Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Quy trình công nghệ sản xuất bia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.89 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .....................................................3
1.1.VBL Quảng Nam – Lịch sử phát triển:...........................................................................3
1.2.Sơ đồ tổng mặt bằng nhà máy:........................................................................................4
1.3.Cơ cấu tổ chức công ty VBL Quảng Nam:.....................................................................5
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ..............................................................................6
2.1.Sơ đồ công nghệ:.............................................................................................................6
2.2.Thuyết minh quy trình công nghệ:..................................................................................7
CHƯƠNG 3:NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT.............................................................................9
3.1 Malt:.................................................................................................................................9
3.2.Gạo:..................................................................................................................................9
3.3.Nước:................................................................................................................................9
3.4.Hoa houblon:..................................................................................................................10
3.5.Nấm men:.......................................................................................................................10
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NẤU.....................................................................................10
4.1. PHÂN XƯỞNG NGHIỀN..........................................................................................11
4.1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ.....................................................................................11
4.1.2. Quy trình công nghệ..............................................................................................12
4.1.3 Thiết bị chính trong nhà nghiền.............................................................................14
4.2. PHÂN XƯỞNG NẤU . ...............................................................................................16
4.3 QUY TRÌNH CIP (VỆ SINH THIẾT BỊ).....................................................................26
Chương 5: PHÂN XƯỞNG LÊN MEN, LỌC..................................................................28
5.1 Sơ đồ lên men, lọc........................................................................................................28
5.3 Các thiết bị chính trong lên men, lọc.............................................................................32
5.4. Các quy trình CIP..........................................................................................................36
Chương 6: PHÂN XƯỞNG CHIẾT RÓT...............................................................................37
6.2. Sơ đồ qui trình làm việc phân xưởng chiết rót:............................................................38
6.3. Thuyết minh dây chuyền phân xưởng chiết rót:..........................................................39
6. 4. Thiết bị chính trong phân xưởng chiết rót:..................................................................40


Chương 7: CƠ ĐIỆN...............................................................................................................44
1.Hệ thống lạnh:...................................................................................................................44
2.Hệ thống thu hồi CO2:......................................................................................................46
3.Hệ thống lò hơi:................................................................................................................47
4. Hệ thống xử lý nước thải:................................................................................................49
KẾT LUẬN..............................................................................................................................52
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -1- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là đợt thực tập quan trọng vì nó giúp cho sinh viên bước
đầu làm quen với việc sản xuất, áp dụng những kiến thức đã được học trong nhà
trường vào điều kiện sản xuất thực tế. Qua đó so sánh những kiến thức được học trên
lý thuyết so với thực tế có những điểm nào giống và khác nhau.
Tập đoàn VBL Việt Nam là một hình thức liên doanh với nước ngoài điển hình,
phát triển lớn mạnh với 4 cơ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Quảng
Nam và Đà Nẵng. Sản phẩm của VBL đã có mặt trên thị trường với khối lượng
khổng lồ, đa dạng, phong phú về chủng loại: Heiniken, Tiger, Bivina, Larue,
Lager…
Do sự quan trọng của đợt thực tâp và quy mô lớn mạnh của nhà máy, tôi đã
quyết định chọn công ty VBL Quảng Nam là nơi thực tập.
Được sự chấp nhận của Ban lãnh đạo công ty, Ban Giám hiệu truờng Đại học
Bách Khoa, chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo đã cho tôi tìm hiểu thực tế, bổ sung
cho kiến thức đã học, nắm vững thêm về hệ thống và dây chuyền công nghệ, tìm
hiểu và nắm vững nhiệm vụ của người kỹ sư trong công tác quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đao
công ty, giám đốc sản xuất, các trưởng bộ phận, các anh chị kỹ sư, công nhân trong
công ty, sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như sự truyền thụ kiến thức 5 năm
ở nhà trường cùng với nỗ lực bản thân, kinh nghiệm thực tế đã giúp tôi hoàn thành
bài báo cáo này.
Tuy đã cố gắng hết sức mình, nhưng với điều kiện và năng lực còn hạn chế nên

chắc chắn bài viết vần còn nhiều thiếu sót, rất mong Ban lành đạo công ty, giám đốc
sản xuất, các trưởng bộ phận, các anh chị kỹ sư, các thầy cô giáo, bạn đọc…thông
cảm và góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, giám đốc sản xuất, các anh
chị trưởng bộ phận, các kỹ sư, công nhân, giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo bộ
môn đã giúp tôi trong suốt thời gian qua.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -2- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.VBL Quảng Nam – Lịch sử phát triển:
- Thành lập: tháng 9 năm 2002 với tên gọi nhà máy Bia Quảng Nam – là một
đơn vị trực thuộc của công ty xây lắp điện Quảng Nam – một doanh nghiệp nhà
nước.
- Diện tích: 30 000 m
2
- Vị trí: nằm tại Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
- Tổng số vốn đầu tư: khoảng 140 tỷ đồng Việt Nam (khoảng 9 triệu USD).
- Công suất:
 giai đoạn mới thành lập: 10.000.000 lít/năm
 giai đoạn hiện nay: 20.000.000 lít/năm
 tương lai dự kiến: 120.000.000 lít/năm
- Các chứng nhận:
 Tháng 12 năm 2003: được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001: 2000
 Tháng 4 năm 2004: ký hợp đồng gia công với công ty bia Foster

s để sản
xuất bia Larue
 Tháng 12 năm 2006: tiếp tục được cấp chứng nhận ISO 9001: 2000

