Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vai trò và mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.77 KB, 18 trang )

Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2
Nhóm 7:v-vai trò và mối quan hệ
giữa nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài
II/ Các nguồn huv đông vốn Đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn hình thành từ phần tích lũy nội bộ cùa nền kinh tế.
Bao gồm tiết kiệm của khu vực tư dân cư, các tô chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của
chính phủ được huy động vào quá trình sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thế của nguồn vốn đầu tư
trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của khu vực tư nhân, và thị trường
vốn .
1.1. Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu của khu vực nhà nước, cụ the là các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng đầu tư phát triển và vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
nhà nước.
1.1.1 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như thuế,
phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước Đây chính là nguồn chi
cùa ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triến kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt động chi
Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng cùa điện
lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh cùa các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện
pháp căn bán đe chống độc quyền và giừ cho thị trường khói rơi vào tình trạng cạnh tranh không
hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thế, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuấn
bị cho việc chuyến sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các


Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 2
khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc
biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết
yếu,các khoản chi phí đê thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chừ, hỗ trợ
đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia thì ngân sách nhà nước là
nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
1.1.2 Nguồn vốn tín dung dầu tư phát triển của nhà nước:
Vốn tín dụng đầu tư phát triến cua nhà nước là một hình thức quá độ chuyến từ phương thức
cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho
vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên
Nhà nước phải dành ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triến cua nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giám đáng
kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước về chi ngân sách nhà nước trong điều kiện ngân sách còn
hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm cua người sử dụng vốn. Vì cơ chế của tín dụng là
đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn phải tăng cường
hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay đê bảo đảm khả năng thanh toán
nợ.
Ngoài ra, nguồn vốn này còn có 1 vai trò đáng kế trong việc phục vụ công tác quản lý và
điều tiết kinh tê vĩ mô: không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trướng kinh tế mà còn thực hiện cả mục
tiêu phát triển xã hội. Khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cái thiện khi
các khoản vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu tư
của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó khăn tăng lên sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư cua các doanh nghiệp nhà nước chú yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố
định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ kế hoạch đầu tư, nguồn vốn cua
Doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm khoáng 14-15% tông vốn đầu tư toàn xã hội.
Vai trò chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư chiều sâu, mở

rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Hoạt động
cùa doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triến sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào
phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khấu, tăng thu ngân sách và tham gia giái quyết có hiệu quá các vấn đề xã hội như: tạo việc làm,
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 3
xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát
1.2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũv của các
doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triến công nghiệp, tiếu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là khu vực
phát triến rất nhanh và năng động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế.Với việc xây dựng lại
các ngành nghề thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông thôn, huy động
nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này có đóng góp đáng kế
vào tông quy mô vốn cua toàn xã hội. Ớ một mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một
trong những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
2.1 Khái niệm và bản chất
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ cá nhân, các doanh nghiệp, các
tô chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thế huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước
sở tại.
Nguồn vốn nước ngoài cũng được xem xét như là các dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Thực
chất các dòng lưu chuyến vốn quốc tế là biếu thị quá trình chuyến giao nguồn lực tài chính giữa
các quốc gia trên thế giới.
2.2 Phân loại nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Theo tính chất của dòng vốn lưu chuyển, có thể chia nguồn vốn ĐTNN thành các loại sau:
Tài trợ phát triển chính thức ODF, nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế,

nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, thị trường vốn Quốc tế.
2.2.1 Tài trơ phát triên chính thức PDF (Official Development Finance )
Nguồn vốn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development
Assistance) và các hình thức tài trợ khác; trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 4
GE = 100% [1 - -
d
1/ (1 + d)
aG
-1/ (1 + d)
aM

d ( a M - aG )
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
*t* Khải niệm ODA:
Theo uy han viện trợ và phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ nước ngoài
bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các điều kiện hết sức ưu đãi. Nguồn vốn viện trợ phát
triển chính thức được dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức và
các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tồ chức liên chính phủ và phi chính phủ tài trợ.
Theo nghị định 87/CP: Viện trợ phát triến chính thức là cho vay ưu đãi hoặc không hoàn
lại từ nước ngoài với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25% cùa vốn vay.
Đặc điếm của ODA:
Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị vốn vay, yếu tố này được xác định dựa vào nhiều yếu
tố như tỉ suất chiết khấu, thời gian ân hạn, lãi suất Công thức tính GE, ti lệ yếu tố không hoàn lại
như sau:
Trong đó: r - tỷ lệ lãi suất hàng năm a - số
lần trá nợ trong năm
d - tỷ suất chiết khấu
G - thời gian ân hạn
M - thời hạn cho vay

