Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đặc điểm thạch học - khoáng vật học của đá móng giếng khoan SV_1X lô 15-1 thuộc bồn trũng Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 107 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Cô Bùi Thò Luận, người đã trực tiếp hướng
dẫn em làm đề tài tốt nghiệp này, cũng như những kiến thức chuyên môn mà
cô đã truyền đạt trong suốt quá trình theo học.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa “Đòa chất”, bộ môn “Đòa
chất dầu khí” đã cung cấp cho em những tài liệu cũng như giúp đỡ em trong
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp cùng với những kiến thức đại cương và
chuyên môn trong suốt bốn năm học tại trường, các bạn cùng khóa đòa chất
ĐC2000 và các anh chò đi trước đã giúp đỡ em rất nhiều trong những ngày
tháng em học tập ở trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô phòng “Thạch học ” đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ………………………………………………………………… 1
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………… 3
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG……………… 5
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU………………………………………………… 6
CHƯƠNG II: ĐỊA TẦNG……………………………………………………………………………10
CHƯƠNG III:KIẾN TẠO……………………………………………………………………………16
PHẦN II:ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC- KHÓANG VẬT HỌC CỦA
ĐÁ MÓNG GIẾNG KHOAN SV_1X LÔ 15-1 THUỘC BỒN TRŨNG
CỬU LONG………………………………………………………………………………………………………………… 23
CHƯƠNG I:ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC – KHOÁNG VẬT………… 24
CHƯƠNG II:CẤU TRÚC KHÔNG GIAN LỖ RỖNG ……………………40
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………………… 49
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………………………………………… 51


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………………… 70
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu về dầu khí ở nước ta ngày một tăng nhanh, thúc đẩy việc tìm
kiếm thăm dò dầu khí ngày một tăng. Dầu ở nước ta ngoài phần khai thác
trong lớp đá trầm tích Oligocen và Miocen, còn một phần nằm trong điều kiện
khá đặc biệt , đó là “dầu trong móng”. Cho đến nay đã có nhiều mỏ thăm dò
và khai thác thành công dầu trong móng đá kết tinh như mỏ Bạch Hổ (1987),
mỏ Rạng Đông(1994), mỏ Rồng …
Năm 2001, Cuu Long Joint Company (CLJOC) đã khoan thăm dò mỏ
Sư Tử Vàng thuộc lô 15-1 vùng Đông Bắc bể Cửu Long và phát hiện dấu
hiệu của dòng dầu công nghiệp từ móng đá kết tinh nứt nẻ. Từ đây mở ra một
hướng mới trong công tác thăm dò, tìm kiếm dầu trong khu vực này.
Với sự hướng dẫn của cô Bùi Thò Luận, cùng sự giúp đỡ của các thầy
cô giảng dạy thuộc khoa Dầu khí trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, tôi đã
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Đặc điểm thạch học-khoáng vật học của đá móng giếng khoan
SV_1X lô 15-1 thuộc bồn trũng Cửu Long”.
Khóa luận với nhiệm vụ chính là:
1.Nghiên cứu, tìm hiểu thành phần thạch học-khoáng vật học của đá
móng trên cở sở thu thập tài liệu và phân tích mẫu lõi khoan.
2.Tìm hiểu nguyên nhân và sự thành tạo các loại lỗ rỗng trong đá móng
ảnh hưởng đến khả năng chứa của chúng.
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như những nhận xét,

đánh giá của quý Thầy Cô và các bạn.
Tp.HCM, tháng 7 năm 2004
Sinh viên thực hiện
VÕ THẾ TRUNG
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
BỒN TRŨNG CỬU LONG
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
CHƯƠNG I :
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Bồn trũng Cửu Long nằm phía Đông Bắc thềm lục đòa Nam Việt Nam,
với tọa độ đòa lý: nằm giữa 9
0
-11
0
vó độ Bắc, 106
0
30’-109
0
kinh độ Đông, kéo
dài theo phương Đông Bắc – Tây Nam. Bồn trũng Cửu Long có diện tích
56.000 km
2
, phía Đông Nam được ngăn cách với trũng Nam Côn Sơn bởi khối
nâng Côn Sơn, phía Tây Nam được ngăn cách với bồn trũng vònh Thái Lan bởi