- Ngày 11/01/2007: công ty xây lắp điện Quảng Nam và công ty liên doanh nhà
máy bia Việt Nam VBL ký hợp đồng liên doanh thành lập công ty TNHH VBL
Quảng Nam.
- Nhà máy bia Quảng Nam trở thành một thành viên của VBL, đổi tên thành
công ty TNHH VBL Quảng Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -3- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
1.2.Sơ đồ tổng mặt bằng nhà máy:
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -4- Lớp 04H2A
Nhà nghiền
WC
Lạnh
trung
tâm
Khí
nén
Thu
hồi
CO
2


hơi
Lạnh
trung
tâm Lên men Nhà nấu

Nhà chiết
Kho thành phẩm
KHU

ĐẤT
MỞ
RỘNG
Kho nguyên
liệu
WC
Nhà ăn
Hội trường
Nhà
xe
Bồn hoa
Xử lý
nước thải
Cơ điện
Xử lý nước
Tổ chức
Hành chính
Bảo vệ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
1.3.Cơ cấu tổ chức công ty VBL Quảng Nam:
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -5- Lớp 04H2A
Ban
Giám đốc
Phòng
Nhân sự
Phòng
Tài chính
Bộ phận
Sản xuất
Phòng

Technology
Bộ phận
Nấu
Bộ phận
Đóng gói
Bộ phận
Kho
Phân xưởng
Chiết
Bộ phận
Cơ điện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1.Sơ đồ công nghệ:

SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -6- Lớp 04H2A
malt
Làm sạch
Nghiền
Phối trộn Nước
Nồi malt
gạo
Làm sạch
Nghiền
Phối trộn Nước
Nồi gạo
Hội cháo
Đường hoá
Lọc và sửa bã
Nước 78

0
C
Bã hèm
Houblon hoá
Hoa viên,
cao hoa
Hơi
Lắng trong
Chất trợ lọc
Làm lạnh
Nước 2
0
C
Lên men CO
2
Xử lý
Ổn định bia
Phụ gia
Lọc bia
Chiết rót
Cặn, bã hoa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
2.2.Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nguyên liệu để sản xuất bia gồm malt và gạo. Nguyên liệu chính là malt được
nhập từ Úc về, ngoài ra còn sử dụng nguyên liệu thay thế là gạo nhằm giảm giá thành
sản phẩm. Sau khi nghiền, bột gạo được phối trộn với nước theo tỉ lệ 1: 3 rồi bơm
sang nồi nấu gạo, nồi gạo được nấu trước khoảng 25 phút và bơm trước vào nồi gạo
3% malt lót đáy nồi để chống cháy nồi. Sau khi phối trộn gạo xong cần phải vệ sinh
đường ống trước khi phối trộn malt để tránh hư hỏng mẻ nấu do đường ống dẫn gạo
và malt đã phối trộn đến nồi nấu là dùng một đường ống. Phối trộn gạo xong, bổ

sung enzim Termamyl, nâng nhiệt để nồi nấu gạo đạt 100
0
C và giữ trong 2 phút.
Malt đựoc phối trộn sau khi nồi gạo đã nấu được khoảng 10 – 15 phút, malt được
phối với nước theo tỉ lệ 1: 4, sau phối trộn có bổ sung thêm enzim Cermamix rồi
nâng nhiệt để nhiệt độ nồi malt đạt 40
0
C để một thời gian khoảng 30 phút cho quá
trình đạm hoá xảy ra do nhiệt độ này enzim proteaza hoạt động, rồi bắt đầu hội cháo.
Dịch khối cháo từ nồi gạo được bơm sang nồi malt, tiến hành quán triệt để hội cháo
ở 66
0
C và giữ trong 12 phút rồi nâng nhiệt một cách từ từ để quá trình đường hoá
xảy ra tạo đường maltoza và một ít dextrin, nâng đến khi đạt 78C thì giữ 1 phút.
Dùng dung dịch Iốt để kiểm tra quá trình đường hoá.Nếu dung dich Iốt không
chuyển sang màu tím tức là quá trình đường hoá kết thúc Sau khi đường hoá xong,
dịch cháo được đưa sang thiết bị lọc đáy bằng để tách dịch đường ra khỏi bã hèm và
rửa bã để thu phần dịch đường còn sót lại có trong bã, bã thu hồi được bơm sang bể
chứa bã hèm còn dịch đường được bơm sang nồi houblon hoặc nồi trung gian (nếu
nồi houblon đang hoạt động). Dịch đường sau houblon hoá được bơm sang thiết bị
lắng xoáy Whilpool để lắng bã hoa và các cặn bã khác, thời gian lắng 20 phút. Dịch
đường sau khi lắng trong được bơm sang thiết bị làm lạnh nhanh kiểu bản mỏng. Tác
nhân lạnh là nước 2
0
C để hạ nhiệt độ dịch từ 90 - 95
0
C xuống còn 8,5
0
C và được
bơm sang các tank lên men và cứ 4 mẻ đưa vào một tank. Không khí sạch đã qua các

thiết bị làm sạch đựơc đưa vào các tank lên men cùng lúc với dịch lên men và cung
cấp cho cả 4 mẻ, riêng nấm men được đưa vào ở mẻ đầu tiên. Nấm men sau khi được
nhân giống đến đủ số lượng 100 triệu tế bào/ml hoặc sữa men được thu hồi từ các
tank lên men trước được hoạt hoá và bổ sung cùng lúc với dịch đường. Nhiệt độ lên
men ở các tank đã cài sẵn là 14
0
C. Trong quá trình lên men ta giữ nhiệt độ ở 14
0
C.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -7- Lớp 04H2A
Thanh trùng
Dán nhãn
Thành phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
Khoảng thời gian ta kiểm tra độ đường, nếu độ đường còn 4,2 – 4,8 thì ta nâng nhiệt
độ lên 15
0
C giữ 15
0
C trong 2 ngày để nấm men hoạt động mạnh nhằm sử dụng lượng
đường còn lại. Sau 2 ngày giữ ở nhiệt độ này thì bắt đầu tính thời gian Ruh, Ruh
khoảng 2 ngày thì ta kiểm tra hiệu số AE – FA (FA: đường không lên men), nếu hiệu
số này khoảng 0,3 – 0,5 thì ta bắt đầu rút men dưới đáy ra (vì lúc này men đã ăn hết
đường). Thời gian rút men trong khoảng 24-48 giờ để men lắng hết xuống và trong
khoảng thời gian này men không chết. Rút men được thời gian ta kiểm tra hàm lượng
diacetyl, nếu < 0,12ppm thì ta hạ xuống 14
0
C và tiếp tục hạ lạnh một cách từ từ
xuống đến -1
0

