 5 Bộ Y tế.
13. Nguyễn Thu Giang: “Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân viêm khớp Gout”, Luận văn
Thạc sĩ Y học –2004.
14. Zeng Q, Wang Q (2003): “Primary gout in Shantou: a clinical and epidemiological

study”, Chin Med J., PMID 12667391.
15. Jiao S., Kameda K (1986): “Hyperlipoproteinaemia in primary gout:
hyperlipoproteinaemic phenotype and influence of alcohol intake and obesity in
Japan”, Ann Rheum Dis.
16. Yu TF (1989): “Lipid studies in primary gout”. Mt Sinai J med. PMID 2784177.


×