khối nâng Korat, phía Tây Bắc nằm trên phần rìa của đòa khối Kontum.
(hình 1)
Bồn trũng Cửu Long được các nhà đòa chất nghiên cứu từ lâu. Công tác
nghiên cứu đòa chất, đòa vật lý ở đây khá tỉ mỉ và thu được nhiều kết quả tốt,
cùng với việc tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được tiến hành mạnh mẽ
ở các mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng và đã đạt được kết quả có giá trò kinh tế lớn lao.
Lòch sử nghiên cứu ở bồn trũng Cửu Long chia làm ba giai đoạn :
1. Giai đoạn trước 1975 :
• Vào đầu những năm 60 đã có những dự đoán về tiềm năng dầu khí ở bồn
trũng, nó trở thành đối tượng tìm kiếm dầu khí của một số công ty nước
ngoài.
• Năm 1960 - 1970, công ty Man Drel đã đo đòa vật lý thềm lục đòa phía
Nam với mạng lưới tuyến khảo sát 39km x 50km.
• Năm 1969, công ty Mobil Oil đã phủ mạng lưới tuyến khảo sát đòa vật lý
8km x 8km và 4km x 4km trên khu vực lô 9 và lô 16.
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
• Năm 1974, công ty Petty Ray đã tiến hành nghiên cứu đòa vật lý với mạng
lưới tuyến 2km x 2km trên khu vực lô 9.
• Đầu năm 1975, công ty Mobil Oil đã khoan giếng BH-1X trên cấu tạo
Bạch Hổ, khi thử vỉa tầng Miocene hạ đã thu được dòng dầu công nghiệp
đầu tiên với lưu lượng 2400 thùng / ngày đêm.
2. Giai đoạn 1975 – 1980 :
• Năm 1976, công ty Pháp đã tiến hành đo đòa vật lý theo mạng lưới tuyến
khu vực và liên kết đòa chất ở các lô 9, 16, 17 vào các khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
• Năm 1978, công ty Geco của Na Uy đã tiến hành đo mạng lưới đòa vật lý
8km x 8km, 4km x 4km và khảo sát chi tiết mạng lưới 2km x 2km, 1km x
1km trên khu vực lô 9, lô 16.

• Năm 1979, công ty Deminex đo đòa vật lý lô 15 với mạng lưới 3,5km x
3,5km và tiến hành khoan 4 giếng 15A-1X, 15B-1X, 15C-1X, 15G-1X.
3. Giai đoạn từ 1980 đến nay :
• Năm 1980, liên doanh dầu khí giữa Việt Nam và Liên Xô được thành lập
và tiến hành thăm dò, khai thác dầu khí rộng rãi trên toàn bồn trũng.
• Năm 1984, liên đoàn đòa vật lý Thái Bình Dương của Liên Xô đã tiến
hành khảo sát khu vực một cách chi tiết với các mạng lưới như sau :
 Mạng lưới tuyến 2km x 2km ở các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng, Tam Đảo.
 Mạng lưới tuyến 1km x 1km ở các cấu tạo Rồng, Tam Đảo, khu vực lô 15.
 Mạng lưới 0,5km x 0,5km ở cấu tạo Bạch Hổ.
• Đến nay, đòa chất bồn trũng Cửu Long đã được nghiên cứu tỉ mỉ và chi tiết
thể hiện qua các báo cáo về dầu khí được hoàn thành bởi Viện Nghiên
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Cứu Khoa Học và Thiết Kế Biển của Xí Nghiệp Liên Doanh Việt Xô cùng
với trữ lượng dầu đã được đánh giá và khai thác ở các mỏ Bạch Hổ, Rồng.
Trang 8
Mỏ dầu
Mỏ khí
Đường ống dẫn khí bồn Cửu Long
Đường ống dẫn khí Nam Côn
Sơn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Hinh 1
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
CHƯƠNG II :