C (thời gian khoảng 2 ngày), hạ đến khi nhiệt độ đạt -1
0
C thì tàng trữ
trong khoảng 2 ngày.
Sau khi lên men, bia được bổ sung CO
2
đã bão hoà trong nước rồi được bơm
qua thiết bị lọc đĩa nhằm làm trong bia, bia trong sau lọc được ổn định trong tank
BBT. Sau đó, bia được chiết rót vào chai theo nguyên tắc rót đẳng áp. Tiếp tục đóng
nắp, thanh trùng, dán nhãn, in ngày sản xuất, hạn sử dụng rồi được chuyển vào kho.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -8- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
CHƯƠNG 3:NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
3.1 Malt:
Malt là hạt hoà thảo nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm nhân tạo xác
định, tạo malt bằng cách cho hạt đại mạch nảy mầm trong điều kiện nhân tạo và sau
đó tách bỏ rễ mầm và sấy đến độ ẩm nhất định. Về mặt dinh dưỡng, malt rất có giá
trị vì hầu như tất cả các thành phần trong hạt ngũ cốc đã được chuyển về dạng dễ
tiêu hoá.
Trong sản xuất bia, malt vừa là nguyên liệu chính, vừa là nguồn enzim thuỷ
phân hay là tác nhân đường hoá. Trong malt đại mạch chứa nhiều chất dinh dưỡng
đặc biệt là tinh bột, hàm lượng protein thích hợp cho sản xuất bia. Ngoài ra trong
malt đại mạch còn chứa nhiều enzym đặc biệt là proteaza và amylaza cung cấp cho
quá trình thuỷ phân. Trong sản xuất bia chủ yếu dùng malt đại mạch vì:
- Đại mạch dễ điều khiển trong quá trình ươm mầm
- Đại mạch cho tỉ lệ enzim cân đối, thích hợp cho công nghệ sản xuất bia
- Vỏ đại mạch dai nên nghiền ít nát và tạo lớp trợ lọc rất xốp.
- Malt đại mạch cho bia có hương vị đặc trưng hơn so với các loại malt khác.
Chú ý là không dùng malt tươi để sản xuất bia vì tạo màu, mùi khó chịu cho
bia.

3.2.Gạo:
Nhằm giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và chủ động nguồn
nguyên liệu nhà máy sử dụng gạo để làm nguyên liệu thay thế. Tỷ lệ gạo: malt là
50:50 ( 1700 kg malt:1650 kg gạo).
3.3.Nước:
Nước là nguyên liệu sử dụng với lượng lớn nhất trong sản xuất bia. Nước
chiếm 92 – 94% khối lượng và có vai trò quan trọng đối với chất lượng bia. Nhà máy
sử dụng nước từ nước giếng khoan và nước từ nhà máy nước của Khu công nghiệp
Điện Nam – Điện Ngọc, tiếp tục được xử lý tại nhà máy để xử lý cặn, lọc bỏ tạp
chất, tiệt trùng bằng Chlorin, khử mùi và lọc tinh. Nước được sử dụng với nhiều mục
đích: là nguyên liệu sản xuất bia, là môi trường để xảy ra quá trình đường hoá, lên
men, xử lý nấm men, cấp cho lò hơi để cấp hơi cho thiết bị trao đổi nhiệt, để vệ sinh
thiết bị, vệ sinh các dụng cụ chứa bia, phân xưởng và cấp cho sinh hoạt. Lượng nước
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -9- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
dùng để trực tiếp nấu bia không nhiều nhưng nó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của
sản phẩm. Nước trong sản xuất bia cần phải đáp ứng được các yêu cầu công nghệ.
3.4.Hoa houblon:
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản thứ hai trong sản xuất bia.
Vai trò của hoa houblon trong sản xuất bia:
+Tạo vị và mùi cho bia.
+Góp phần giữ bọt cho bia.
+Tăng tính sát trùng cho bia.
+Ổn định thành phần của bia.
Thành phần hoá học của hoa houblon gồm có: 11- 13% nước, 15- 21% chất
đắng, polyphenol 2,5- 6%, protêin 0,3- 3%, và các chất khác 26- 28%.
Ở nhà máy sử dụng cao hoa và hoa viên.
3.5.Nấm men:
Chủng nấm men nhà máy sử dụng là chủng nấm men chìm. Thành phần hoá
học của tế bào chứa khoảng 75% nước, protêin 15- 45%, cacbonhiđrat 25- 35%, chất

béo 4- 7%, chất vô cơ 8- 9%.
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NẤU
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -10- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
4.1. PHÂN XƯỞNG NGHIỀN.
4.1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ.




SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -11- Lớp 04H2A
Gàu tải gạo sau
nghiền
Cylô
Cylô
Sàn rung
Vít tải gạo
trước nghiền
Phễu chứa gạo
Vít tải ngang
Máy nghiền búa
Tạp chất
Quạt hút bụi
Cyclon
Tạp chất
Sàn rung
Vít tải malt
trước nghiền
Phễu chứa
malt

