Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.01 KB, 49 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất.
Hiện tại và trong tương lai công nghệ thơng tin phát triển mạnh, nó
cho phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội và
đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác tốt phương pháp
tiên tiến này trong ngành Quản lý đất đai thì yêu cầu cốt lõi đặt ra là phải có
sự đổi mới mạnh mẽ trong tổ chức cũng như chất lượng thơng tin.
Thơng tin đất giữ vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý đất đai nó là cơ
sở cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra các kế hoạch hợp lý
nhất cho các nhà quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như trong việc ra các
quyết định liên quan đến đầu tư và phát triển nhằm khai thác hợp lý nhất đối
với tài nguyên đất đai.Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất trên cơ sở cập
nhật và đồng bộ hoá các thông tin về hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao, các
thông tin về hệ thống bản đồ, thông tin về ranh giới, địa giới hành chính,
thơng tin về mơ hình độ cao, địa hình, thơng tin về các loại đất theo hiện
trạng sử dụng, thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về
chủ sử dụng và các thông tin về những cơ sở dữ liệu liên quan đến tài
ngun đất. Từ đó cho thơng tin đầu ra phục vụ yêu cầu quản lý của chính
quyền trung ương, địa phương, của Ngành, và các ngành khác đồng thời
phục vụ thông tin đất đai cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Điều này nó
có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công tác quản lý về đất đai đang là vấn đề
thời sự thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp và mọi người, tất cả đều
cần tới thông tin đất đầy đủ và chính xác.
1


Trong quỹ đất của nước ta đất lâm nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng về kinh tế, xã hội và môi trường. Hiện nay tại trung tâm nghiên cứu


lâm nghiệp miền núi phía Bắc chưa có được cơ sở dữ liệu đất hoàn chỉnh
phục vụ cho việc quản lý, quy hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai
tại đây. Việc xây dựng được nguồn cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh sẽ tạo ra nhiều
thuận lợi trong quản lý, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ GIS và GPS vào lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và
quản lý tài nguyên rừng nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Trương Thành Nam,
chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng hệ thống định vị tồn
cầu (GPS), hệ thống thơng tin địa lý (GIS) trong việc theo dõi biến động,
chỉnh lý thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu đất Lâm nghiệp khu vực
nghiên cứu thực nghiệm thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc tại huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang.”
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu hiện trạng tài ngun đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên
cứu thuộc trung tâm.
- Tìm hiểu về hiện trang nguồn cơ sở dữ liệu tại khu vực nghiên cứu
thuộc trung tâm.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng hệ thồng thơng tin địa lí (GIS) và hệ
thống định vị tồn cầu (GPS) vào trong cơng tác xây dựng và chỉnh lí dữ liệu
đất lâm nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất lâm nghiệp phục vụ cho cơng
tác quản lí đất đai tại khu vực trung tâm.

2


1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin xây dựng đảm bảo đầy đủ và chính xác, nắm chắc và thể

hiện rõ được cách thức ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng cơ sở
dữ liệu.
- Cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin phải thống nhất, có tổ
chức và thích hợp với u cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu phân tích, xử lý, lưu trữ số liệu, cung
cấp thơng tin và có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác.
- Xây dựng và cung cấp được nguồn thông tin biến động đất đai từ dữ
liệu đầu vào, đầu ra trên địa bàn trung tâm.

3


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền tảng
của kết cấu hạ tầng về thơng tin nó bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên
ngành để tạo thành một hệ thống cơ sở thống nhất bao gồm các thành phần:
cơ sở dữ liệu về chính trị (chính sách, pháp luật, tổ chức cán bộ); cơ sở dữ liệu
về kinh tế (nguồn lực - tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, kết quả hoạt động của các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ liệu xã hội (dân số, lao động
văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất (CSDLTNĐ)
là một thành phần không thể thiếu được của cơ sở dữ liệu quốc gia.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm tồn bộ thơng tin về tài ngun
đất đai và địa lý ; nội dung thông tin được phân loại theo đối tượng địa lý
như thuỷ văn, giao thông, dân cư, địa giới, hiện trạng sử dụng đất, các cơng
trình cơ sở hạ tầng …. Xét về các yếu tố cấu thành, chúng có thể chia ra
thành hai phần cơ bản là cơ sở dữ liệu bản đồ địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai.
Thông tin về tài nguyên đất đai đuợc thể hiện bằng dữ liệu bản đồ và dữ liệu
thuộc tính có cấu trúc.
Với cách nhìn bản đồ như một hệ cơ sở dữ liệu, ta thấy rằng bản đồ là

tập hợp các dữ liệu địa lý, các dữ liệu này mô tả các đối tượng trong thế giới
thực bằng vị trí toạ độ duới một hệ toạ độ xác định, ngoài ra dữ liệu địa lý
cịn chứa đựng các thơng tin về thuộc tính của đối tượng. Việc xác định và
ước đốn tài nguyên tự nhiên, môi trường và đất đai sẽ cung cấp nhiều đối
tượng phản ánh mới cho bản đồ.
Cấu trúc CSDLTNĐ: Về nguyên tắc một hệ thống thông tin của ngành
hợp lý nhất là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành chủ quản, cơ cấu
4