Nguồn viện trợ phát triến chính thức do chính phú của một nước cấp hoặc do các tố chức
quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của chính phủ nước nhận viện trợ, ODA đòi hỏi phải có
nguồn vốn đối ứng từ bên nhận viện trợ để họ có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn. Đặc biệt
ODA không cấp cho những dự án mang tính thương mại mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, thể hiện
sự quan tâm, tinh thần tương thân tương ái giữa các nước, tăng cường mối quan hệ ngoại giao giữa
các nước, giữa các nước với các tồ chức quốc tế.
2.2.2 Nguồn vốn tín dung từ các ngân hàng thương mai quốc tế
*1* Khải niệm:
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 5
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với một
mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cá vốn và lãi, các ngân hàng
thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của khoản vay.
♦♦♦ Đặc điểm:
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước
vay, độc lập với kết quá kinh doanh cùa doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã thế
chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không có khả
năng thanh toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp,
nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có
yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay đế giảm rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất
cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù vậy, thú tục vay đối với
nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là nguồn vốn
cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này
thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh
ngân hàng (tính rủi ro ớ nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn
vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu đế đáp ứng nhu cầu
xuất, nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thế được dùng đe đầu

tư phát triến. Tỷ trọng cua nó có the gia tăng nếu triển vọng tăng trướng của nền kinh tế là lâu dài,
đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
2.2.3 Nguồn von đầu tư tmc tiếp nước ngoài FDI
*t* Khải niệm:
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đế đầu tư cho sản xuất kinh
doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư
nước ngoài góp một lượng vốn đú lớn đế thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép
họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bò vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu
tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
❖ Đặc điếm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn
nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật,
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 6
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
công nghệ hay cần nhiều vốn. Do vậy, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình
công nghiệp hoá, chuyến dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
FDI có đặc điếm cơ bán khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn
vốn này không phát sinh nợ cho các nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu
tư nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
2.2.4 Nsuồn vốn từ thi trườn2 vốn quốc tế
*t* Khải niệm:
Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán trái phiếu,
cô phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài.
❖ Đặc điểm:
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho
nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay đế gây sức ép với
nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế . Với việc
trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy TTCK trong nước phát
triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính hẫp dẫn

bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khá năng thanh toán cao do có thê mua bán, trao đối trên thị trường thứ cấp, chính vì vậy
hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
III/ Vai trò & mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nưóc & nguồn vốn đầu tư
nưóc ngoài đối vói tăng trưỏng và phát triến kinh tế:
Trước hết chúng ta cần khẳng định: đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một quốc
gia, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ, bô sung cho nhau
trong đó nguồn von trong nước đỏng vai trò quyết định và nguồn von đầu tư nước ngoài đóng vai
trò quan trọng không thể thiếu.
I. Vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng và phát triến
kinh tế:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã từng khăng định: “Sự phát triển của bất cứ sự vật nào đểu
bắt nguồn từ sự chuyển biến, giải quyết các mối quan hệ diễn ra ngay trong bản thân sự vật đó.
Điều này giữ vai trò quyết định tới tồn tại và phát triến cua sự vật”. Cũng giống như vậy, đế nền
kinh tế một quốc gia có thế tăng trướng và phát triến một cách bền vững thì điều đầu tiên cần chú
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 7
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
trọng đó chính là vấn đề phát huy các yếu tố nội lực. Điều đó có nghĩa là vai trò quyết định cho quá
trình tăng trưởng và phát triển đất nước phải đặt lên các nhân tố từ trong nước. Và nguồn vốn trong
nước đã thế hiện được rõ những ưu điếm trong vai trò quyết định của mình. Với tính chất là nội lực
của một quốc gia, chúng ta có thể chủ động trong việc đầu tư nguồn vốn trong nước vào những lĩnh
vực cần thiết để phát triển nền kinh tế mà không phái chịu bất kì một sự ràng buộc lệ thuộc nào.
Hơn nữa, nguồn vốn trong nước được huy động từ các thành phần kinh tế trong nước nên nó mang
tính ôn định và đảm bảo hơn nguồn vốn từ nước ngoài. Không chỉ có vậy, vai trò quyết định cua
nguồn vốn trong nước còn được thể hiện đặc biệt rõ ràng hơn trong các ý sau.
1.1 Nguồn vốn trong nước là nguồn đỏng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đấy tăng
trưởng phát triển kinh tế.
Thông qua việc sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước để đầu tư vào nhiều lĩnh vực cua nền
kinh tế nguồn vốn đầu tư trong nước đã đóng góp 1 phần lớn vào GDP toàn xã hội. Cụ thế như việc
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đế đầu tư cho các dự án kết câu hạ tầng kinh tế-xã hội

đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực khác phát triển.
Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi nguồn von huy động lớn và khả năng thu hồi
vốn chậm, do đó ít doanh nghiệp nào có đu tiềm lực kinh tế đế thực hiện. Vì thế nguồn vốn trong
nước sẽ được đầu tư vào xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản như hệ thống điện lưới quốc gia,
đường xá, giao thông liên lạc từ đó tạo điều kiện cho
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2
các doanh nghiệp phát triên và xây dựng hoạt động nhà xưởng, mở rộng hoạt động kinh
doanh, qua đó phát triến kinh tế vùng, miền tạo ra nguồn GDP không nhó đóng góp vào tông GDP
của toàn xã hội. Còn nguồn vốn tín dụng nhà nước với ưu điếm lãi suất thấp đã bô sung cho các
doanh nghiệp một nguồn vốn rẻ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tranh thủ được các cơ hội tạo
thêm lợi nhuận, vốn đế mở rộng qui mô cũng như nâng cao chất lượng sản phàm. Từ đó làm tăng
doanh thu đồng thời góp phần làm tăng GDP cho toàn xã hội.
1.2 Nguồn von đầu tư trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đôi cơ cấu kinh tế, cân
bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát tríến toàn diện, đồng
đều.
Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đa phần lựa chọn cho mình các ngành, lĩnh
vực có vốn đầu tư không quá lớn, thu hồi vốn nhanh chóng để đầu tư thu lợi nhuận. Mặt khác, nền
kinh tế lại có nhừng ngành vai trò không thể thiếu nhưng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn như
điện, xi măng, dầu khí; hoặc những ngành lợi nhuận thu về nhó, khả năng thu hồi vốn chậm ví dụ
như các công trình công cộng, các hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết những thất bại của thị
trường. Chỉ có thông qua nguồn vốn trong nước cụ thế là nguồn vốn nhà nước mới có thế đầu tư
vào các vấn đề này. Vì vậy, nguồn vốn trong nước đặc biệt nguồn vốn nhà nước lúc này sẽ đóng
vai trò chủ đạo giúp cân bằng thị trường hàng hóa trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế quốc gia
tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều.
Không chí có vậy, vai trò quyết định cua nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế còn được thể hiện trong việc định hướng cho quá trình thay đôi cơ cấu
kinh tế. Bằng việc nguồn vốn đầu tư trong nước tập trung vào những ngành quan trọng như công
nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế của quốc gia sẽ từng bước biến chuyển theo định hướng đã đề ra
của nhà nước: tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm ti trọng nông nghiệp. Theo đó, nguồn vốn

nước ngoài có được định hướng đầu tư, tiếp tục trợ giúp nguồn vốn trong nước đẩy nhanh thời kì
quá độ đưa nền kinh tế quốc gia tiếp tục phát triển lên một trình độ cao hơn.
1.3 Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò đảm bảo sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa
các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kỉnh tế tăng trưởng, phát trỉến mộtc cách bền
vững
Trong một quốc gia việc phát triển không đồng đều giừa các vùng miền là khó tránh khỏi.
Vì vậy cần có các nguồn vốn đầu tư hợp lí để giảm bớt sự không đồng đều này, làm cho nền kinh tế
trớ nên phát triến toàn diện hơn. Đối với những khu vực vùng sâu, vùng xa nơi mà nền sản xuất
còn chưa phát triển, hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc còn lạc hậu thì việc đón nhận
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 9
nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào đây là rất ít có hi vọng. Lí do là nguồn vốn từ nước ngoài
thường chọn những vùng, thành phố trọng điếm nơi mà có hệ thống kết câu hạ tầng tương đối phát
triển, gần nguồn nguyên liệu và có thị trường tiêu thụ lớn. Lúc này nguồn vốn đầu tư trong nước sẽ
đảm nhận vai trò đầu tư vào các vùng còn khó khăn, kinh tế chưa phát triển, giúp các vùng miền đó
tận dụng và phát huy được thế mạnh, nội lực của mình. Qua đó sẽ giải quyết công ăn việc làm cho
lao động trong vùng, nâng cao mức sống cũng như trình độ dân trí và từ đó sẽ làm giám khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng. Điều này cho thấy nguồn vốn trong nước đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển và tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế.
1.4 Nguồn von trong nước góp phần kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế, đay nhanh tiến trình cô
phần hỏa nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư quá mức là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát, vốn đầu tư là yểu tố
vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng đó là nói về đầu tư có hiệu quả. Còn
nếu đầu tư không có hiệu quả, thì chẳng những tăng trưởng kinh tế phải tốn nhiều vốn đầu tư hơn,
mà còn gây ra lạm phát, xét trên nhiều mặt lạm phát do "chi phí đây" và lạm phát do "cầu kéo".
Bản thân vốn đầu tư sẽ làm cho lạm phát "cầu kéo"; còn đầu tư kém hiệu quả sẽ làm cho lạm phát
do "chi phí đẩy". Lạm phát do quan hệ cung - cầu, quan hệ tiền - hàng mất cân đối thường có bề
nối, dễ nhận thấy, nhưng lạm phát do đầu tư không có hiệu quả thì thường là lạm phát ngầm, lúc
đầu rất khó nhận thấy, nhưng khi nó bộc phát thì rất cao, rất khó trị và việc trị nó thường phái kèm
theo cái giá phải trả không nhỏ, thậm chí còn có thế rơi vào cuộc khủng hoảng. Do đó việc kiểm