Vít tải malt sau
nghiền
Nguyên liệu
Gạo
Kiểm tra
Gàu tải 1
Nam châm
Kim loại
Malt
Kiểm tra
Gàu tải
Nam châm
Máy nghiền
trục
Thùng cân
Cân tự động
Thùng cân
Cân tự động
Bộ phối trộn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
4.1.2. Quy trình công nghệ
4.1.2.1. Mục đích
Nhằm phá vỡ cấu trúc của tế bào hạt, làm tăng bề mặt tiếp xúc với nước nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuỷ phân tiếp theo.
4.1.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ.
Nguyên liệu đem nghiền gồm có gạo và malt. Trước khi cho nguyên liệu vào
nghiền cần kiểm tra sơ bộ chất lượng nguyên liệu: sâu mọt, cát sạn…sau đó đưa
nguyên liệu xuống gàu tải.
Nguyên liệu được gàu tải vận chuyển đổ xuống sàn rung. Nhiệm vụ của sàn
rung là hút kim loại, hút bụi làm sạch nguyên liệu trước khi đưa vào nghiền. Để tách

những tạp chất kim loại người ta có lắp một hệ thống nam châm ngay trên sàn rung,
và để tách bụi, tạp chất nhỏ lơ lửng người ta có gắn thêm quạt hút thông với sàn
rung. Không khí có lẫn bụi được đưa đến các cyclon tách sạch bụi và được thải ra
ngoài
Cấu tạo của sàn rung gồm có hai lưới. Kích thước của lỗ ở lưới trên lớn hơn
kích thước của lỗ ở lưới dưới. Hai lưới này chia thiết bị chia làm 3 ngăn: ngăn trên
cùng tách tạp chất lớn không lọt lưới sẽ được giữ lại và đưa ra ngoài, còn nguyên
liệu và tạp chất nhỏ sẽ đi xuống ngăn thứ 2. Tại đây nguyên liệu sẽ được giữ lại
trên lưới thứ 2, còn tạp chất nhỏ mịn lọt qua lỗ lưới và rơi xuống ngăn cuối cùng.
Nguyên liệu sau khi loại tạp chất nhờ hệ thống vận chuyển vít tải ngang, vít tải
đứng đưa lên phểu chứa trước khi nghiền. Tại phễu chứa trước nghiền, nguyên liệu
sẽ được đưa xuống máy nghiền với một lưu lượng nhất định được điều chỉnh bằng
hệ thống điều chỉnh tự động trong phòng điều hành. Do yêu cầu công nghệ của mức
độ nghiền đối với các nguyên liệu khác nhau nên tùy theo loại nguyên liệu mà ta có
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -12- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
thiết bị nghiền thích hợp. Đối với gạo thì sử dụng máy nghiền búa vì gạo đòi hỏi
phải được nghiền càng mịn càng tốt nhằm tạo thuận lợi cho quá trình đường hóa và
dịch hóa, còn với malt ta sử dụng máy nghiền 2 cặp trục nghiền. Với loại máy
nghiền này tạo ra bột malt sau nghiền có kích thước thích hợp nhất vì vừa đảm bảo
cho các thành phần thủy phân được trong nội nhũ của malt thủy phân triệt để, lại
vừa giữ được lớp vỏ trấu nguyên vẹn làm thành một lớp trợ lọc tốt tăng hiệu suất
cho quá trình lọc.
Trong quá trình nghiền, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng của bột nghiền
và lượng nguyên liệu đưa vào. Nếu phát hiện trong bột gạo xuất hiện hạt nguyên,
còn với malt là xuất hiện hạt nguyên hoặc vỏ bị nghiền nát thì phải có biện pháp xử
lý điều chỉnh tốc độ quay của búa nghiền hoặc khoảng cách của các khe nghiền,
thời gian nghiền và lượng nguyên liệu nạp vào cho thích hợp.
Gạo sau khi nghiền được gàu tải (còn với malt là vít tải đứng) vận chuyển lên
xilo trên trước khi phối trộn với nước. Từ xilo trên nguyên liệu được cân định lượng

trong thùng cân rồi sau đó được đưa xuống bộ phối trộn. Gạo được phối trộn trước
với nước sau đó vệ sinh thiết bị phối trộn và đường ống thật sạch rồi thực hiện quá
trình phối trộn malt. Bộ phối trộn thực chất là một đường ống nằm ngang, bộ phận
chính là một vít tải thực hiện quá trình đảo trộn nguyên liệu với nước và vận chuyển
nguyên liệu sau phối trộn đến đường ống phối trộn và nhờ hệ thống đường ống này
đưa nguyên liệu sang nối nấu. Nguyên liệu được phối trộn với tỷ lệ gạo : nước =
1kg:3l, malt : nước = 1kg:4l và được định lượng bằng cân tự động. Nước sử dụng
để phối trộn là nước công nghệ ở nhiệt độ thường đã qua xử lý. Lượng nguyên liệu
dùng cho mỗi mẻ nấu là 1650kg gạo và 1700kg malt.
Đối với gạo khi phối trộn cần bổ sung thêm một lượng malt lót bằng 5% so với
khối lượng gạo để cung cấp enzym thủy phân thủy phân gạo khi nấu. Gạo và malt
sau khi được phối trộn với nước được bơm vận chuyển sang nồi nấu gạo và nồi nấu
malt.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -13- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
4.1.3 Thiết bị chính trong nhà nghiền
4.1.3.1 Sàng rung
a. Cấu tạo
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào qua phểu số (1), nguyên liệu được phân phối đều
xuống sàn rung (6). Sàn rung (6) chia thiết bị ra thành 3 ngăn. Ở ngăn trên cùng với
kích thước lỗ lưới lớn nên khi nguyên liệu chịu tác động của sàn rung thì gạo (malt)
và tạp chất bé sẽ lọt qua lỗ sàn xuống ngăn thứ 2, còn tạp chất lớn hơn được được
giữ lại ở ngăn thứ nhất và được vận chuyển theo đường ống (2) ra ngoài. Tại ngăn
thứ 2 với kích thước lỗ sàn nhỏ hơn so với ngăn nhất sẽ tiến hành phân loại tạp chất
bé và gạo (malt). Gạo (malt) với kích thước lớn hơn được giữ lại ở ngăn thứ 2 và
được vít tải chuyển đến bộ phận nghiền qua cửa (5). Các tạp chất có kích thước nhỏ
sẽ rơi xuống ngăn cuối và được vận chuyển ra ngoài qua cửa (4). Để tách bụi và các
tạp chất dạng lơ lửng người ta sử dụng quạt hút và hút ra ngoài, qua cyclon không
khí được tách bụi thành không khí sạch và đưa ra ngoài, bụi được đưa ra ở cửa (3).