ĐỊA TẦNG
Đòa tầng của bồn trũng Cửu Long được thành lập dựa vào kết quả phân
tích mẫu vụn, mẫu lõi, tài liệu carota và các tài liệu phân tích cổ sinh từ các
giếng khoan đã khoan trong phạm vi bồn trũng, bao gồm các thành tạo móng
trước Kainozoi và các trầm tích Kainozoi. (bảng 1)
1.Phần đá móng trước Kainozoi :
Các mẫu lõi lấy được từ giếng khoan vào móng cho thấy đá móng ở
bồn trũng Cửu Long khá đồng nhất so với các bể trầm tích khác ở thềm lục
đòa Việt Nam. Hầu hết các giếng khoan ở các lô cho thấy chủ yếu là các đá
magma axit thuộc nhóm granitoid có tuổi từ T
3
đến K
1
(theo kết quả nghiên
cứu của Vietsovpetro, Liên đoàn Đòa chất 6 và các nhà thầu đã và đang tìm
kiếm thăm dò ở bồn trầm tích này). Các đá này tương đương với một số phức
hệ đá xâm nhập của lục đòa, như phức hệ Hòn Khoai γ(T)hk, phức hệ Đònh
Quán γδ(J
3
)đq, phức hệ Cà Ná γ(K
2
)cn. Do các hoạt động kiến tạo mạnh mẽ
trong Kainozoi sớm các đá này bò phá hủy mạnh mẽ bởi các đứt gãy, kèm
theo nứt nẻ, đồng thời với các hoạt động phun trào đưa lên thâm nhập vào
một số các đứt gãy và nứt nẻ anđezit, bazan. Tùy theo từng khu vực khác nhau
mà các đá bò nứt nẻ, phong hóa ở các mức độ khác nhau.
2.Các trầm tích Kainozoi :
Theo tài liệu của Vietsovpetro “Thống nhất đòa tầng trầm tích Kainozoi
trũng Cửu Long” – 1987, các thành tạo trầm tích Kainozoi có những đặc điểm
chính như sau:

Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
- Các thành tạo trầm tích theo bình đồ cũng như theo mặt cắt khá phức
tạp, bao gồm các loại đá lục nguyên tướng châu thổ và ven biển.
- Trầm tích Kainozoi phủ bất chỉnh hợp trên móng trước Kainozoi với
độ dày từ 3-8 km, càng đi về trung tâm bồn trũng độ dày càng tăng, chỗ sâu
nhất lớn hơn 8 km.
- Các trầm tích Kainozoi ở bồn Cửu Long có mặt các phân vò đòa tầng
có các hóa thạch đặc trưng được xác đònh bởi các bào tử phấn và vi cổ sinh.
Từ dưới lên bao gồm :
Các thành tạo trầm tích Paleogen
♦ Trầm tích Eoxen (P
2
) :
Chúng được phát hiện không nhiều ở các giếng khoan, chỉ gặp được
một số ít ở các giếng trung tâm đòa hào của bồn trũng. Tuy nhiên có sự
chuyển tướng cũng như môi trường thành tạo. Thành phần thạch học tương
ứng với các tầng cuội, sạn sỏi, cát xen lẫn lớp sét dày như giếng khoan Cửu
Long 1 ( Phụng Hiệp – Cần Thơ ), ở độ sâu 550-2110 m phát hiện có
cuội kết có kích thước lớn hơn 10 cm. Thành phần của cuội bao gồm những
vật liệu của đá có trước như granit, andezit, gabro tẩm sét màu đen, xanh, nâu
và đỏ thẩm. Chúng đặc trưng cho trầm tích molas, được tích tụ nhiều trong
điều kiện dòng chảy mạnh, đôi chỗ gần nguồn cung cấp.
♦ Trầm tích Oligocen (P
3
) :
Theo kết quả nghiên cứu đòa chấn, thạch học, đòa tầng cho thấy trầm
tích Oligoxen của bồn trũng Cửu Long được thành tạo bởi sự lấp đầy đòa hình
cổ, bao gồm các tập trầm tích lục nguyên gồm các loại trầm tích sông hồ, đầm

lầy, trầm tích ven biển, chúng phủ bất chỉnh hợp lên móng trước Kainozoi.
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Theo kết quả phân chia phân vò đòa tầng đòa phương, trầm tích Oligoxen
được chia thành : điệp Trà Cú – Oligoxen hạ và điệp Trà Tân – Oligoxen
thượng.
+ Trầm tích Oligocen hạ – điệp Trà Cú (P
3
1
tr.c) :
Bao gồm các tập sét kết màu đen, xám xen kẽ với các lớp cát hạt từ
mòn đến trung bình, độ lựa chọn tốt, gắn kết chủ yếu bởi xi măng caolinit,
lắng đọng trong môi trường sông hồ, đầm lầy hoặc châu thổ. Phần bên trên
của trầm tích Oligoxen hạ là lớp sét dày. Trên các đòa hình nâng cổ ở đỉnh
thường không gặp hoặc gặp các lớp sét Oligoxen hạ mỏng.
+ Trầm tích Oligoxen thượng – điệp Trà Tân (P
3
2
tt) :
Gồm các trầm tích sông hồ, đầm lầy và trầm tích biển nông. Ngoài ra
trầm tích Oligoxen thượng còn chòu ảnh hưởng của các pha hoạt động magma
vì thế còn tìm thấy ở đây các thân đá phun trào như bazan, andezit, … Trầm
tích Oligoxen thượng có thể chia thành hai phần theo đặc trưng thạch học của
chúng. Phần dưới bao gồm xen kẽ các lớp cát kết hạt mòn – trung, các lớp sét
và các tập đá phun trào. Phần trên đặc trưng bằng các lớp sét đen dày. Ở khu
vực đới nâng Côn Sơn, phần trên của mặt cắt tỉ lệ cát nhiều hơn. Ở một vài
nơi tầng trầm tích Oligoxen thượng có dò thường áp suất cao.
Các thành tạo trầm tích Neogen :
♦ Trầm tích Mioxen hạ – điệp Bạch Hổ (N