tổ chức được phân thành các cấp trung ương và địa phương. Thơng thường
các địa phương đóng vai trị là nơi thu thập, cập nhật các thông tin chi tiết,
cung cấp thơng tin đầu vào cho tồn bộ hệ thống và cũng sẽ là nơi quản lý và
sử dụng chủ yếu các thơng tin cshi tiết, cịn cấp trung ương nhu cầu chủ yếu
lại là các thông tin tổng hợp từ các thơng tin chi tiết. Có 4 phương án lưu trữ
và quản lý dữ liệu bao gồm: Quản lý tập trung; Phân tán bản sao; Phân tán
dữ liệu; Phân tán dữ liệu chi tiết; Tập trung số liệu tổng hợp. Căn cứ vào
trình độ quản lý, mức độ ổn định của quy trình quản lý, phân bố tần xuất sử
dụng thông tin giữa các đơn vị để xác định phương án thích hợp.
Chuẩn hố CSDLTNĐ: cơ sở dữ liệu tài nguyên đất khi đưa vào sử
dụng phải được chuẩn hố dữ liệu, đảm bảo tính thống nhất của cơ sở dữ
liệu khi chia sẻ cho nhiều đối tượng sử dụng hoặc hiệu chỉnh từ nhiều nguồn
khác nhau. Việc chuẩn hoá cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được các nhu cầu:
Xác định thống nhất cho từng thể dữ liệu, xác định quy trình thống nhất để
chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn. Nội dung chuẩn hoá bao gồm: chuẩn
hoá thiết bị tin học (hệ điều hành, mạng, thiết bị phần cứng, chuẩn phần
mềm ứng dụng, bảng mã ký tự và tổ chức dữ liệu), chuẩn hoá hệ quy chiếu,
toạ độ, địa giới, địa danh); chuẩn hóa hệ thống bản đồ, …
2.2. HỆ THỐNG THƠNG TIN ĐỊA LÍ (GIS)
Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh tế chúng ta đều có thể

bắt gặp các Hệ thống thông tin và các phương pháp xử lý thông tin khác
nhau tuỳ theo từng lĩnh vực (hệ thống thông tin ngân hàng, hệ thống thông
tin nhân sự…) cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các thông tin
hiện nay đã đáp ứng và giải quyết được những bài toán rất lớn mà thực tế đặt
ra.
Trong lĩnh vực hoạt động của xã hội, thơng tin là mạch máu chính của
các cơng cụ quản lý: Quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói riêng,
5


dù sử dụng công cụ nào thô sơ hay hiện đại đều là thu thập và xử lý thông
tin. Thông tin đất là tất cả các thông tin liên quan đến đất đai, thông tin đất
đai thường được thể hiện bằng Hệ thống thông tin Địa lý, Hệ thống thông tin
đất. Hai vấn đề này là cơ sở chính của hệ thống thông tin định hướng theo
từng ô thửa và các hoạt động của nó.
2.2.1. Khái niên hệ thống thơng tin địa lí
Có nhiều cách định nghĩa về Hệ thống thông tin địa lý:
Định nghĩa theo chức năng: GIS là một hệ thống bao gồm 4 hệ con: Dữ
liệu vào, quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu và dữ liệu ra.
Định nghĩa theo khối công cụ: GIS là tập hợp phức tạp của các thuật tốn.
Định nghĩa theo mơ hình dữ liệu: GIS gồm các cấu trúc dữ liệu được sử
dụng trong các hệ thống khác nhau (cấu trúc dạng Raster và Vecter).
Định nghĩa về mặt công nghệ: GIS là cơng nghệ thơng tin để lưu trữ,
phân tích và trình bày các thơng tin khơng gian và thơng tin phi khơng gian,
cơng nghệ GIS có thể nói là tập hợp hoàn chỉnh các phương pháp và các
phương tiện nhằm sử dụng và lưu trữ các đối tượng.
Định nghĩa theo sự trợ giúp và ra quyết định: GIS có thể coi là một hệ
thống trợ giúp việc ra quyết định, tích hợp các số liệu khơng gian trong một
cơ chế thống nhất.
Nói tóm lại theo BURROUGHT : “GIS như là một tập hợp các công cụ

cho việc thu nhập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất
khơng gian từ thế giới thực để giải quyết các bài tốn ứng dụng phục vụ các
mục đích cụ thể”.
Sơ đồ khái niệm về một hệ thống thông tin địa lý được thể hiện như sau:

Người sử dụng

GIS
Phần mềm + cơ sở dữ liệu
6

Thế giới thực
T


2.2.2. Các thành phần cơ bản của một hệ thống thơng tin địa lí
Một Hệ thống thơng tin địa lý bao gồm những thành phần cơ bản sau:
- Phần cứng: bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của hệ
thống và các thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm: cung cấp công cụ và thực hiện các chức năng:
+ Thu thập dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính từ các nguồn thông
tin khác nhau
+ Lưu trữ, cập nhật, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nói trên
+ Phân tích biến đổi, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nhằm giải
quyết các bài tốn tối ưu và mơ hình mơ phỏng khơng gian và thời gian
+ Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau.
Ngoài ra phần mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo
các yêu cầu đặt ra của hệ thống.
- Dữ liệu: đây là thành phần quan trọng nhất của GIS. Các dữ liệu
không gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (No spatial data) được tổ

chức theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DataBase
Management System).
- Con người: yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đối với các hệ
GIS, đặc biệt trong việc điều khiển hệ thống và phát triển các ứng dụng.
- Phương pháp: phương pháp phụ thuộc vào ý tưởng của các xây dựng
hệ thống, sự thành công của một hệ GIS phụ thuộc vào phương pháp được
sử dụng để thiết kế hệ thống.