4.1.3.2 Máy nghiền trục
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -14- Lớp 04H2A
Bột nghiền
6
Malt
Trục nghiền
Nguyên liệu
Tạp chất lớn
Bụi
Tạp chất bé
Nguyên liệu sạch
Sàng
Nam châm
1
5
4
6
3
2
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
a. Cấu tạo.
Gồm có 2 cặp trục, khoảng cách của cặp trục thứ hai nhỏ hơn so với cặp trục
thứ nhất.
b. Nguyên tắc hoạt động
Malt được đổ vào phễu và được nghiền sơ bộ ở cặp trục thứ nhất, cặp trục này
tạo ra khe nghiền có kích thước 1,5 mm. Sau khi nghiền sơ bộ, bột malt được đưa
xuống cặp trục thứ hai để tiếp tục nghiền mịn hơn, kích thước khe nghiền của cặp
trục này là 0,45÷0,5 mm. Trong quá trình nghiền phải thường xuyên kiểm tra chất
lượng của bột nghiền, nếu xuất hiện hạt nguyên hoặc vỏ bị vỡ nát thì phải dừng máy

và điều chỉnh khe nghiền cho thích hợp.
4.1.3.3 Máy nghiền búa
a. Cấu tạo
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào máy nghiền búa qua phểu nạp liệu (1). Gạo được
nghiền nát nhờ vào lực va đập của búa nghiền vào thành trong của máy nghiền và
do sự cọ xát giữa các hạt với nhau. Búa được lắp trên đĩa treo số 4, các búa được
treo cách đều nhau. Gạo sau khi được nghiền đạt kích thước yêu cầu sẽ lọt qua lưới
3 ra ngoài và được đưa lên xilo chứa nhờ gàu tải, những hạt bột gạo chưa đạt yêu
cầu nằm trên lưới và tiếp tục được búa nghiền cho đến khi có kích thước đủ nhỏ lọt
lưới ra ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -15- Lớp 04H2A
1. Phểu nạp liệu
2. Búa
3. Lưới
4. Đĩa treo
5. Trục quay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
4.2. PHÂN XƯỞNG NẤU .
4.2.1. Sơ đồ qui trình công nghệ ( sơ đồ dưới)
4.2.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
4.2.2.1 Đường hóa nguyên liệu
Đây là công đoạn quan trọng nhất vì nó quyết định hiệu suất thu hồi đường.



Mục đích: Đây là quá trình thủy phân các chất có trong nguyên liệu nhờ tác
động của hệ enzym. Dưới tác dụng của hệ enzym thủy phân có sẵn trong nguyên
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -16- Lớp 04H2A
Houblon hóa

Dịch đường
trong
Thùng lắng
xoáy
Dịch nước
nha
Tháo cặn
Gạo đã phối
trộn với nước
Malt đã phối
trộn với nước
Nấu gạo Nấu malt
Hội cháo
Đường hóa
Lọc
Nồi trung gian
Hồi lưu
Bã Rửa bã Bã hèm
Houblon hóa
Dịch đường
trong
Thùng lắng
xoáy
Dịch nước
nha
Tháo cặn
Gạo đã phối
trộn với nước
Malt đã phối
trộn với nước

Nấu gạo Nấu malt
Hội cháo
Đường hóa
Lọc
Nồi trung
gian
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
liệu hay các chế phẩm enzym được bổ sung từ ngoài các chất có trong nguyên liệu
bị phân hủy thành dạng đơn giản, hòa tan, phân tán vào trong dịch.
Thực hiện: Vì có sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ gạo: malt = 1:1 nên sử
dụng phương pháp đường hóa kết hợp. Sử dụng phương pháp đun sôi để xử lý
nguyên liệu thay thế là gạo, và dùng phương pháp ngâm đối với malt sau đó tiến
hành hội cháo trong nồi malt.
Trong nồi gạo: Sử dụng phương pháp đun sôi. Trước khi nấu bổ sung
CaCl
2
.H
2
O với hàm lượng là 1560g\ mẻ nấu nhằm tạo pH đệm cho quá trình thủy
phân, sau đó bổ sung enzym Termanyl với lượng 790ml để phân cắt tinh bột thành
các mạch ngắn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đường hóa. Ngoài ra, để cung
cấp hệ enzym amylase cho quá trình thủy phân tinh bột trong gạo người ta có bổ
sung 10% malt lót so với khối lượng gạo trong một mẻ nấu trong công đoạn phối
trộn nguyên liệu.
Tiến hành nâng nhiệt độ của nồi gạo lên 60
0
C và giữ trong 5 phút để tinh bột
hút nước trương nở. Sau đó nâng nhiệt độ lên đến 100
0
C với tốc độ nâng nhiệt là