1
1
bh) :
Trầm tích điệp Bạch Hổ bắt gặp ở hầu hết các giếng khoan đã được
khoan ở bồn trũng Cửu Long. Trầm tích điệp này nằm bất chỉnh hợp trên các
trầm tích dưới, bề mặt của bất chỉnh hợp được phản xạ khá tốt trên mặt cắt
đòa chấn. Đây là bề mặt chỉnh hợp quan trọng nhất trong đòa tầng Kainozoi.
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Dựa trên tài liệu thạch học, cổ sinh, đòa vật lý, điệp này được chia thành hai
phụ điệp:
• Phụ điệp Bạch Hổ dưới (N
1
1
bh
1
) :
Trầm tích của phụ điệp này là các lớp cát kết lẫn với các lớp sét kết và
bột kết. Càng gần với phần trên của phụ điệp khuynh hướng cát hạt thô càng
rõ. Cát kết thạch anh màu xám sáng, hạt độ từ nhỏ đến trung bình, độ lựa
chọn trung bình, được gắn kết chủ yếu bằng xi măng sét, caolinit, lẫn với ít
cacbonat. Bột kết màu từ xám đến nâu, xanh đến xanh tối, trong phần dưới
chứa nhiều sét. Trong phần rìa của bồn trũng Cửu Long, cát chiếm một phần
lớn (60%) và giảm dần ở trung tâm bồn trũng.
• Phụ điệp Bạch Hổ trên (N
1
1
bh
2

) :
Phần dưới của phụ điệp này là những lớp cát hạt nhỏ lẫn với những lớp
bột rất mỏng. Phần trên chủ yếu là sét kết và bột kết, đôi chỗ gặp những vết
than và glauconit.
Trong trầm tích điệp Bạch Hổ rất giàu bào tử Magnastriatites howardi
và phấn Shorae.
♦ Trầm tích Miocen trung – điệp Côn Sơn (N
1
2
cs) :
Trầm tích điệp này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen hạ, bao
gồm: sự xen kẽ giữa các tập cát dày gắn kết kém với các lớp sét vôi màu
xanh thẫm, đôi chỗ gặp các lớp than.
♦ Trầm tích Mioxen thượng – điệp Đồng Nai (N
1
3
đn) :
Trầm tích được phân bố rộng rãi trên toàn bộ bồn trũng Cửu Long và
một phần của đồng bằng sông Cửu Long trong giếng khoan Cửu Long 1. Trầm
tích của điệp này nằm chỉnh hợp trên trầm tích điệp Côn Sơn. Trầm tích phần
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
dưới gồm những lớp cát xen lẫn những lớp sét mỏng, đôi chỗ lẫn với cuội, sạn
kích thước nhỏ, Các thành phần chủ yếu là thạch anh, một ít những mảnh đá
biến chất, tuff. Trong sét đôi chỗ gặp than nâu hoặc bột màu xám sáng. Phần
trên là cát thạch anh với kích thước lớn, độ lựa chọn kém, hạt sắc cạnh. Trong
cát gặp nhiều mảnh hóa thạch sinh vật, glauconit, than và đôi khi cả tuff.
♦ Trầm tích Plioxen – Đệ Tứ – điệp Biển Đông (N
2

-Qbđ) :
Trầm tích của điệp này phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Mioxen. Trầm
tích của điệp này đánh dấu một giai đoạn mới của một sự phát triển trên toàn
bộ trũng Cửu Long, tất cả bồn trũng được bao phủ bởi biển. Điệp này được
đặc trưng chủ yếu là cát màu xanh, trắng, có độ mài tròn trung bình, độ lựa
chọn kém, có nhiều glauconit. Trong cát có cuội thạch anh hạt nhỏ. Phần trên
các hóa thạch giảm, cát trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, cát có màu hồng
chứa glauconit.
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Bảng 1
Trang 15
. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . .
.. .. . . . . .
.
. . . . . . .
.
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. .
. . .
. .
. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . .

. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . .
. .
. .
. .
. .
. . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . .
. .
. . . . . . .
. .
. . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . .
. .
. .
. . . . . . .
. . . . . . .

. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. .
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. .
. .
. .
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . .
. .
. . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . .
. .
. .
Cuội, sạn, sỏi
Cát và cát kết
Bột và bột kết
Sét và sét kết
Than

Đá phun trào
Đá xâm nhập
Hóa thạch động vật
Giới
Hệ
Thống
Phụ
thống
Điệp
Đòa
tầng
Bề dày
(m)
Cát bột sét màu xám xanh
Phần dưới: cát thạch anh thô,
xám trắng chứa nhiều
hóa thạch nhóm Operculina.
Phần trên: sét, bột, phong phú
trùng lỗ đa dạng và
Nannoplankton.
Phần dưới: cát kết xen lẫn sét kết.
Phần trên: cát hạt nhỏ, bột và
sét, chứa nhiều hóa thạch.
Sét kết, bột kết, cát kết xen kẽ
nhau, nhiều nơi thấy xuất hiện
các lớp đá phun trào có
thành phần khác nhau.
Cát kết xen kẹp với sét kết, sét
chứa vôi, đôi chỗ gặp các thấu
kính than.

Phần dưới: cát kết xen kẽ bột
kết và sét kết.
Phần trên: sét kết chứa nhiều
hóa thạch biển nông Rotalia
xen kẽ các lớp bột kết.
Các lớp sét kết tương đối rắn chắc,
giàu vật chất hữu cơ xen
kẽ với các lớp cát, sỏi kết.
Cuội, sạn, cát kết cấu tạo
dạng khối, phân lớp dày,
độ lựa chọn kém, gắn kết yếu.
Granite, Granodiorite
EOXEN
K A I N O Z O I
Đặc điểm thạch học
ĐỆ TỨ
200 -300
400-700
500-700
660-1000400-800
100-500
880-1000
400-800
NEOGEN
PALEOGEN
OLIGOXEN
MIOXEN
PLIOXEN
DƯỚI
TRÊN

GIỮA
CÀ CỐI
TRÀ CÚ
TRÀ TÂN
BẠCH HỔ
CÔN SƠN
ĐỒNG NAI
BIỂN ĐÔNG
DƯỚI
TRÊN
MEZOZOI
. .
J-K
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
CHƯƠNG III :
KIẾN TẠO
Theo Ngô Thường San và Trần Lê Đông (hội nghò KHĐCVN – 1995),
đặc điểm cấu trúc chung của thềm lục đòa phía Nam Việt Nam như sau :
Thềm lục đòa Nam Việt Nam và vùng kế cận hợp thành đơn vò cấu trúc
kiểu vỏ lục đòa (mảng Kontum – Borneo) được gắn kết từ cuối Mezozoi đầu
Đệ tam cùng với sự mở rộng của biển rìa “Biển Đông” có kiểu vỏ chuyển
tiếp đại dương, tạo thành khung kiến tạo chung của Đông Nam Á.
Sự tách mảng và va chạm giữa các mảng lớn Âu – Á, Ấn – Úc và Thái
Bình Dương mang tính nhòp điệu và đều được phản ánh trong lòch sử phát triển
của vỏ lục đòa Kontum – Borneo sau thời kì Triat.
Sự nhấn chìm của mảng đại dương (Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương)
bên dưới lục đòa dẫn đến sự phá vỡ, tách giãn, lún chìm ở rìa lục đòa Âu – Á
tạo ra biển rìa “Biển Đông” và thềm lục đòa rộng lớn Nam Việt Nam và
Sunda, hình thành các đai tạo núi – uốn nếp trẻ và cung đảo núi lửa.