2.2.3. Các phần mềm phổ biến của GIS
7


2.2.3.1. Phần mềm Microstation Geographics
Microstation GeoGraphic là một phần mềm hệ thống thơng tin địa
lý, với đầy đủ tính năng thu nhận dữ liệu, quản lý, phân tích, tìm kiếm và hiển thị, …
các dữ liệu không gian và các dữ liệu thuộc tính có liên quan trong một dự án GIS. Hơn
nữa Microstation GeoGraphics cịn cung cấp bộ cơng cụ quản lý các thông tin địa lý ở
những dạng dữ liệu khác nhau như Raster, Vector, hay dạng bảng. MicroStation
Geographics bao gồm các chức năng chính sau đây:
- Thiết kế các đối tượng cơ sở (Feature-base Design)
- Xây dựng các đối tượng hình học (Construction of geometric objects)
- Tạo lập Topology và phân tích dữ liệu khơng gian (Topology and
Spatial Analysis)
- Cung cấp công cụ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Tools)
- Thành lập bản đồ chuyên đề và các chú giải (Thematic Mapping and
Annotation)
- Quản lý bản đồ (Map Management)
- Tương thích với hệ Module GIS Environment (MGE compatibility)
Với ngôn ngữ phát triển MDL (MicroStation Development Language),
Microstation Geographics còn cung cấp cho những nhà phát triển phần

mềm và người sử dụng các công cụ mềm dẻo trong việc mở rộng các chức
năng của GIS.
MicroStation Geographics Projects
MicroStation Geographics tổ chức cơ sở dữ liệu bản đồ trong các dự án
(Projects). Dự án là sự lựa chọn các đối tượng đặc trưng (Features), nhóm
loại đối tượng (Categories), các loại bản đồ (Maps) và các thuộc tính khác
được định nghĩa trong khi tổ chức các thông tin địa lý. Các thành phần
chính trong một dự án của MicroStation Geographics bao gồm:
-

Phân nhóm đối tượng (Category)
8


-

Phân lớp đối tượng (Feature)

-

Các lệnh thao tác xử lý (Command)

-

Các loại bản đồ (Maps)

-

Các bảng hệ thống (Systems Tables)


-

Thuộc tính dùng cho chuyên đề (User Attribute Tables)

-

Liên kết các chỉ số bản đồ (Join CatalogMap index shapes).

Trong MicroStation Geographics, mơ hình dữ liệu là một tập hợp dữ
liệu có tổ chức và cấu trúc chặt chẽ. Các thành phần cơ bản bao gồm các file
bản đồ và các bảng cơ sở dữ liệu.
Bản đồ trong MicroStation Geographics là các file đồ hoạ, chứa các
đối tượng bản đồ được số hoá cùng các tham số đồ hoạ định nghĩa theo đối
tượng. Các file đồ hoạ DGN được lưu trữ với phần mở rộng là .dgn mơ tả vị
trí khơng gian của các đối tượng.
Mỗi đối tượng địa lý là một phần tử của file DGN có ít nhất một thuộc
tính liên kết với bảng dữ liệu thuộc tính được người sử dụng định nghĩa cho
đối tượng. File DGN lưu trữ dữ liệu theo cấu trúc không gian xác định. Khi
lưu trữ đối tượng, ngồi các thơng tin chung như chỉ số lớp, kiểu đối tượng,
… mỗi kiểu đối tượng còn có cấu trúc mơ tả riêng.
Các loại đối tượng đồ hoạ trong file DGN được sử dụng để mô tả các
đối tượng bản đồ bao gồm: Đường thẳng (Line); Đường gấp khúc (Line,
Line String); Đường cong (Curve); Các điểm ký hiệu (Cell); Chữ mô tả
(Text, Text Node); Vùng (Shape, Complex Shape); Thuộc tính phi khơng
gian (Attribute).
2.2.3.2. Phần mềm Arcinfor/ mapinfor
ArcInfor được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học trái đất
cũng như trong các ngành khác để xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu bản đồ,
thành lập loại bản đồ chuyên đề, quy hoạch tối ưu các bài toán phục vụ
9



nhiều mục đích khác nhau. ArcInfor là phần mềm GIS đầu tiên được hãng
RSRI xây dựng trên hệ điều hành UNIX cho các máy lớn (Workstation), khả
năng xử lý đồ hoạ của ArcInfor mang tính chất tự động rất cao cùng với tốc
độ và tốc độ chính xác cho thành lập bản đồ số trên máy tính. Với chức năng
phân tích dữ liệu như: Overlay, Network, … tạo lên sức mạnh trong khai
thác dữ liệu địa lý trên cơ sở các phép tốn khơng gian cũng như khả năng
mơ hình hoá các đối tượng địa lý. Theo quan điểm của GIS thì ArcInfor có
ba chức năng: xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý, phân tích và trình bày dữ liệu địa
lý. Ở Nước ta, ArcInfor không chỉ ứng dụng để xây dựng bản đồ mà được ưa
chuộng áp dụng trong các ngành như: Địa chất, Địa chính, Nơng nghiệp, Quy
hoạch đô thị, …
MapInfo là một công cụ rất quan trọng trong việc xây dựng, quản lý,
cập nhật, xử lý, phân tích và mơ hình hố các đối tượng địa lý, MapInfo tổ
chức, quản lý cơ sở dữ liệu theo các lớp đối tượng địa lý trên máy tính bởi
các File dữ liệu với các phần mở rộng như sau:
[*.Tab]: Chứa các thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu
[*.Dat]: Chứa các thông tin nguyên thuỷ
[*.Map]: Chứa các thông tin mô tả đối tượng không gian
[*.ID]: Chứa các thông tin về chỉ số liên kết khơng gian và thuộc tính
[*.Ind]: Chứa các thông tin về chỉ số đối tượng.

