Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu rối LOẠN LIPID máu TRÊN BỆNH NHÂN vảy nến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.65 KB, 4 trang )

Y H

C TH

C HÀNH (88
6
)
-

S


1
1
/2013








31
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN

NGUYỄN TRỌNG HÀO, Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chớ Minh,
TRẦN HẬU KHANG,

Bệnh viện Da Liễu Trung ương



TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vảy nến là bệnh da viêm mạn tính
ảnh hưởng đến hơn 2% dân số. Bệnh có thể liên
quan đến sự gia tăng bệnh suất và tử suất của các
biến cố tim mạch, hội chứng chuyển hóa, rối loạn
lipid máu…, nhất là ở những trường hợp vảy nến
nặng và kéo dài.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ lipid
máu trên bệnh nhân vẩy nến so với người bình
thường khỏe mạnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh –
chứng. Nhóm bệnh là 80 bệnh nhân vảy nến và
nhóm chứng là 80 người bình thường khỏe mạnh
(được mời ngẫu nhiên có chú ý đến tuổi và giới tính
cho phù hợp với nhóm bệnh). Vảy nến được chẩn
đoán dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh. Cả 2
nhóm đều được đo nồng độ lipid máu (triglyceride,
cholesterol toàn phần, HDLc, LDLc).
Kết quả nghiên cứu: Nhóm bệnh có nồng độ
triglyceride cao hơn (P = 0,03) và HDLc thấp hơn (P
= 0,0009) so với nhóm chứng.
Kết luận: Cần tầm soát và điều trị sớm rối loạn
lipid máu trên bệnh nhân vảy nến nhằm phòng ngừa
xơ mỡ động mạch và các biến chứng của nó.
Từ khóa: vảy nến, rối loạn lipid máu
SUMMARY
SERUM LIPID ABNORMALITIES IN PATIENTS
WITH PSORIASIS
Background: Psoriasis is a chronic inflammatory

dermatosis affecting more than 2% of the population.
This disease may be associated with an increased
morbidity and mortality from cardiovascular events,
metabolic syndrome, serum lipid abnormalities…,
especially in those with a severe and long duration of
psoriasis.
Objectives: To compare the lipid profile in
psoriatic patients with non-affected individuals.
Method: A case control study was performed in
80 patients with psoriasis and 80 sex and age-
matched healthy individuals. Psoriasis was diagnosed
on clinical and histopathologic criteria. The lipid
profile, including serum level of triglyceride, total
cholesterol, HDLc and LDLc were measured in both
groups.
Results: The serum triglyceride were significantly
higher, and serum HDLc was significantly lower in
patients with psoriasis (P = 0,03; 0,0009,
respectively).
Conclusion: It is necessary to do early screening
and treatment of dyslipidaemia in patients with
psoriasis to prevent the atherosclerosis and its
complications.
Keywords: psoriasis, dyslipidaemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vảy nến là một bệnh da viêm mạn tính qua trung
gian miễn dịch tác động trên da, móng và khớp, gặp
trong khoảng 2% dân số chung. Hầu hết các trường
hợp vảy nến có bản chất mạn tính và ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống người bệnh [1]. Trước đây

vảy nến được xem là tình trạng viêm chỉ tác động trên
da nhưng hiện nay được biết như là một bệnh viêm có
tính hệ thống, giống như lupus đỏ hệ thống (systemic
lupus erythematosus – SLE) và viêm khớp dạng thấp
(rheumatoid arthritis – RA). Với những bằng chứng
mới ủng hộ cơ chế viêm trong xơ vữa động mạch và
bệnh mạch vành, các nhà nghiên cứu giả thuyết rằng
quá trình viêm hệ thống có thể là một trong những cơ
chế liên kết các bệnh viêm mạn tính với xơ vữa động
mạch và bệnh tim mạch. Vì vậy không ngạc nhiên khi
nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân vảy
nến có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch [2].
Rối loạn lipid máu có vai trò rất quan trọng trong
quá trình xơ vữa động mạch và là một trong những
yếu tố nguy cơ tim mạch chính yếu [3]. Nhiều bằng
chứng đã chỉ ra mối liên quan mạnh mẽ giữa vảy nến
và bất thường chuyển hóa acid béo. Đã có nhiều
nghiên cứu trên bệnh nhân vảy nến cho thấy sự biến
đổi nồng độ các lipid gây xơ vữa như tăng triglyceride,
cholesterol toàn phần, LDLc (low-density lipoprotein
cholesterol), VLDLc (very-low-density lipoprotein
cholesterol), giảm nồng độ HDLc (high-density
lipoprotein cholesterol) và biến đổi các apolipoprotein.
Theo hiểu biết của chúng tôi, tại Việt Nam, hiện
chưa có báo cáo nghiên cứu với số lượng mẫu đủ
lớn để khảo sát nồng độ lipid máu trên bệnh nhân
vảy nến, vì vậy chúng tôi mong muốn tiến hành đề tài
“Nghiên cứu rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
vảy nến”, với những mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu bệnh nhân vảy