1
0
C/phút và giữ trong 2 phút khi này tinh bột trương nở cực đại cấu trúc màng bị
phá vỡ tạo thành các phân tử tinh bột riêng lẻ phân tán vào dịch. Quá trình này được
gọi là quá trình hồ hóa tinh bột xảy ra trong nồi malt. Quá trình này là rất cần thiết
nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân cắt mạch tinh bột thành các đường đơn
giản glucose, maltose,…(quá trình dịch hóa tinh bột).
Trong nồi malt: Sử dụng phương pháp ngâm. Trước khi nấu ta cũng điều
chỉnh pH ở giá trị thích hợp như ở nồi nấu gạo bằng cách bổ sung CaCl
2
.H
2
O tạo
môi trường pH đệm với lượng 1900g\ mẻ và bổ sung enzym Ceremix với lượng
400ml\ mẻ để tăng hiệu suất đường hóa.
Tiến hành nâng nhiệt độ nồi malt lên 40
0
C và giữ trong 30 phút nhằm tạo điều
kiện cho enzym proteaza thực hiện quá trình phân hủy protein thành axit amin và
các peptid thấp phân tử, quá trình này được gọi là quá trình đạm hóa. Sau đó tiến
hành hội cháo ở nhiệt độ 66
0
C giữ trong 12 phút, bơm toàn bộ dịch ở nồi gạo sang
nồi malt và tiến hành làm vệ sinh nồi gạo, đường ống chuẩn bị cho mẻ nấu gạo mới.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -17- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
Trong sản xuất tính toán sao cho khi thời gian nấu ở nồi malt vừa kết thúc thì đồng
thời ở nồi gạo cũng vừa thực hiện xong quá trình hồ hóa nhằm tránh thời gian đợi
quá lâu ở một trong 2 nồi dẫn đến sự oxy hóa, làm thay đổi thành phần hóa học của
nguyên liệu và kéo dài thời gian sản xuất.

Khi hội cháo xong nhiệt độ dịch trong nồi malt là 66
0
C và giữ ở nhiệt độ này
trong 12 phút, mục đích là để enzym β-amylaza thực hiện quá trình phân cắt tinh
bột thành chủ yếu là đường maltose và một ít dextrin bậc thấp. Tùy thuộc vào chất
lượng của malt và tỷ lệ đường yêu cầu mà thời gian đường hóa ở giai đoạn này có
thay đổi. Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất vì nó quyết định nồng độ
đường lên men được trong dịch.
Tiếp đến, nâng nhiệt độ lên 75
0
C và giữ trong trong thời gian 10 phút, mục
đích của giai đoạn này là tạo điều kiện cho enzym α-amylaza thủy phân tinh bột,
sản phẩm tạo thành chủ yếu là dextrin bậc thấp và một ít đường glucose, maltose.
Dextrin là một đường không lên men được, nó tồn tại trong bia và quyết định chất
lượng của bia, đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng tạo nên hương vị đậm đà
cho bia, vì thế tùy vào từng loại bia mà yêu cầu hàm lượng dextrin có khác nhau.
Kết thúc quá trình giữ nhiệt ở 75
0
C, tiến hành kiểm tra xem quá trình đường
hóa đã hoàn toàn hay chưa bằng dung dịch iốt 0,01 N. Nếu trong dịch đường còn
tinh bột thì khi nhỏ dịch đường vào iốt sẽ chuyển màu xanh, còn nếu hết tinh bột thì
iốt sẽ không đổi màu. Trong trường hợp nếu tinh bột trong dịch đường vẫn còn thì
ta phải kéo dài thời gian đường hóa và có thể bổ sung thêm enzym nếu cần thiết.
Khi đường hóa xong, nâng nhiệt độ lên 78
0
C và giữ trong 1 phút để giảm độ
nhớt, tạo điều kiện cho việc lọc bã sau này được dễ dàng. Sau đó bơm toàn bộ dịch
đường sang thiết bị lọc đáy bằng để tiến hành lọc bã.
Trước khi cho dịch đường vào, ở thùng lọc đáy bằng ta bơm một lượng nước
nóng 78

0
C từ dưới đáy thiết bị lên sao cho lượng nước cho vào ngập không gian
giữa đáy giả và đáy thật. Mục đích của việc làm này là tránh sự chênh lệch áp suất
lớn giữa dịch đường bơm qua lọc và khoảng không giữa đáy giả và đáy thật, vì thế
tránh được sự nén chặt của khối dịch lên đáy giả gây nén bã gây khó khăn cho quá
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -18- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
trình lọc. Mặt khác việc bơm nước từ dưới lên có tác dụng đuổi oxi trong thùng lọc
tránh quá trình oxy hóa dịch đường nóng. Sau đó tiến hành bơm dịch đường vào
thiết bị, thông thường dịch lọc ban đầu luôn đục vì vậy ta tiến hành hồi lưu trở lại
thiết bị lọc. Khi thấy dịch đường thu được đạt độ trong yêu cầu thì rút dịch đường
trong cho vào nồi đun hoa, nếu ở nồi đun hoa đang bận nấu mẻ trước thì ta cho dịch
đường trong vào nồi trung gian đợi khi nồi đun hoa hoàn thành mẻ nấu trước đó thì
bơm qua nồi đun hoa.
Sau khi lọc ta thu được lớp bã, vì trong bã còn chứa một lượng dịch đường
chưa trích ly hết vì thế tiến hành rữa bã nhằm tận thu lượng dịch đường còn lại. Để
rữa bã người ta sử dụng nước nóng ở nhiệt độ 78
0
C, ở nhiệt độ này hiệu suất trích ly
là cao nhất mà vẫn đảm bảo cho các enzym trong dịch không bị vô hoạt và các tanin
trong vỏ malt không bị hòa tan trong dịch làm cho bia sau này bị găt, chát. Nước rửa
bã được phun thành tia từ trên xuống với lưu lượng thích hợp đảm bảo nước luôn
ngập bã để nhằm tránh bã bị oxy hóa. Bã được xới liên tục để tạo điều kiện cho việc
tiếp xúc với nước. Quá trình rửa bã kết thúc khi nồng độ đường của nước rửa bã đạt
0,8 – 1,2
0
P. Thực ra nồng độ dịch rữa bã còn tùy thuộc vào nồng độ của dịch đường
chung thu được, nếu dịch đường chung có nồng độ cao ta có thể tiến hành rữa bã
nhiều lần, còn nếu dịch đường chung có nồng độ thấp thì hạn chế số lần rữa bã.
4.2.2.2 Houblon hóa dịch đường