2.3. HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU (GPS)

10


2.3.1. Khái niệm hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
Hệ thống Định vị Toàn cầu (Tiếng Anh: Global Positioning System GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do

Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý. Trong
cùng một thời điểm, ở một vị trí trên mặt đất nếu xác định được khoảng cách
đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa độ của vị trí đó.
Tuy được quản lý bởi Bộ Quốc phịng Hoa Kỳ, chính phủ Hoa Kỳ cho
phép mọi người trên thế giới sử dụng một số chức năng của GPS miễn phí,
bất kể quốc tịch nào.
Một đặc điểm nổi bật của hệ định vị tồn cầu GPS đó là việc tất cả
mọi người đều được quyền khai thác miễn phí tín hiệu GPS mà khơng cần
khai báo hoặc đăng ký quyền sử dụng với nhà sản xuất. Với tất cả các đặc
điểm trên, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy tại sao công nghệ GPS lại phát
triển mạnh và nhanh chóng trở thành một chuẩn tồn cầu trong định vị và
dẫn đường, GPS thực sự là một hệ thống với đầy đủ các tính năng mạnh mẽ,
phục vụ cho tất cả mọi người sử dụng tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
So với các phương tiện đo đạc truyền thống như máy kinh vĩ, máy tồn
đạc...thì cơng nghệ GPS mang lại rất nhiều thuận lợi mà phương tiện đo đạc
truyền thống khơng thể có được:
- GPS khơng địi hỏi phải thông hướng ngắm giữa các điểm đo.
- Độ chính xác của phép đo GPS ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời
tiết.
- Phép đo sử dụng công nghệ GPS địi hỏi ít thời gian hơn so với các
phương pháp đo đạc truyền thống.
- Các kết quả của phép đo sử dụng công nghệ GPS đều nằm trong một
hệ toạ độ thống nhất trên toàn thế giới.

11


- Số liệu đo đạc thu được bằng công nghệ GPS đều ở dạng số vì vậy rất
dễ dàng chuyển đổi sang cho các hệ bản đồ tự động hoặc hệ thống thơng tin
địa lý (GIS).

Một điểm khác biệt chính khi so sánh giữa các phương pháp đo đạc
truyền thống và đo đạc sử dụng cơng nghệ GPS đó là việc tính tốn khoảng
cách giữa 2 điểm trong đo GPS được thực hiện trên mặt Elipsoid toán học
(WGS - 84) chứ không phải trên một bề mặt khu vực. Sau khi thực hiện
phép đo taị các điểm đo khác nhau có thể xác định được mối liên hệ giữa các
điểm này, ta có thể tính chuyển toạ độ các điểm này từ Elipsoid WGS - 84
sang các Elipsoid và lưới chiếu khác.
2.3.2. Các thành phần cơ bản của một hệ thống định vị tồn cầu (GPS)
Phần khơng gian
Gồm 24 quả vệ tinh (21 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng) nằm
trên các quỹ đạo xoay quanh trái đất. Chúng cách mặt đất 12 nghìn dặm.
Chúng chuyển động ổn định, hai vòng quỹ đạo trong khoảng thời gian gần
24 giờ. Các vệ tinh này chuyển động với vận tốc 7 nghìn dặm một giờ. Các
vệ tinh trên quỹ đạo được bố trí sao cho các máy thu GPS trên mặt đất có thể
nhìn thấy tối thiểu 4 vệ tinh vào bất kỳ thời điểm nào.
Các vệ tinh được cung cấp bằng năng lượng Mặt Trời. Chúng có các
nguồn pin dự phịng để duy trì hoạt động khi chạy khuất vào vùng khơng có
ánh sáng Mặt Trời. Các tên lửa nhỏ gắn ở mỗi quả vệ tinh giữ chúng bay
đúng quỹ đạo đã định.
Phần kiểm sốt
Mục đích trong phần này là kiểm soát vệ tinh đi đúng hướng theo quỹ
đạo và thơng tin thời gian chính xác. Có 5 trạm kiểm soát đặt rải rác trên trái
12


đất. Bốn trạm kiểm soát hoạt động một cách tự động, và một trạm kiểm soát
là trung tâm. Bốn trạm này nhận tín hiệu liên tục từ những vệ tinh và gửi các
thơng tin này đến trạm kiểm sốt trung tâm. Tại trạm kiểm sốt trung tâm,
nó sẽ sửa lại dữ liệu cho đúng và kết hợp với hai an-ten khác để gửi lại thông
tin cho các vệ tinh.

Phần sử dụng
Phần sử dụng là thiết bị nhận tín hiệu vệ tinh GPS và người sử dụng
thiết bị này.
Dưới đây là một số thông tin đáng chú ý về các vệ tinh GPS (cịn gọi
là NAVSTAR, tên gọi chính thức của Bộ Quốc phịng Mỹ cho GPS):


Vệ tinh GPS đầu tiên được phóng năm 1978.



Hồn chỉnh đầy đủ 24 vệ tinh vào năm 1994.



Mỗi vệ tinh được làm để hoạt động tối đa là 10 năm.



Vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1500 kg và dài khoảng 17 feet (5
m) với các tấm năng lượng Mặt Trời mở (có độ rộng 7 m²).



Cơng suất phát bằng hoặc dưới 50 watts.