nến so với người bình thường.
2. Xác định nồng độ lipid máu của bệnh nhân vảy
nến so với người bình thường.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến nồng độ lipid
máu trên bệnh nhân vảy nến.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân vảy nến đến khám tại Bệnh viện Da
liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2011 –
09/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán [1, 4]
Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng gợi ý.
Thương tổn là mảng hồng ban tróc vảy có ≥ 1 trong
các tính chất gợi ý:
- Phân bố đối xứng
- Ở mặt duỗi chi
- Dấu hiệu Auspitz
- Thương tổn giới hạn rõ
- Vảy trắng bạc
Chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh mô bệnh

Y HỌC THỰC HÀNH (886) - SỐ 11/2013






32
học.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Nhóm bệnh: bệnh nhân đến khám hay nhập viện
tại BV Da liễu thành phố Hồ Chí Minh được chẩn
đoán vảy nến.
- Nhóm chứng: người bình thường đến khám để
xóa nốt ruồi hoặc người bình thường khỏe mạnh tình
nguyện muốn xét nghiệm kiểm tra đường huyết, lipid
máu. Nhóm chứng được mời ngẫu nhiên có chú ý
đến giới và tuổi cho phù hợp với nhóm bệnh.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có bệnh gây tăng lipid máu thứ phát như:
nhược giáp, hội chứng thận hư, suy thận mạn, bệnh
mô liên kết.
- Trong vòng 6 tháng có sử dụng các thuốc: ức
chế bêta, thiazide, corticosteroid, retinoids,
cyclosporin, và những thuốc hạ lipid máu.
- Có thai hoặc đang cho con bú.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: bệnh chứng.
Cỡ mẫu: cỡ mẫu thuận tiện.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Khám sàng lọc và xét nghiệm giải phẫu bệnh để
xác định bệnh.
- Bệnh nhân ký tên vào bản đồng thuận tham gia
nghiên cứu.
- Ghi lại số hồ sơ bệnh nhân trên sổ khám bệnh
và lưu trên hệ thống máy tính của bệnh viện.
- Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu chung,
chú ý đến tiền sử và bệnh sử, những thuốc đã và
đang sử dụng, hoạt động thể lực, thói quen uống

rượu bia, hút thuốc lá, những yếu tố khởi phát hoặc
làm bệnh nặng hơn
- Hoạt động thể lực được định nghĩa là tập thể
dục và/hay thể hình dẫn đến tăng thông khí hay thân
nhiệt trong thời gian ít nhất là 30 phút; có 3 mức độ
hoạt động thể lực dựa theo số lần mỗi tuần: không
đều, 1 lần/tuần, > 1 lần/tuần.
- Uống rượu bia được phân thành 5 mức độ dựa
theo số lần uống mỗi tháng: không bao giờ, 1
lần/tháng, 2– 4 lần/tháng, 2 – 3 lần/tuần, > 3 lần/tuần.
- Hút thuốc lá được phân thành 4 mức độ: không
bao giờ, hàng ngày, thỉnh thoảng, trước đây.
- Chỉ số khối cơ thể tính theo công thức: BMI =
cân nặng (kg)/chiều cao (m)
2
.
- Chỉ số độ nặng của vảy nến (PASI – Psoriasis
area and severity index). PASI được phân độ như
sau: mức độ nhẹ (< 10), mức độ vừa (từ 10 đến < 20)
và mức độ nặng (≥ 20) [1].
- Máu tĩnh mạch được lấy buổi sáng lúc đói (bữa
ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng độ triglyceride,
cholesterol toàn phần, HDLc, LDLc.
- Sinh thiết thương tổn da làm xét nghiệm giải
phẫu bệnh để chẩn đoán xác định.
- Các xét nghiệm được tiến hành tại Khoa xét
nghiệm – BV Da liễu TP.Hồ Chí Minh.
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý và phân tích
bằng phần mềm EpiInfo version 3.5.1. Các trị số
được thể hiện bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ±