soát cả về mặt lượng và mặt chất của việc sử dụn nguồn vốn trong nước đặc biệt là nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước và việc kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là một trong
những biện pháp được nêu ra để chống lạm phát, ôn định kinh tế vĩ mô.
Một trong số những vai trò không thế không kế đến cùa nguồn vốn trong nước đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế đó là : nguồn vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào cua
khu vực dân cư và tư nhân là tác động lớn nhất thúc đấy quá trình cố phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát
triên kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5 Nguồn von trong nước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định tạo điều
kiện thuận lợi đế thu hút von đầu tư nước ngoài cũng như tăng tỉnh hiệu quả, nhanh chóng của
việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng vừng chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nền tảng cơ sớ kiến trúc hạ tầng của quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thu
hút nguồn vốn, triển khai thực hiện trong các giai đoạn của quá trình sử dụng vốn đầu tư. Mục tiêu
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 10
của phát triển kinh tế là phải xây dựng được các cơ sở kiến trúc hạ tầng kinh tế ở một trình độ nhất
định: điện, nước, đường xá giao thông đi lại, các công trình văn phòng hiện đại, các khu công
nghiệp, khu chế xuất tập trung đe đám báo sao cho có the khai thác tốt nhất các nguồn nguyên
nhiên liệu, nguồn lao động, công nghệ cần thiết.
Bên cạnh các khu vực kinh tế nổi bật, trọng điểm dễ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
luôn còn có các khu vục có tiềm năng nhưng còn đôi chút hạn chế về địa hình, công nghệ, lực
lượng lao động thì lúc này vai trò của nguồn vốn trong nước để khắc phục các hạn chế này là rất
quan trọng. Nguồn vốn trong nước sẽ đóng vai trò mớ đường, đầu tư vào việc san lấp và giải phóng
mặt bằng, xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản, đầu tư đồi mới trang thiết bị trong các nhà xưởng
và mở các lóp đào tạo tay nghề cho đội ngũ công nhân. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vấn
đề về địa diêm, công nghệ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được giải quyết, tạo nên một
môi trường đầu tư thuận lợi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hon nữa việc đó cũng tạo cho quốc
gia một lợi thế so sánh về môi trường đầu tư với các nước trong khu vực, tạo ấn tượng trong con
mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vùng có điều kiện chưa thật

sự thuận lợi đã có khả năng thu hút và đón nhận vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội phát triến kinh
tế cùa vùng.
1.6 Sự lớn mạnh, ôn định nguồn lực vốn trong nước giúp hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn
lực nước ngoài tới nền kinh tế, đồng thởi tạo dựng một khung xưong vững chắc cho nền kinh tế,
chong lại những cơn sóng gió từ thị trường kinh tế quốc tế, thúc đây tăng trưởng và phát trỉến kinh
tế
Trong tình hình hội nhập với nền kinh tế trên thế giới như hiện nay thì việc bị ảnh hưởng
do các biến động kinh tế từ bên ngoài là điều không thế tránh khởi. Khi những biến động đó xảy ra
thì nền kinh tế quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng ít nhiều, gặp những khó khăn như giá cả tăng cao kéo
theo lạm phát, sản xuất bị đình trệ, xảy ra tình trạng thất nghiệp Lúc đó thì ta càng không thể
trông chờ vào các nguồn lực từ phía bên ngoài. Do đó, vai trò của nguồn vốn trong nước trong lúc
này mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng phát triển của một quốc gia. Sự ổn định và lớn
mạnh nguồn vốn trong nước sẽ tạo thành một khung xương vững chắc giúp chúng ta thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô và các biện pháp cần thiết đế tránh và khắc phục các ảnh hưởng do các cú
sốc bên ngoài gây ra cho nền kinh tế như điều chỉnh cung cầu, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội
Không chỉ có vậy, các nguồn vốn và nguồn lực trong nước, quan trọng là các nguồn chi từ
ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng, các khoản đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà
nước phải nắm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế: tài chính, dầu khí, viễn thông Mớ cửa
cho các nhà đầu tư nước ngoài song các chính sách cua chính phú vẫn quy định rõ ràng những
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 11
ngành nghề mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thế tiếp cận. Đó là sự cẩn trọng để kiểm soát việc
tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm hạn chế những mặt trái mà nguồn vốn này
có the đem theo: thâu tóm về chính trị, sự phụ thuộc về kinh tế (trở thành sân sau của các cường
quốc ). Có như vậy nền kinh tế mới có thế phát triển ổn định, bền vững.
Tuy nguồn vốn trong nước có một vai trò quyết định không thể thay thế như vậy, nhưng nếu chỉ❖
dựa vào nguồn vốn trong nước trong việc thúc đấy và tăng trưởng kinh tế mà không xem xét đến
nguồn vai trò của nguồn vốn nước ngoài thì sẽ là một sự thiếu sót lớn. Trong điều kiện nền kinh tế
đất nước ta mới phát triển được hơn 30 năm, khả năng tích lũy của nền kinh tế còn thấp trong khi
nhu cầu phát triến lại vô cùng cấp bách, đòi hòi phải có nguồn vốn đầu tư lớn thì nguồn vốn đầu tư