2.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT
2.4.1. Tình hình ứng dụng trên thế giới
Năm 1964 Canada đã xây dựng Hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên

thế giới có tên gọi là Canadian Geographical Information System. Song song
với Canada, tại Mỹ hàng loạt các trường đại học cũng tiến hành nghiên cứu
và xây dựng các Hệ thống thông tin địa lý. Tuy nhiên rất nhiều hệ thống
trong số đó đã khơng tồn tại được bao lâu do khâu thiết kế cồng kềnh và giá
13


thành quá cao. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ở giai đoạn này đã đưa ra
những lý luận nhận định quan trọng về vai trị, chức năng của Hệ thống
thơng tin địa lý: Hàng loạt loại bản đồ có thể được số hoá và liên kết với
nhau tạo ra một bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu
vực, một quốc gia hay một châu lục. Sau đó máy tính được xử dụng để phân
tích các đặc trưng của nguồn tài nguyên đó và cung cấp các thơng tin bổ ích,
kịp thời cho việc quy hoạch.
Trong những năm 70 – 80, đứng trước sự gia tăng nhu cầu quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia và các tổ
chức quốc tế đã quan tâm nhiều hơn đến sự nghiên cứu và phát triển của hệ
thống thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh đó, có hàng loạt các yếu tố đã
thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của Hệ thống thông tin địa lý.
Các hệ ứng dụng GIS trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và mơi
trường phát triển mạnh trong thời gian này, điển hình như các hệ LIS (Land
Information System), LRIS (Land Resource Information System), ILWIS
(Integrated Land and Water Information System), … và hàng loạt các sản
phẩm thương mại của các hãng, các tổ chức nghiên cứu phát triển ứng dụng
GIS như ESRI, Computerversion, Intergraph, …
Trên thế giới cũng như trong khu vực hiện nay, đã xuất hiện nhiều nhu
cầu tổ chức các cơ sở dữ liệu toàn cầu hoặc khu vực để giải quyết các vấn đề
chung như: môi trường, lương thực, tài nguyên thiên nhiên, dân số, … Định
hướng xây dựng các cơ sở dư liệu toàn cầu về địa lý, tài nguyên và môi
trường đang được các nhà quản lý quan tâm. Việc xây dựng dữ liệu địa lý và

đất đai tồn cầu được xác định trong chương trình Bản đồ Thế giới (Global
Mapping) được bắt đầu từ năm 1996 với nội dung là thành lập hệ thống bản
đồ nền theo tiêu chuẩn thống nhất ở tỷ lệ 1/1.000.000 bao gồm các lớp thông
tin liên quan đến tài nguyên đất. Các nhà khoa học trên thế giới đã dự định
14


tới việc xây dựng một cơ sở dữ liệu không gian thống nhất mang tên GSDI
(Spatial Data Infrastructure), những nghiên cứu khả thi về hệ thống CSDL
này đã được tiến hành từ năm 1996.
Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á, Liên Hợp Quốc chủ trì
chương trình Cơ sở hạ tầng về Thông tin Địa lý Châu Á – Thái bình dương
(GIS Infastructure for Asia and the Pacific) bắt đầu từ năm 1995 tại
Malaysia. Với sự hình thành các nhóm nghiên cứu về: hệ quy chiếu và địa
giới hành chính, hệ thống pháp lý, bản đồ nền, chuẩn hố thơng tin, kể từ
năm 1997 chương trình này tập trung nghiên cứu xây dựng hệ quy chiếu - hệ
toạ độ khu vực và cơ sở dữ liệu không gian và khu vực. Nói tóm lại vấn đề
xây dựng các CSDL địa lý toàn cầu và khu vực đang là một nhu cầu lớn
đựơc nhiều nước quan tâm nhằm giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược
phát triển đối với mỗi quốc gia cũng như trên tồn cầu.
2.4.2. Tình hình ứng dụng ở Việt Nam
Ở nước ta, công nghệ GIS mới chỉ được chú ý trong vòng 10 năm trở
lại đây, tusy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng cơ sở dữ liệu
cho các dự án nghiên cứu. Một số phần mềm lớn của GIS như ARCINFO,
MAPINFO, MAPPING OFFICE, …đã được sử dụng ở nhiều nơi để xây
dựng lại bản đồ địa hình, địa chính, hiện trạng trên phạm vi tồn quốc. Sự
kết hợp giữa cơng nghệ viễn thám và GIS đã bắt đầu được ứng dụng trong
một số nghiên cứu về nông lâm nghiệp như trong công tác điều tra quy
hoạch rừng (Viện điều tra quy hoạch rừng), công tác điều tra đánh giá và
quy hoạch đất nông nghiệp của viện quy hoạch, thiết kế nơng nghiệp, …

Năm 1998 Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã
xây dựng dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất (bao
gồm cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai), mục tiêu của dự án: Nghiên
cứu phân tích thiết kế tổng thể hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên
15