ĐLC) hay tần số, tỷ lệ phần trăm để mô tả các biến
số định tính. Kiểm định: dùng test t để so sánh 2 trị số
trung bình, test Chi
2
để so sánh 2 tỷ lệ. P < 0,05 được
xem như có ý nghĩa thống kê.
Vấn đề y đức
Kết quả nghiên cứu này giúp cho việc xử trí bệnh
vảy nến một cách toàn diện hơn. Các đối tượng
nghiên cứu được thông báo, giải thích và đồng ý tự
nguyện tham gia nghiên cứu. Các xét nghiệm trong
nghiên cứu (sinh hóa và giải phẫu bệnh) được tiến
hành miễn phí. Tất cả các thông tin cá nhân và bệnh
tật đều được giữ bí mật thông qua việc mã hoá trên
máy vi tính để đảm bảo quyền lợi riêng tư của người
tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 80 bệnh nhân vảy nến và 80 người nhóm
chứng với một số đặc điểm sau đây:
Bảng 1. So sánh đặc điểm chung giữa 2 nhóm
bệnh và chứng
Đ
ặc điểm

Nhóm b
ệnh
(n = 80)
Nhóm ch
ứng
(n = 80)

So

sánh

Gi
ới




Không
khác biệt

Nam

44 (55%)

44 (55%)

N


36 (45%)

36 (45%)

Tu
ổi

41,9 ± 14,2

(từ 18 – 90)
43,6 ± 15,3
(từ 20 – 77)
P = 0,75

Huyết áp tâm thu
(mmHg)
120,7 ± 13,9

116,4 ± 11,4 P = 0,03
Huy
ết áp tâm
trương (mmHg)
74,6 ± 9,4

71,6 ± 8

P =
0,03

BMI (kg/m
2
)

21,9 ± 3,4

22,1 ± 3,3

P = 0,71


Ho
ạt động thể lực




Không đ
ều

73%

79%

P = 0,11

1 l
ần/tuần

7%

11%

> 1 l
ần/tuần

20%

10%

Hút thu

ốc lá




Không bao gi


68%

72%

P = 0,24

Hàng ngày

17%

8%

Th
ỉnh thoảng

7%

8%

Trư
ớc đây (đ
ã b

ỏ)

8%

12
%

Uống rượu, bia
Không bao gi


68%

66%

P = 0,14

1 lần/tháng 20% 30%
2


4 l
ần/tháng

7%

2%


2



3 l
ần/tuần

3%

2%


> 3 l
ần/tuần

2%

0%


Nh
ận xét: HA tâm thu v
à tâm trương nhóm b
ệnh cao h
ơn
so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.

Bảng 2. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu của 2
nhóm bệnh và chứng
Lo
ại lipid máu


Nhóm b
ệnh
(n = 80)
Nhóm
chứng (n =
80)
P

Tăng Cholesterol
TP
24%

16%

0,24

Tăng Triglyceride

21,3%

8,8%

0,03

Gi
ảm HDLc

18,8%

2,5%


0,0009

Tăng LDLc

15%

11,3%

0,48

Nhận xét: Tỷ lệ tăng Triglyceride nhóm bệnh cao
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ
giảm HDLc nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng
có ý nghĩa thống kê.
Y H

C TH

C HÀNH (88
6
)
-

S


1
1
/2013









33
Bảng 3. So sánh nồng độ lipid máu giữa 2 nhóm
bệnh và chứng
Lo
ại lipid máu
(mm/dl)
Nhóm
bệnh
(n = 80)
Nhóm
chứng
(n = 80)
P

Cholesterol TP

5,46 ± 1,16

5,34 ± 1,19

0,52


Triglyceride 1,84 ± 1,09

1,50 ± 1,03 0,04
HDLc

1,23 ± 0,49

1,42 ± 0,34

0,005

LDLc 3,39 ± 0,97

3,24 ± 0,96 0,33
T
ỷ lệ cholesterol
TP/HDLc
4,33 ± 0,88

3,99 ± 1,83

0,14

Nhận xét: nồng độ Triglyceride nhóm bệnh cao
hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Nồng
độ HDLc nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vảy nến
theo độ nặng của bệnh (chỉ số PASI)
Lo