trong nước sẽ là không đu. Do đó, nguồn vốn trong nước luôn rơi vào tình trạng thiếu và bị hạn chế
về cả qui mô và số lượng. Lúc này, sự bố sung cùa nguồn vốn nước ngoài đối với nhu cầu về vốn là
rất quan trọng và kịp thời. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn đầu tư trong nước còn chưa hiệu quả,
chưa tương xứng với tồng số vốn đã chi, gây tôn thất cho nền kinh tế. Nhưng nếu được sự bô sung
kết hợp của nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng với sự chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí
thì tổn thất đó sẽ phần nào được giảm bớt. Như vậy trong mối quan hệ giữa hai nguồn vốn, nguồn
vốn nước ngoài có vai trò tác động ngược trờ lại nguồn vốn trong nước, là nguồn vốn đóng vai trò
quan trọng không thế thiếu trong việc hỗ trợ, khắc phục những nhược điếm cua nguồn vốn trong
nước trong tác động đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.
2. Vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triến
kinh tế:
Trong mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài tác động đến tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế cua một quốc gia, có thế khắng định nguồn vốn nước ngoài đóng
một vai trò rất quan trọng. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư nước ngoài có được vai trò này là do nội bản
thân nó chứa đựng nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là có thế huy động được một lượng vốn lớn
trong thời gian dài đe đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
giúp bô sung cho lượng vốn thiếu hụt mà vốn trong nước không đáp ứng đủ trong việc phát triến
nền kinh tế, mở ra và phát triên các lĩnh vục mới trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho nền kinh tế
trong nước giao lưu và hội nhập với bên ngoài, từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên chính
trường quốc tế. Dòng đầu tư nước ngoài chảy vào còn mang theo khoa học công nghệ, kĩ thuật,
mức thu nhập cao cho đất nước tiếp nhận vốn, giúp cho nước đó nâng cao được trình độ sán xuất,
tạo công ăn việc làm và đào tạo một lượng lớn lao động có kĩ thuật cao. Đây là điều mà bất kỳ
quốc gia nào cũng cần, nhất là các quốc gia đang phát triển. Hơn nữa tầm quan trọng của nguồn
vốn đầu tư nước ngoài còn được thể hiện rõ trong các vấn đề sau:
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 12
2.1 Nguồn von đầu tư nước ngoài góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của những ngành quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triến của
nền kỉnh tế.
Cơ cấu kinh tế là tồng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Nen

kinh tế một quốc gia muốn phát triển thì phải có được một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lí. Muốn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hoàn thiện và họp lí đó không phái
là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia cùa rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố nguồn vốn đầu
tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính chất quyết định.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi: thứ nhất là cơ cấu ngành của nước nhận đầu
tư, từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ, sau cùng là sản xuất dịch vụ; thứ
hai là thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất, từ năng suất thấp công nghệ lạc hậu, lao động
nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít nhưng chất lượng trình độ cao; thứ ba là
thay đối cơ cấu bên trong một lĩnh vực sán xuất, từ sản xuất lĩnh vực có hàm lượng công nghệ thấp
sang lĩnh vực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao. Từ đó
năng lực sản xuất trong nền kinh tế được nâng cao, thế hiện rõ
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2
ràng nhất trong sản xuất công nghiệp, nhừng ngành quan trọng cần thiết để phát triển kinh
tế vì thế cũng được chú trọng đầu tư hiệu quá chất lượng hơn.
2.2 Nguồn von nước ngoài giúp nước nhận đầu tư có một sự quan tâm toàn diện hơn tới các mục
tiêu xã hội tạo nền tảng vừng chắc đế nền kinh tế tăng trưởng và phát triền lâu dài.
Quá trình mở cứa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kế, cùng
với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên. Bằng cách tuyến dụng lao động địa phương vào các doanh
nghiệp trong khu vục vốn đầu tư nước ngoài, công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao
động nhàn rỗi trong xã hội đã được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác, các nguồn vốn nước
ngoài khi vào nước nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Họ có
thể tới nước nhận đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như thăm dò thị trường đầu tư, giám sát
quá trình đầu tư, du lịch Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch,
nhà ở, giải trí tạo ra thị trường cho nhiều doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình khai thác; tiếp
tục giải quyết thêm một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động trên quy mô toàn xã hội. Tỉ
lệ thất nghiệp trong nền kinh tế được cải thiện, các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo đói vì thế giảm
đáng kê.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn là công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang
và chậm phát triển thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo. Công cụ chủ yếu để thực hiện mục