Là quá trình đun sôi dịch đường với hoa houblon.
Mục đích:
+ Chuyển các chất của hoa houblon vào trong dịc đường, ví dụ các chất đắng,
chất thơm…
+ Thanh trùng dịch đường.
+ Kết tủa protid nhờ nhiệt độ cao và nhờ tanin của hoa và của malt. Dưới tác
dụng của nhiệt độ cao protide bị mất nước, biến tính keo tụ mặt khác các tanin tác
dụng với protide ở nhiệt độ cao tạo thành các tanat kết tủa.
+ Vô hoạt enzym.
+ Ổn định các thành phần, nồng độ của dịch đường.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -19- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
Thực hiện: Dịch đường trong liên tục được bơm vào nồi đun hoa đi bên trong
các ống chùm. Hơi được cấp vào lúc đầu đi trong ống trung tâm sau đó tỏa ra xung
quanh vùng không gian giữa các ống chùm thực hiện quá trình trao đổi nhiệt với
dịch đường. Dịch đường nhận nhiệt sôi lên và phụt ra khỏi ống chùm đập vào nón
phân phối ở trên và tăng bề mặt bốc hơi. Ta phải dự trù sao cho khi quá trình rữa bã
malt kết thúc thì dịch đường trong thiết bị đun hoa cũng vừa sôi.
Hoa houblon được nạp vào dưới dạng chế phẩm cao hoa (1,1 kg) và hoa viên
(6,5 kg) cho 1 mẻ nấu là cao hoa và hoa viên. Bổ sung phụ gia và các chế phẩm hoa
ngay lúc dịch đường bắt đầu sôi. Hoa được nạp vào khi nhiệt độ trong nồi đạt từ 90
- 95
0
C và được cho vào cùng một lúc. Tiếp theo nâng nhiệt độ dịch đường lên đến
100
0
C, ở nhiệt độ này ta tiến hành điều chỉnh pH của dịch đường bằng axit H
3
PO
4

,
đồng thời cho CaCl
2
.H
2
O (2200g) vào, nhằm bổ sung ion Ca
2+
tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm mem sau này và cho caramel
(4300ml) nhằm tăng độ màu cho dịch nha.
Trước khi kết thúc sôi 15 phút bổ sung ZnSO
4
vào cũng là để bổ sung dinh
dưỡng cho nấm men, làm chất xúc tác cho quá trình lên men sau này. Thời gian
thực hiện quá trình houblon hóa là 60 phút. Kết thúc quá trình đun hoa tiến hành
ngắt hơi để đo thể tích, lấy mẫu đo độ đường và độ pH. Độ pH yêu cầu của dịch nha
là 5,4 - 5,6. Độ đường thích hợp để lên men ở nhà máy là 16.5
0
P, nếu như độ
đường cao ta bổ sung thêm nước vào, còn nếu như độ đường thấp thì ở mẻ nấu sau
ta bù vào bằng cách hạn chế số lần rửa bã hoặc tăng thời gian houblon hóa lên.
Sau khi houblon hóa dịch đường được bơm qua nồi whirpool để tách cặn hoa
và tạp chất kết lắng, thời gian lắng trong là 20 phút. Dịch nha trong được tháo ra có
nhiệt độ khoảng 90- 95
0
C và đưa qua hệ thống trao đổi nhiệt để hạ nhiệt độ xuống
8,5
0
C trước khi đưa vào tank lên men. Cặn hoa được tháo ra ngoài và được trộn
chung vào bã hèm.

4.2.3 Các thiết bị chính trong phân xưởng nấu
4.2.3.1 Nồi nấu
a. Cấu tạo
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -20- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
Thiết bị nấu có thân hình trụ, đáy côn, hai vỏ, vỏ trong (5) và vỏ ngoài (7), nắp
(2) được chế tạo bằng thép không gỉ. Hơi gia nhiệt gián tiếp vào cửa (11), rồi qua hệ
thống ống xoắn ruột gà tiếp xúc với thành và đáy nồi, thân nồi được bảo ôn bằng
lớp cách nhiệt (6), hơi sau khi cấp nhiệt ngưng tụ thành lỏng và được đưa ra ngoài
qua cửa (8).
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu (gạo hoặc malt đã phối trộn với nước) đươc đưa vào nồi qua cửa
(14), hơi cấp nhiệt qua hệ thông đường ống (11), thực hiện quá trình trao đổi nhiệt
với nguyên liệu qua thành (5). Ban đầu moto (10) truyền động cho cánh khuấy (12)
quay nhanh sau đó giảm dần, cánh khuấy có mục đích làm cho nguyên liệu tiếp xúc
đều với nhiệt và enzym, mặt khác tránh hiện tượng vón cục, tăng hiệu xuất nấu. Hơi
sau cấp nhiệt tạo thành nước ngưng được tháo ra ngoài qua cửa thoát nước ngưng
số (8) và được đưa sang lò hơi. Sau khi hoàn thành quá trình nấu, dịch được đưa ra
ngoài qua cửa (9). Thiết bị được vệ sinh nhờ đường ống dẫn nước vệ sinh (13), và
tiếp tục thực hiện mẻ nấu mới.
c. Thông số nồi nấu.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -21- Lớp 04H2A
1. Ống hơi
2. Nắp
3. Đèn chiếu
4. Cửa quan sát
5. Lớp trong thùng
6. Lớp cách nhiệt
7. Vỏ ngoài
8. Nước ngưng

9. Dịch cháo ra
10.Motơ
11.Đường hơi vào
12.Cánh khuấy
13.Nước vệ sinh
14.Cửa nguyên liệu vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
4.2.3.2 Thiết bị lọc đáy bằng
a. Cấu tạo (hình vẽ)
Thiết bị có dạng hình trụ, đáy phẳng, nắp hình cầu.
b. Nguyên tắc hoạt động
Trước khi bơm dịch cháo vào ta phải bơm vào một lượng nước có nhiệt độ
78
0
C vào để lấp đầy khoảng trống giữa đáy giả và đáy thật để khi đưa dịch cháo vào
lớp bã không nén quá chặt làm giảm hiệu suất lọc. Sau đó bơm dịch cháo vào theo
ống số (1). Trước khi đưa dịch cháo vào ta cho cánh gạt bã (3) hoạt động. Tốc độ
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -22- Lớp 04H2A
Thông sô Nồi gạo Nồi malt
Thể tích 6,5 m
3
11 m
3
Kích thước d = 2800, h = 4540 mm d = 3800, h = 4771 mm
Trọng lượng 1903,5 kg 2843,5 kg
1. Dịch cháo vào
2. Dịch đường ra
3. Cánh gạt bã
4. Cánh xới bã
5. Cửa thoát bã hèm