ại lipid

(mm/dl)
Nh

(PASI
< 10)
n = 38
V
ừa
(PASI
10 – 20)

n = 30
N
ặng
(PASI
> 20)
n = 12
So sánh

Triglyceride

1,87 ±
0,98
1,70 ±
0,96
2,10 ±
1,67
P = 0,55


P (Vừa-
Nặng) = 0,39

Cholesterol
TP
5,36 ±
1,15
5,57 ±
1,15
5,50 ±
1,24
P = 0,76

P (Nhẹ-Vừa)
= 0,45
HDLc

1,40 ±
0,66
1,31 ±
0.23

1,15 ±
0,23
P = 0,30

P (Nhẹ-
Nặng) = 0,17


LDLc

3,30 ±
1,05
3,51 ±
0,96
3,24 ±
0,68
P = 0,59

P (Vừa-
Nặng) = 0,38

Nhận xét: nồng độ các loại lipid máu không thay
đổi theo Pasi
BÀN LUẬN
Về giới, nam chiếm tỷ lệ xấp xỉ so với nữ (55% so
với 45).Theo Fitzpatrick, tỷ lệ nam và nữ bệnh vảy
nến ngang nhau [4]. Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với một nghiên cứu khác ở
Iran.Về tuổi, trung bình là 41,9 cũng gần giống nghiên
cứu này [5].
So sánh các đặc điểm chung (về giới, tuổi, BMI,
hoạt động thể lực, hút thuốc lá, uống rượu bia) giữa 2
nhóm bệnh và chứng không thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Do vậy ta có thể so sánh nồng độ
lipid máu giữa 2 nhóm với sự hạn chế tối đa các yếu
tố gây nhiễu.
Trong số 4 loại lipid máu được định lượng, nồng
độ triglyceride nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng,

trong khi nồng độ HDLc nhóm bệnh thấp hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ
cholesterol TP và LDLc giữa hai nhóm không có sự
khác biệt (p > 0.05).
Xét về mặt tính chất sinh bệnh xơ vữa động
mạch, LDLc và triglyceride là những loại lipid có hại,
càng cao càng nguy hiểm, trong khi HDLc là lipid có
lợi, càng cao càng tốt. Cholesterol TP cao thì có thể
HDLc cao hoặc LDLc cao hoặc cả 2 đều cao. Do vậy
nếu chỉ làm cholesterol TP để đánh giá rối loạn lipid
máu là không đúng. Trong thực hành lâm sàng,
người ta thường xét nghiệm định lượng TG,
cholesterol toàn phần (cholesterol TP) và HDLc, sau
đó dùng công thức tính LDLc = cholesterol TP –
HDLc – TG/2,2 (nếu các giá trị được tính theo đơn vị
mm/L). Hiện nay người ta ít hoặc không xét đến trị số
của cholesterol TP nữa vì những lý do nêu trên. Khi
nói đến rối loạn lipid máu là nói đến LDL, HDL và
triglyceride. Vì giữa cholesterol TP và HDLc có tác
động trái ngược nhau nên người ta tính tỷ lệ
cholesterol TP/HDLc để đánh giá mức độ nguy cơ.
Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ bệnh mạch vành ở
nam giới gia tăng nếu tỷ lệ này lớn hơn 5 [3].
Có nhiều nghiên cứu về nồng độ lipid máu trên
bệnh nhân vảy nến so với người bình thường khỏe
mạnh nhưng cho kết quả không thống nhất. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê của các trị số giữa bệnh
nhân và nhóm chứng thay đổi theo từng nghiên cứu
như: khác biệt về cholesterol TP [5, 6, 7, 8, 9, 10]
,