đất và kế hoạch triển khai dài hạn. Theo dự án, trong giai đoạn 2000 – 2010 sẽ
tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên đất ở
trung ương và các tỉnh bao gồm: Đầu tư từng bước phần cứng phần mềm,
đường truyền cho cơ sở dữ liệu thành phần; đào tạo cán bộ tin học; xây dựng
chuẩn thông tin thống nhất; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin bao gồm hệ quy
chiếu, hệ toạ độ - độ cao nhà nước, hệ thống địa danh, địa giới hành chính, xây
dựng thơng tin bản đồ nền địa hình các tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000 phủ trùm cả
nước và tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000 các vùng kinh tế trọng điểm; Xây dựng thông
tin bản đồ nền địa hình đáy biển các tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1000.000; bản đồ
nền địa lý các tỷ lệ nhỏ hơn 1/1000.000 cả nước; xây dựng thơng tin khơng
gian có liên quan khác như bản đồ ảnh hàng không, vũ trụ, các loại bản đồ địa
lý khác; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai đến từng thửa đất ở cấp tỉnh,
xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hiện trạng sử dụng đất, chất lượng đất, giá đất,
quy hoạch sử dụng đất; xây dựng các phần mềm ứng dụng để khai thác thông
tin.
Theo đề án trên, được sự thoả thuận chấp nhận của Bộ Kế hoạch và
đầu tư, tại quyết định 448/QĐ – TCĐC ngày 14/10 năm 2002 Tổng cục
trưởng cục Địa chính phê duyệt quyết định đầu tư đề án tổng thể đầu tư thiết
bị, công nghệ phục vụ hiện đại hố hệ thống thơng tin – lưu trữ ngành địa
chính.
Đầu những năm 90 trở lại đây do sự bùng nổ của Công nghệ thông tin,
ngành địa chính nước ta bắt đầu ứng dụng các phần mềm khác nhau trong
lĩnh vực đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính. Một số trương trình ứng dụng

được triển khai điển hình là:
+ Sử dụng hệ thống phần mềm MicroStation, Famis – Caddb và công
nghệ GPS thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh chụp từ máy bay ở tỉnh Sơn
La và Lai Châu.
16


+ Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và sổ đo điện tử vào lĩnh vực đo vẽ
bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở khu vực đơ thị Hà Nội.
+ Ứng dụng ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý nghiên cứu
biến động sử dụng đất xã Tông Cọ – Thuận Châu – Sơn La.
+ Ứng dụng Cilis trong công tác quản lý đất đai ở các tỉnh: Thái
Nguyên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Sóc Trăng, Đồng Nai, Trà Vinh,...
Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trương được thành lập, đề án trên được
điều chỉnh bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi
trường theo các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về Tài nguyên và Mơi trường.
Đến ngày 31/12/2004 đã có 6 dự án đã hồn thành và đưa vào sử dụng,
năm 2005 có 7 dự án chuyển tiếp và 10 dự án mở mới đã triển khai theo quyết
định đầu tư của Bộ Tài ngun và Mơi trường; các dự án hồn thành đã phát
huy tác dụng trong việc đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và sử dụng đất đai
theo luật đất đai 2003; góp phần tăng cường hiệu lực quản lý và hiệu quả sử
dụng đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cùa người sử dụng đất, đáp ứng yêu
cầu phát triển lành mạnh, thơng thống thị trường bất động sản thông qua việc
hỗ trợ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; đăng ký đất/bất động, định giá đất/bất động sản. Sau khi
hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất, hệ thống thông
tin đất đai không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai/thị trường bất động sản
mà còn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về Tài nguyên và Mơi trường góp
phần thực hiện thành cơng sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước.

2.5. MỘT VÀI NÉT VỀ ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ
TOÀN CẤU GPS
Hệ định vị toàn cầu (GPS) được Bộ quốc phòng Hoa Kỳ (US of
Defense) triển khai và đưa vào hoạt động từ những năm 1960 nhằm cung
17


cấp nguồn thông tin phục vụ mục tiêu định vị và dẫn đường cho cả quân sự
và dân sự, tín hiệu định vị và dẫn đường này được phát liên tục 24 giời một
ngày, trong mọi điều kiện thời tiết, phủ trùm trên toàn trái đất.
GPS được xây dựng dựa trên cơ sở một trùm bao gồm 24 vệ tin
NAVSTAR có độ cao bay 20.200 km. Các vệ tinh này được xem là các điểm
tham chiếu trong không gian để từ đó các máy thu tín hiệu vệ tinh GPS đặt
dưới bề mặt trái đất xác định được vị trí hiện thời của chúng.
Sở dĩ có thể xem các vệ tinh như các điểm tham chiếu bởi vì quỹ đạo
bay của chúng đã được xác định và giám sát liên tục một cách rất chính xác
thơng qua các điểm điều khiển mặt đất. Bằng cách đo khoảng thời gian di
chuyển của các tín hiệu được truyền đi từ các vệ tinh, máy thu tín hiệu định
vị vệ tinh GPS đặt trên bề mặt trái đất có thể xác định được khoảng cách từ
chúng tới mỗi vệ tinh. Với khoảng cách đo được từ 4 vệ tinh khác nhau kết
hợp với một vài thuật tốn cao cấp khác, máy thu tín hiệu định vị vệ tinh
GPS có thể tính được vĩ độ, kinh độ, độ cao, hướng và tốc độ di chuyển.
Trong thực tế, các loại máy này có cấu hình tốt có thể xác định được vị trí
của chúng tại bất kỳ nơi nào trên trái đất với độ chính xác nhỏ hơn 100m,
khoảng thời gian để thực hiện việc xác định vị trí này chỉ là một vài giây.
Thêm vào đó là khả năng xử lý tín hiệu tiên tiến nên chỉ cần các ăngten rất
nhỏ đã có thể thu được các tín hiệu phát đi từ vệ tinh kể cả các tín hiệu rất
yếu. Chính vì vậy mà các máy thu tín hiệu GPS ngày càng có kích thước nhỏ
gọn nhưng các tính năng hoạt động lại cao cấp hơn.
Một đặc điểm nổi bật của hệ định vị tồn cầu GPS đó là việc tất cả