tiêu này là nguồn viện trợ ODA. Đối với các nước nghèo, ODA là một cơ hội đế nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhừng người nghèo. Nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nước sở tại nhận
được nhiều sự hồ trợ trực tiếp và gián tiếp đê có một sự quan tâm đầu tư toàn diện sâu sắc hơn đến
các mục tiêu xã hội, tạo một nền tảng để nền kinh tế có thể tăng trường và phát triển bền vũng, lâu
dài.
2.3 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đấy quả trình chuyến giao công nghệ, nâng cao
trình độ khoa học công nghệ của nước nhận đầu tư đế từ đỏ, tạo đà tăng trưởng phát trién kinh tế.
Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Đây là yếu tố quyết định để các nước có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện được
cuộc sống. Trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình
phát triến khoa học công nghệ thông qua chuyến giao công nghệ, phố biến công nghệ và phát minh
công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang theo công nghệ sản xuất cao vào nước
tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sớ tại sẽ có cơ hội được tiếp cận và học hỏi các công nghệ cao này.
Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện. Các sản phẩm sản suất trong nước
sẽ nâng cao được tính cạnh trạnh trên thị trường thế giới cũng như là so với sản phấm ngoại nhập.
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 14
Nen táng công nghệ vững chắc, tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia tăng
trưởng & phát triển đến một trình độ cao hơn.
2.4 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực cỏ chất lượng cao, nâng cao tiềm lực
giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Không những chuyến giao công nghệ mà các dòng vốn ngoài nước còn tác động gián tiếp
tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao động. Cụ the, các
dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn muốn tận dụng nguồn lao động đông giá rẻ ớ nước nhận
đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian ko nhỏ đế đào tạo
1 nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lí để sử dụng trong
doanh nghiệp của họ Vậy là, điều đầu tiên nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã tác động đến sự phát
triển của quốc gia mà chúng ta đã đề cập đến trong phần 2.1 đó là việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, bước đầu góp phần xây dựng một nền kinh
tế khỏe mạnh, chất lượng. Đi kèm với đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn tồn tại dòng

chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vục khác. Một số lượng không nhở lao động trình
độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển dịch sang khu vục có vốn đầu tư
trong nước. Nguồn lao động trong khu vục đầu tư trong nước vì thế cũng được nâng cấp, cải thiện.
Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có thế nâng cao hiệu quá chất lượng sử dụng, từ đó nâng
cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
2.5 Nguồn von đầu tư nước ngoài tác động làm hoàn thiện, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tính
hiệu quả của thị trường tài chính của nước nhận đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn lực dồi dào thúc đầy thị trường tài chính nước
nhận đầu tư phát triến đặc biệt thế hiện rõ ràng nhất ở thị trường chứng khoán, vốn đầu tư nước
ngoài vào cổ phiếu trong nước sẽ giúp giảm chi phí vốn và đa dạng hóa rủi ro. Sự có mặt của các
nhà đầu tư nước ngoài vô hình chung tạo một áp lực cải thiện thể chế và chính sách lên nước nhận
đầu tư. Không chỉ có vậy, đi kèm với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các công ty đánh giá mức độ
tín nhiệm sẽ có tác động tích cực, góp phần cải thiện chất lượng thông tin trên thị trường và nhờ đó
tăng tính hiệu quá của thị trường chứng khoán. Cơ chế cáo bạch sẽ tăng lên và giúp nước sở tại
phát triển các dịch vụ về kế toán, kiếm toán, các dịch vụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Vậy
là, cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài thị trường tài chính trong nước sẽ từng bước được cải
thiện, hoàn chinh, nâng cao chất lượng và hiệu quá trong việc thúc đấy tăng trướng và phát triển
kinh tế quốc gia.
2. ổ Dòng von đầu tư nước ngoài giúp tạo dựng một môi trường cạnh tranh giữa các thành phần
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 15
kinh tế tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Điều đầu tiên chúng ta cần khang định: cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển. So với các
nhà đầu tư trong nước, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài luôn lợi thế hơn do có nguồn vốn lớn,
công nghê, kinh nghiệm quản lý hiện đại, và nhiều ưu đãi, khuyến khích mà chính phủ nước nhận
đầu tư dành cho họ. Vì vậy, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài là rất cao. Để có thề
cạnh tranh với các đối tác nước ngoài trên sân nhà, các doanh nghiệp nước sở tại buộc phải tự mình
đôi mới, mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng sô lượng và chất lượng các nguồn vốn đầu tư (đi vay,
liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp ) đồng thời cải tiến công nghệ, học hỏi các kỹ năng và kinh
nghiệm trong quản lý sản xuất. Như vậy, chính nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra động lực