về
LDLc [5, 6, 9, 10]
,
về HDLc [7, 10, 11, 12], về
triglycerid

[5, 6, 9, 10, 12]. Chỉ một số ít nghiên cứu
cho kết quả không có sự khác biệt về nồng độ lipid
máu giữa nhóm vảy nến và nhóm chứng. Những kết
quả không nhất quán kể trên có thể do sự biến đổi
nhanh chóng nồng độ lipid máu và ảnh hưởng của
chế độ ăn, theo mùa, chủng tộc, di truyền, hormone
cũng như những yếu tố khác chưa biết rõ.
Tuy nhiên, đa số các tác giả đã cho thấy bản chất
tạo mảng xơ vữa của các rối loạn lipid và khẳng định
rằng vảy nến có mối liên quan rõ với các bất thường
lipid và bệnh tim mạch. Có nhiều nghiên cứu tiến
hành trên số lượng lớn bệnh nhân và nhóm chứng,
sử dụng các phương pháp thống kê cao cấp; do vậy
kết quả đạt được rất có ý nghĩa. Trong số những
bệnh nhân vảy nến, tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim
mạch như đái tháo đường type 2, cao huyết áp, béo
phì, nghiện thuốc lá cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
HA tâm thu và tâm trương nhóm bệnh cao hơn so với
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Chúng ta cần lưu ý
kết quả này trong thực hành lâm sàng nhằm tầm soát
những dấu hiệu sớm của bệnh tim mạch nói chung
và tăng huyết áp nói riêng trên người vảy nến.
Vẫn có những tranh cãi về biến đổi lipid máu là

nguyên phát hay thứ phát trong bệnh vảy nến, hay có
thể do tác dụng của một số thuốc điều trị vảy nến
như cyclosporine và retinoids.
Vảy nến là bệnh da viêm mang tính di truyền
phức tạp, cơ chế sinh bệnh vẫn chưa được biết rõ.
Một số tác giả cho rằng vảy nến, giống như xơ vữa
động mạch, là một bệnh tự miễn. Hiện nay có rất
nhiều bằng chứng lâm sàng và thực nghiệm ủng hộ
vai trò quan trọng của tế bào T trong sinh bệnh học
của vảy nến và xơ vữa động mạch. Lâm sàng của 2
bệnh đều là hiện tượng viêm có thể do các cytokine
tế bào T, đặc trưng cho đáp ứng của tế bào T-helper
1. Chính xác kháng nguyên nào khởi phát vảy nến
vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên gần đây người ta
thấy vai trò của bất thường lipid tự nó cũng tác động
lên hệ thống miễn dịch. Các tự kháng thể chống LDL
oxy hóa đã được tìm thấy trong bệnh vảy nến. Theo
những khám phá này, bất thường lipid trong bệnh

Y HC THC HNH (886) - S 11/2013






34
vy nn va khi phỏt hin tng x va ng mch
va phỏt trin v duy trỡ phn ng viờm ti da. Tuy
nhiờn trong nghiờn cu ca chỳng tụi, c nng

LDLc v cỏc loi lipid khỏc khụng cú s liờn quan vi
ch s PASI.
Lý do ti sao cú nhng bin i v chuyn húa
lipid trờn bnh nhõn vy nn vn cha c gii
thớch mt cỏch thuyt phc trờn y vn. S hot húa
h thng min dch trong bnh vy nn cú th dn
n mt s bin i lipid ca bnh nhõn. Tuy nhiờn
nhng bin i ny cú l cũn liờn quan n mt s
bt thng ca h tiờu húa. H tiờu húa cú vai trũ
trong phõn gii, bin i v tng hp nhiu hp cht
hu c, trong ú cú lipid. Trờn bnh nhõn vy nn,
ngi ta thy cú nhng bt thng v cu trỳc v
chc nng hu ht cỏc on ca ng tiờu húa

[12].
T nghiờn cu ny, chỳng tụi hy vng rng trong
tng lai s cú nhiu nghiờn cu hn na theo
hng kho sỏt nhng ri lon ni khoa nh hi
chng chuyn húa, yu t nguy c tim mch trờn
bnh nhõn vy nn Vit Nam cng nh ỏnh giỏ
vai trũ ca cỏc thuc h lipid mỏu trờn din tin lõm
sng vy nn.
KT LUN
Qua nghiờn cu nng lipid mỏu trờn 80 bnh
nhõn vy nn cho thy nng triglyceride cao hn
v HDLc thp hn so vi nhúm chng. Do ú cn
tm soỏt v iu tr sm ri lon lipid mỏu trờn bnh
nhõn vy nn nhm phũng nga x m ng mch
v cỏc bin chng ca nú. Ngoi ra, cn cú thờm
nhng nghiờn cu sõu hn v hi chng chuyn