mọi người đều được quyền khai thác miễn phí tín hiệu GPS mà không cần
khai báo hoặc đăng ký quyền sử dụng với nhà sản xuất. Với tất cả các đặc
điểm trên, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy tại sao công nghệ GPS lại phát
triển mạnh và nhanh chóng trở thành một chuẩn toàn cầu trong định vị và
18


dẫn đường, GPS thực sự là một hệ thống với đầy đủ các tính năng mạnh mẽ,
phục vụ cho tất cả mọi người sử dụng tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
So với các phương tiện đo đạc truyền thống như máy kinh vĩ, máy
tồn đạc...thì cơng nghệ GPS mang lại rất nhiều thuận lợi mà phương tiện đo
đạc truyền thống khơng thể có được:
- GPS khơng địi hỏi phải thơng hướng ngắm giữa các điểm đo.
- Độ chính xác của phép đo GPS ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời
tiết.
- Phép đo sử dụng công nghệ GPS địi hỏi ít thời gian hơn so với các
phương pháp đo đạc truyền thống.
- Các kết quả của phép đo sử dụng công nghệ GPS đều nằm trong một
hệ toạ độ thống nhất trên toàn thế giới.
- Số liệu đo đạc thu được bằng công nghệ GPS đều ở dạng số vì vậy
rất dễ dàng chuyển đổi sang cho các hệ bản đồ tự động hoặc hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
Một điểm khác biệt chính khi so sánh giữa các phương pháp đo đạc
truyền thống và đo đạc sử dụng cơng nghệ GPS đó là việc tính tốn khoảng
cách giữa 2 điểm trong đo GPS được thực hiện trên mặt Elipsoid tốn học
(WGS - 84) chứ khơng phải trên một bề mặt khu vực. Sau khi thực hiện
phép đo taị các điểm đo khác nhau có thể xác định được mối liên hệ giữa các
điểm này, ta có thể tính chuyển toạ độ các điểm này từ Elipsoid WGS - 84
sang các Elipsoid và lưới chiếu khác.


19


III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Hợp Thành
+ Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa mạo
- Khí hậu, thuỷ văn, các nguồn tài nguyên...
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thực trạng phát triển kinh tế
- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Hiện trạng dân số, lao động và việc làm
3.1.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
3.1.3. Ứng dụng công nghệ GPS và GIS thu thập và quản lý dữ liệu đất
đai
- Xác định vị trí quy hoạch đất đai trên thực địa bằng GPS
- Chuyển toạ độ từ WGS - 84 sang VN - 2000
- Chuyển toạ độ lên bản đồ
- Quản lý các dữ liệu về bản đồ
3.1.4. Phân tích, tổ chức và chuẩn hố cơ sở dữ liệu
3.1.5. Quản lý cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai

20


3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập các loại tài liệu, số liệu
Các tài liệu, số liệu được điều tra thu thập tại các phòng chức năng
thuộc UBND huyện: Phịng Tài ngun và Mơi trường; phịng Nơng nghiệp
& PTNT; phịng Thống kê và tại UBND huyện Sơn Dương.
- Dùng phương pháp thu thập các số liệu có sẵn
- Phương pháp điều tra thực địa
- Phương pháp đối soát thực địa.
3.2.2. Phương pháp nhập số liệu.
-

Dùng phần mềm Microstation và các phần mềm như: Famis, Irasb,

Geovec, Mrfclean, Mrfflag để số hoá và sửa lỗi cho các bản đồ
-

Sử dụng phần mềm MapInfo để thực hiện chuyển đổi dữ liệu, xây

dựng cơ sở dữ liệu và quản lý dữ liệu
3.2.3. Phương pháp đo GPS động.
Các số liệu về toạ độ vị trí các khu vực quy hoạch, khu đất điến động
về mục đích, ranh giới, diện tích sẽ được xác định chính xác ngồi thực địa
bằng việc đo đạc bằng máy GPS ngoài thực địa.
3.2.4. Sử dụng phần mềm GlobalMapper để chuyển đổi dữ liệu GPS hệ
toạ độ từ WGS sang hệ VN – 2000.
3.2.5. Sử dụng phần mềm Microstation xây dựng và chỉnh lý bản đồ.
3.2.6. Sử dụng phần mềm Mapinfor để nhập dữ liệu thuộc tính và quản
lý cơ sở dữ liệu.
3.2.7. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Sử dụng trên phần mềm Mapinfor


21


IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp miền núi phía Bắc nằm trên địa bàn
xã Hợp Thành – huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm
Thành Phố Tuyên Quang 35 km về phía Nam, được tiếp giáp với các đơn vị
hành chính theo các hướng như sau:
Phía Bắc giáp xã Lương Thiện
Phía Đơng giáp xã n Lãng huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun
Phía Tây Nam giáp thơn Cầu Trắng – xã Hợp Thành.
Phía Nam giáp xã Kháng Nhật
Trung tâm có tổng diện tích tự nhiên 490 ha, có vị trí địa lý tương đối
thuận lợi. Cơ sở hạ tầng đã tương đối hoàn thiện như : Đường, điện, nước...
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Trung tâm có hai dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi núi thấp và đồi bát úp: Đây là dạng địa hình chủ yếu
của trung tâm, phần lớn diện tích đất đai của khu vực là đồi núi thấp, phân
bố ở các khu vực phía bắc, phía đơng và phía nam, độ cao trung bình là 150
- 400 m.
- Địa hình đồng bằng: Phần địa hình này tập trung chủ yếu dọc theo
dải bờ sông Lô, được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa, có độ cao từ 5070 m so với mực nước biển.