cạnh tranh làm cho nguồn vốn trong nước phải được sử dụng hiệu quả hơn, họp lý hơn. Tựu chung
lại, nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư sẽ có được những bước phát triển đáng ke nhờ hiệu quả và
chất lượng của việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
2.7 Nguồn von đầu tư nước ngoài là nguồn cung ngoại tệ đáng kế, đảm hảo cho nhu cầu ngoại tệ
của đất nước, nâng cao năng lực xuất nhập khâu, đầu tư ra nước ngoài và trả nợ, tạo đà tăng
trưởng vả phát triển
Khi đất nước càng phát triển thì nhu cầu hội nhập càng cao, nhu cầu xuất nhập khẩu càng
lớn. Đối với các nước đang phát triển, ngay trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhu cầu về
máy móc công nghệ cao là rất lớn, việc này đòi hỏi phải nhập khẩu từ bên ngoài, muốn nhập khấu
thì ngoại tệ là thứ không thế thiếu. Mặt khác, việc trả nợ nước ngoài cũng yêu cầu một lượng ngoại
tệ không nhỏ. Lúc đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài phát huy vai trò của mình là phần cung ngoại tệ
đáng kể: làm gia tăng gián tiếp lượng ngoại tệ tại các ngân hàng trong nền kinh tế thông qua các
nguồn viện trợ bằng ngoại tệ, chuyển trực tiếp vào ngân sách chính phú, các nhà đầu tư trực tiếp
hay gián tiếp mua bán chứng khoán cũng phải thực hiện đầu tư qua thao tác chuyển đổi ngoại tệ
qua nội tệ. Bên cạnh đó, nguồn vốn này cũng có tác động tới các khoăn tiết kiệm ngoại tệ quốc gia,
có mặt trong chính sách quăn lý tý giá hối đoái trên thị trường tiền tệ, ôn định tỷ giá trong nước khi
cần thiết; từ đó giúp ôn đinh vĩ mô nền kinh tế. Nen kinh tế có ồn định mới đảm bảo môi trường
đầu tư an toàn và hoạt động có hiệu quá cua các nguồn vốn trong và ngoài nước.
2.8 Đầu tư nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
Khi có luồng vốn đầu tư nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc tế mà tại đó các
quốc gia có thê thu hút và huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả. Không những thế, nguồn
vốn nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đấy xuất khấu, giao lưu, trao đối hàng
hoá tạo điều kiện cho việc mớ rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 16
3. Mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài
tác động đến tăng trưởng và phát triến kinh tế:
“Nguồn von trong nước” + “nguồn vốn nước ngoài”
Có đơn giản chỉ là một phép tính 1 + 1 = 2 ???

Tác động đầu tiên của mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài
đối với tăng trưởng - phát triển kinh tế mà chúng ta nhắc đến, đó là sự kết hợp giữa hai nguồn vốn
làm gia tăng tồng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Xét về mặt số lượng, sự kết họp này có thể nói đơn
thuần là phép tính 1+1= 2, nó làm tổng vốn đầu tư của một quốc gia tăng lên.
Như chúng ta đã biết, các nguồn vốn huy động thường được sử dụng trước hết cho mục
tiêu lợi nhuận kinh tế. Song một nền kinh tế muốn phát triển bền vừng và lâu dài thì các vấn đề đầu
tư phát triển xã hội cũng phải được chú trọng. Đối với tất cả các quốc gia, tỷ trọng các khoản chi
cho sự nghiệp phát triển xã hội là không hề nhỏ trong tổng chi của tông vốn đầu tư. Cũng chính vì
thế, khoản vốn cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế sẽ bị thu hẹp lại. Với sự bồ sung đóng góp
của các nguồn vốn ngoài nước (như ODA, FDI ) thì chính phủ có thế phân bố và sử dụng các
nguồn vốn một cách hợp lý hơn.
Chẳng hạn các ưu đãi của nguồn vốn ODA được sử dụng để bổ sung cho khoản vốn tín
dụng cho các doanh nghiệp vay của nhà nước, và một phần dòng vốn này được sử dụng cho các dự
án mang tính chất xã hội cao ở các lĩnh vực như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, các dự án cung
cấp nước sạch, xây dựng các công trình đường giao thông Chính nhờ có nguồn vốn này mà trách
nhiệm xã hội của các nguồn vốn trong nước được san sẻ. Tính một cách hợp lý, chúng ta sẽ có
phần lớn hơn các khoản vốn đầu tư phục vụ cho đầu tư phát triến kinh tế, trước hết là từ trong nước
sau là từ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Vậy là, từ phép
cộng nguồn vốn đầu tư trong nước với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, việc đầu tư cho tăng trưởng
phát triển cua quốc gia có một tiềm lực lớn mạnh hơn, sẽ có thêm nhiều lĩnh vực được đầu tư hơn,
đồng thời, các lĩnh vực sẽ được đầu tư theo chiều sâu hơn, nâng cao hiệu quả của các dự án.
Song nói đến sự tăng trướng và phát triển của một quốc gia nhận được gì từ mối quan hệ
giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài, chúng ta có thể khẳng định rằng phép tính
1+1 xét dưới phương diện kinh tế đã làm được nhiều hơn con số 2. Mối quan hệ kết hợp giữa hai
nguồn vốn mà kết quả cùa nó không chỉ dừng lại ở sự gia tăng về quy mô, số lượng, mà đi kèm với
nó còn là sự ra đời cua nhiều loại hình doanh nghiệp mới, nhiều ngành kinh tế mới Cùng với sự
ra đời cuả các loại hình doanh nghiệp mới với các hình thức sở hữu phong phú là sự xuất hiện của
các phương thức kinh doanh linh hoạt, đa dạng, ngày càng hiện đại: các hợp đồng hợp tác kinh
doanh, đại lý ủy quyền, hình thức góp vốn cổ phần Những lĩnh vực, thành phần kinh tế mới ra
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế

Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 17
đời càng ngày càng mớ rộng và tăng thêm tiềm năng phát triển của nền kinh tế.
Không dừng lại ở đó, mối quan hệ giữa hai nguồn vốn còn là một cú hích cho năng lực
khoa học công nghệ quốc gia. Đối với mỗi quốc gia, khoa học công nghệ là nguồn lực phải được
xây dựng lâu dài, nếu chỉ dựa vào nội lực (nguồn vốn đầu tư trong nước) thì quá trình phát triển rất
chậm không theo kịp với trình độ phát triển chung của khu vục và thế giới, vì thế cần có sự bô sung
từ nguồn vốn nước ngoài. Sự bổ sung đó làm nguồn vốn dành cho việc đầu tư khoa học công nghệ
trở nên phong phú đa dạng hơn, không chỉ từ ngân sách Nhà nước mà còn từ các quỳ, tô chức trong
ngoài nước. Khoa học công nghệ vì thế có một nền tảng vững chãi hơn đe phát triến, từ đó gia tăng
năng lực sán xuất, năng suất lao động, cải tiến và nâng cao chất lượng của các sản phầm, đưa nền
kinh tế lên một trình độ cao.
Tuy vậy không phái lúc nào phép cộng “nguồn vốn trong nước” và “nguồn vốn nước
ngoài” cũng đem lại cho sự tăng trướng và phát triên cua nền kinh tế những thuận lợi và ưu thế. Đó
là lúc phép cộng trong mối quan hệ cua hai nguồn vốn này the hiện giá trị 1+1 < 2
Một điều hiến nhiên là các khoán vay từ nước ngoài mang lại một gánh nặng nợ rất lớn
cho nước nhận vốn, có nhiều trường hợp, khoản nợ này kéo dài nhiều năm, nhiều thập kỷ, gây nên
tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc đầu tư phát triển trong
tương lai. Mặt khác, các khoản viện trợ, vay ưu đãi không bao giờ đi một mình, các khoản này luôn
luôn đi kèm với các điều kiện rằng buộc về chính trị. Điều này gây nên tình trạng phụ thuộc, mất tự
chu cua quốc gia tiếp nhận vốn trọng một số lĩnh vực xã hội cũng như là chính trị. Không chỉ tạo
điều kiện cho việc hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới, mặt
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2
trái của việc này là làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng
hoảng kinh tế trên thế giới.
Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, một mặt làm gia tăng nguồn dự trự ngoại tệ quốc gia,
đồng thời lại có những ảnh hướng không nhó tới đồng nội tệ, đến cán cân thương mại cùa nước
nhận đầu tư, từ đó ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái của đất nước đó; đặc
biệt, các nguồn vốn này có mức biến động cao, và có mức độ tự do lưu thông trên thị trường lớn,
điều này trước hết đặt ra những khó khăn cho sự quản lý giám sát của nhà nước với nguồn ngoại tệ

trên thị trường, sau đó nó chính là một thực tế khó khăn lớn đối với các chính sách quản lí kinh tế,
cách ra quyết định kinh tế của Nhà nước nhằm đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển ổn định, đồng
đều và bền vừng của một quốc gia
Chính vì thế, trong mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, mặc dù nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng song nguồn vốn đầu tư trong
nước phải đặc biệt phát huy vai trò quyết định của mình, định hướng cho dòng chảy nguồn vốn đầu
tư nước ngoài và hạn chế những tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có một mối quan hệ hữu cơ, bồ
sung cho nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế một quốc gia. Có rất nhiều những tác động tích cực mà chính mối quan hệ này đã giúp hỗ trợ và
thúc đấy vai trò cua từng nguồn vốn riêng biệt, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập mà
mỗi quốc gia cần giải quyết để phát huy hơn nữa nhừng đóng góp tích cực kể trên. Tuy vậy, chúng
ta vẫn cần phải khẳng định lại một lần nừa vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước và
vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong mối quan hệ giừa hai nguồn vốn tác
động đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.

×