húa, yu t nguy c tim mch trờn bnh nhõn vy
nn Vit Nam cng nh ỏnh giỏ vai trũ ca cỏc
thuc h lipid mỏu trờn din tin lõm sng vy nn.
TI LIU THAM KHO
1. Phm Vn Hin. Bnh vy nn. Da liu hc. NXB
Giỏo dc Vit Nam, H Ni 2009, tr 57 62.
2. Kremers HM, McEvoy MT, Dann FJ, Gabriel SE.
Heart disease in psoriasis. J Am Acad Dermatol
2008;58:347-352.
3. Gilbert Thompson et al. Dyslipidaemia in Clinical
Practice, 2
nd
edition, 2006.
4. Gudjonsson JE, Elder JT. Psoriasis. Fitzpatricks
Dermatology in General Medicine 2008: 169 193.
5. Akhyani M, Ehsani AH, Robati RM, Robati AM. The
lipid profile in psoriasis: a controlled study. J Eur Acad
Dermatol Venereol 2007;21:1330-32.
6. Javidi Z, Meibodi NT, Nahidi Y. Serum lipids
abnormalities and psoriasis. Indian J Dermatol 2007: 52:
8992.
7.Mallbris L et al. Psoriasis is associated with lipid
abnormalities at the onset of skin disease. J Am Acad
Dermatol 2006;54:614-21
8.Rocha-Pereira P, Santos-Silva A, Rebelo I, Figueiredo
A, Quintanilha A, Teixeira F. Dyslipidemia and oxidative
stress in mild and in severe psoriasis as a risk for
cardiovascular disease. Clin Chim Acta 2001;303:33-9.
9.Tam LS, Tomlinson B, Chu TTW, et al. Cardiovascular
risk profile of patients with psoriatic arthritis compared to

controls the role of inflammation. Rheumatology 2008:
47:718723
10. Tekin NS, Tekin IO, Barut F, Sipahi EY.
Accumulation of oxidized low density lipoprotein in
psoriatic skin and changes of plasma lipid levels in psoriatic
patients. Mediators Inflamm 2007: 2007: ID 78454, 5 pages.
11. Pietrzak A, Kadzielewski J, Janowski K, et al.
Lipoproteid (a) in patients with psoriasis: association with
lipid profiles and disease severity. Int J Dermatol 2009: 48:
379387.
12. Pietrzak A, Jastrzebska I, Krasowska D et al. Serum
pancreatic lipase [EC 3.1.1.3] activity, serum lipid profile
and peripheral blood dendritic cell populations in
normolipidemic males with psoriasis. J Mol Catal B Enzym
2006: 40: 144154.


NHIễM ĐƠN BàO ĐƯờNG RUộT ở TRẻ EM Hà NộI
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN

Nguyễn Thị Hồng Liên, Nguyễn Thu Hơng,
Trần Thanh Dơng
Vin St rột - Ký sinh trựng - Cụn trựng Trung ng

TểM TT
Nhim n bo ng rut l mt nguyờn nhõn
hay gp gõy ri lon tiờu húa, c bit trờn tr em.
Nghiờn cu ny ó tin hnh xột nghim 1.288 mu
phõn hc sinh la tui tiu hc ti mt s qun huyn
ni ngoi thnh H Ni. Mc ớch nhm tỡm hiu v

tỡnh hỡnh nhim n bo ng rut trờn tr em.
Nghiờn cu ó s dng hai phng phỏp xột nghim
phõn hay dựng l k thut trc tip v Ether-Formalin.
T l nhim n bo ng trờn tr em chung l
5,12%. Cú 5 loi n bo hc sinh hay mc ó c
tỡm thy nh E. coli l 2,25%, E. histolitica l 1,55%,
G. lamblia l 1,16%, E. harmani l 0,47 %, E. nana l
0,08%. Trong ú, hc sinh tiu hc ti ni thnh
nhim n bo ng rut l 3%, ngoi thnh l
6,98%. Mt s yu t liờn quan nh mụi trng sng,
ngh nghip ca gia ỡnh, s dng h xớ khụng hp
v sinh, tỡnh trng suy dinh dng. Kt qu nghiờn
cu ny cho thy nhim n bo thc s nh hng
n sc khe ca hc sinh.
T khúa: Nhim n bo, hc sinh tiu hc, H
Ni, ni thnh, ngoi thnh.
SUMMARY
INTESTINAL PROTOZOAN INFECTION AMONG
CHILDREN IN HANOI AND SOME HIGH RISK FACTORS
Intestinal protozoan infection is a common cause
of gastrointestinal disorders, especially in children.
This study was conducted 1.288 stool samples of

×