22


4.1.1.3. Khí hậu

Xã Hợp Thành có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa:
- Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ
trung bình khoảng 280 C. Lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 1.800mm.
- Mùa đông lạnh, thời tiết khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
nhiệt độ trung bình là 160 C. Do vị trí địa lý nên hàng năm chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đơng Bắc. Vào mùa khô, nhiệt độ và độ ẩm tương đối thấp
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,5 0c, nhiệt độ tối thấp trung bình từ
12 – 130C; nhiệt độ tối cao trung bình năm từ 33 - 350C.
- Độ ẩm trung bình năm là 80%.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a, Tài nguyên đất
- Đất dốc tụ trồng lúa nước (Ld) phân bố xen kẽ các khu đồi đất thấp.
Đây là loại đất được hình thành do sự tích tụ các sản phẩm phong hố trên
cao đưa xuống, có độ phì khá, thích hợp cho trồng lúa.
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa (Lf) được hình thành do quá trình
cải tạo trồng lúa nước, loại đất này phân bố chủ yếu ở vùng tiếp giáp với đồi
núi và thung lũng sông, suối thích hợp cho việc trồng lúa và các cây nông
nghiệp.
- Đất nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ (Fp) loại đất phân bố ở các
khu vực canh tác, thích hợp cho việc trồng màu và các cây công nghiệp ngắn
ngày.
- Đất vàng nâu phát triển trên phiến sa thạch (Fq) tập trung ở các khu
vực đồi núi, địa hình đồi bát úp thấp thoải, tầng đất dày, đây là loại đất có
diện tích lớn. Loại đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây
chè, và cây lâm nghiệp.
Xã có điều kiện về thổ nhưỡng phù hợp, thuận lợi cho phát triển cây
nông nghiệp cũng như cây lâm nghiệp. Trong thời gian quy hoạch cần đầu tư
23



phát triển tận dụng tốt nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng và bảo vệ đất bền
vững, đặc biệt là diện tích đất rừng.
b, Tài nguyên nước
Với hệ thống các ao, hồ, đập, với diện tích 8,71 ha và hệ thống sơng suối
diện tích 139,9 ha đây là những nguồn nước mặt rất phong phú, tạo điều kiện
cho phát triển sản xuất nông nghiệp và cân bằng môi trường sinh thái. Một
nguồn nước mặt khác là nước mưa, với lượng mưa bình quân trên 1.500
mm/năm đã bổ sung nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất.
Bên cạnh đó, xã Hợp Thành có nguồn nước ngầm rất phong phú, có
khả năng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước sạch cho toàn khu vực trong
nhiều năm, tuy nhiên hiện nay việc khai thác nguồn nước ngầm của xã còn
nhiều hạn chế, chưa cung cấp được nước sinh hoạt cho người dân.
c, Tài ngun rừng
Trung tâm có diện tích rừng là 429,1 ha chiếm, trong đó: Rừng sản
xuất là 187,1 ha, đất trống và rừng tự nhiên là 242 ha. Diện tích rừng tự
nhiên được khoanh ni bảo vệ kết hợp với các chính sách giao đất giao
rừng, các khu vực đất đồi núi trống đã được phủ xanh, diện tích rừng khơng
ngừng được nâng lên.
Có thể nói rừng của Trung tâm hiện nay đang được phát triển tốt góp
phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, chống xói mịn rửa
trơi, bảo vệ đất và cảnh quan mơi trường. Do diện tích rừng ngày càng được
khơi phục đã tạo điều kiện cho các thảm thực vật trước đây có nguy cơ mất
trắng giờ phát triển trở lại làm đa dạng cho sự phát triển của tự nhiên. Đặc
biệt là hiện nay rừng và đất rừng của Trung tâm đã góp phần quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông lâm kết hợp, tạo
thêm công ăn việc làm cho lao động địa phương.
24


d, Tài nguyên nhân văn

Xã Hợp Thành có tổng số nhân khẩu năm 2009 là 5.199 nhân khẩu
bao gồm nhiều dân tộc anh em. Người dân cần cù, chịu khó, tiếp thu nhanh
chóng các kiến thức kỹ thuật mới trong phát triển sản xuất.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
1. Khu vực phát triển kinh tế nông nghiệp
a. Sản xuất nông nghiệp
Trong những năm gần đây xã Hợp Thành đã chủ động đưa các giống
cây trồng có năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất; ứng dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng giá trị sản xuất
trên đơn vị diện tích, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày
càng phù hợp theo định hướng phát triển của huyện, tỉnh.
Theo thống kê, năm 2009 xã có 620,72 ha đất sản xuất nơng nghiệp,
trong đó: đất trồng lúa 162,10 ha; đất trồng cây hàng năm còn lại 69,53 ha;
đất trồng cây lâu năm 389,09 ha.
b. Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của xã Hợp Thành theo kết quả thống kê đất
đai, diện tích đất lâm nghiệp của xã là 2.275,10 ha chiếm 78,33% đất sản
xuất nơng nghiệp, trong đó diện tích rừng sản xuất là 871,40 ha, diện tích
rừng phịng hộ 943,00 ha, diện tích đất rừng đặc dụng là 460,70 ha.
c. Chăn ni
Tình hình sản xuất chăn ni chưa thực sự phát triển mạnh, các hộ gia
đình chủ yếu nuôi lợn, gia cầm tận dụng nguồn nông sản sẵn có và để phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm từ chăn ni chưa mang tính hàng hố.

25


×