6. Động cơ
7. Đáy lưới giả
8. Đường nước vệ sinh
9. Đường nước rửa bã
10.Cửa quan sát
11.Lớp cách nhiệt
12.Các ống gom
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
cánh khuấy lúc này hoạt động khoảng 1vòng/phút. Sau khi bơm dịch vào xong, tăng
tốc độ hoạt động của cánh khuấy lên cho chạy vài vòng nhằm cào đều bã malt trên
bề mặt lọc. Tiếp đến nâng cánh khuấy lên cho chạy vài vòng rồi dừng lại. Dịch lọc
chảy xuống các ống góp rồi được chứa trong bình chứa sau lọc qua cửa (2), lúc này
dịch lọc thu được còn đục ta cho hồi lưu trở lại thiết bị lọc. Quan sát trong bình
chứa dịch lọc nếu thấy dịch đường trong thì chuyển sang nồi houblon hoá.
Trong quá trình lọc, khởi động cho cánh xới (4) hoạt động, vận tốc cánh xới là
100s/vòng, có thể điều chỉnh sự lên xuống của cánh xới để quá trình lọc hiệu quả.
Khi mực nước cốt gần sát bề mặt bã thì tiến hành rửa bã, nước rưa bã (78
0
C)
được cấp vào nồi lọc qua cửa (9) sao cho lấp đầy lớp bã. Hạ cánh khuấy xuống vị trí
cách đáy giả khoảng 5cm và cho quay vài vòng với tốc độ 1 vòng/phút. Sau đó tắt
cánh khuấy, tiến hành bơm dịch lọc. Lặp lại như vậy 2 - 3 lần tùy thuộc vào nồng
độ đường chung thu được, thông thường kết thúc quá trình rửa bã khi nồng độ dịch
đường trong nước rửa bã thu được khoảng 0,8 - 1
0
P. Sau rửa bã, bật dao cào bã (4)
để tập trung bã và bơm về thùng chứa hèm qua cửa (5), còn dịch đường trong được
bơm sang nồi houblon hóa. Sau đó tiến hành vệ sinh thùng lọc bằng hệ thống đường
ống dẫn nước vệ sinh (8) và tiến hành lọc mẻ tiếp theo.
4.2.3.3 Thiết bị Houblon hoá

a. Cấu tạo (hình vẽ)
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -23- Lớp 04H2A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường cấp theo đường ống số (5) vào các ống chùm của bộ trao đổi nhiệt
(8), hơi cấp đường theo số (6) đi vào vùng không gian giữa các ống thực hiện quá
trình trao đổi nhiệt với dịch đường. Sau khi dịch đường được truyền nhiệt, dịch sôi
lên và phun lên khỏi ống chùm, va lên nón phân phối làm tăng bề mặt bay hơi của
dịch. Quá trình cấp dịch và nâng nhiệt độ nồi liên tục sao cho khi dịch lọc bã cuối
cùng vào nồi houblon thì lúc đó nhiệt độ nồi houblon vừa sôi. Lúc này ngừng cấp
hơi cho hoa houbon vào. Hoa houblon được cho vào dưới dạng viên và cao hoa
cùng một lần. Thời gian đun dịch đường với hoa houbon khoảng 1 giờ thì kiểm tra
nồng độ đường, nếu đạt (khoảng 16,5
0
P) thì dừng quá trình houblon hoá lại. Để vệ
sinh thiết bị thì nước vệ sinh được đưa vào nồi qua đường ống (3) và (4). Dịch
đường sau houblon hoá được tháo ra ngoài qua đường ống số (5).
4.2.3.4 Thiết bị lắng xoáy Whirlpool
a. Cấu tạo (hình vẽ)
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -24- Lớp 04H2A
1. Ống thoát hơi
2. Cửa vệ sinh
3,4. Đường ống CIP
5. Dịch đường vào, ra
6. Đường hơi vào
7. Cửa nạp hoa
8. Bộ trao đổi nhiệt
9. Nước ngưng ra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty VBL Quảng Nam
Thiết bị Whirpool có thân hình trụ, đáy bằng được làm bằng

thép không gỉ, có độ nghiêng 8 - 10
0
.
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường sau houblon hoá được bơm vào thiết bị lắng qua cửa số (6) theo
phương tiếp tuyến với thành thiết bị làm cho cả khối dịch lắng xoáy tròn dưới tác
dụng của lực hướng tâm. Nhờ đó cặn bị hút vào tâm thùng và lắng xuống đáy. Sau
khi chuyển hết dịch đường vào thiết bị, để yên trong 20 phút để quá trình lắng tiếp
tục. Dịch nha trong ở phía trên được tháo ra qua cửa số (3), phần dưới vẫn tiếp tục
lắng và dịch trong còn lại tiếp tục được tháo qua cửa số (4). Cặn hoa được lấy ra sau
mỗi mẻ lắng qua cửa (5). Đường ống số (7) dùng để dẫn dung dịch CIP vào vệ sinh,
cửa số (8) dùng để công nhân vào trong để cào các cặn hoa khó tách ra khỏi thiết bị.
SVTH: Nguyễn Thị Lê Thoa -25- Lớp 04H2A
1. Ống thoát hơi
2. Vỏ thùng
3,4 Ống tháo dịch đường
5. Cửa thoát bã
6. Dịch đường vào
7. Đường nước vệ sinh
8. Cửa làm vệ sinh

×