Bên trong mảng Kontum – Borneo xảy ra hiện tượng gia tăng dòng đòa
nhiệt và dâng lên các khu vực. Dọc theo các đứt gãy lớn phát triển các hoạt
động xâm nhập của magma granitoid, phun trào núi lửa axit và kiềm, kể cả
bazan lục đòa. Sự chuyển động phân dò đi kèm với tách giãn tạo các rift, khai
sinh đầu tiên các trũng molat giữa núi cuối Mezozoi – đầu Paleogen dần dần
mở rộng và phát triển thành các bể trầm tích có tiềm năng về dầu khí trên
thềm và sườn lục đòa Nam Việt Nam.
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Những va chạm giữa các mảng gây nên những chuyển động kiến tạo
lớn Mezozoi – Kainozoi trong mảng Kontum – Borneo được ghi nhận vào
cuối Triat (Indosini); vào Jura (Malaysia); cuối Creta (Sumatra); cuối Eoxen
trung; cuối Oligoxen; Mioxen trung; cuối Mioxen muộn – Plioxen.
Đặc trưng phát triển kiến tạo sau Triat của thềm lục đòa phía Nam Việt
Nam là sự hình thành lớp phủ Mezozoi – Kainozoi với các bồn trũng chứa dầu
khí Đệ Tam.
Giai đoạn tạo thành này chia làm 3 thời kỳ :
Thời kỳ Jura – Creta : là thời kỳ rift với sự tách giãn và sự lún phân dò
theo các đứt gãy lớn bên trong mảng Kontum – Borneo để hình thành các
trũng kiểu giữa núi như : Phú Quốc, vònh Thái Lan.
Quá trình này đi kèm hoạt động magma xâm nhập granitoid và phun
trào axit dạng rhyolit và andezit, bazan và các hoạt động nhiệt dòch, và các
chuyển động nứt co bên trong các khối magma, tạo ra các khe nứt đồng sinh
được lấp đầy bởi zeolit và canxit, cũng như tạo ra các hang hốc khác nhau.
Thời kỳ Eoxen – Oligoxen sớm : là thời kỳ phát triển các rift với các
thành hệ lục đòa, molat, phủ không chỉnh hợp trên các trầm tích Mezozoi ở
trung tâm trũng hoặc trên các đá cổ hơn ở ven rìa.
Sự chuyển động dâng lên mạnh ở các khối nâng và quá trình phong
hóa xảy ra vào đầu Paleogen tạo ra lớp phong hóa có chiều dày khác nhau

trên đỉnh các khối nâng granit. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để tích tụ
hydrocacbon và cũng là tầng sản phẩm quan trọng được phát hiện và khai
thác hiện nay ở trũng Cửu Long.
Thời kỳ Oligocen – Đệ Tứ : là thời kỳ mở rộng các vùng trũng do sự lún
chìm khu vực ở rìa nam đòa khối Kontum – Borneo, có liên quan trực tiếp với
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
sự phát triển của biển Đông. Trầm tích biển lan rộng dần từ Đông sang Tây
và từ Đông Nam lên Tây Bắc.
Trên cơ sở các số liệu đòa vật lý và khoan sâu ở thềm lục đòa Nam Việt
Nam, đòa tầng Đệ Tam sớm nhất được khoan qua có tuổi xác đònh Oligoxen.
Các trầm tích molat giữa núi dự kiến tuổi Eoxen và sớm hơn chỉ phổ biến ở
trung tâm các graben, ở đây chiều dày trầm tích Đệ Tam đạt từ 8 đến 10 km.
♦ Sự va chạm giữa các mảng vào cuối Oligoxen đã ảnh hưởng đến sự
phát triển của rìa nam mảng Kontum – Borneo, gây ra hiện tượng biển lùi và
bất chỉnh hợp khu vực giữa phức hệ Oligoxen và các trầm tích phủ lên chúng.
Các chuyển động khối theo các đứt gãy đồng sinh cùng quá trình trầm tích
thừa kế bình đồ kiến tạo của móng trước Đệ Tam đã tạo ra những cấu tạo đòa
phương.
Sự nâng lên làm đa số các cấu tạo bò bào mòn ở đỉnh hoặc vát mỏng
chiều dày. Các trầm tích sét cuối Oligoxen là lớp chắn quan trọng phủ lên các
bẫy chứa dầu Oligoxen và móng trước Đệ Tam.
♦ Thời kỳ Mioxen tiếp theo bắt đầu bằng đợt biển tiến ngắn vào đầu
Mioxen sớm và kết thúc bằng sự dâng lên, bất chỉnh hợp khu vực với sự gián
đoạn trầm tích vào Miocen trung. Diện tích các bồn trũng được mở rộng vào
thời kỳ Mioxen.
♦ Thời kỳ Plioxen – Pleistoxen đến nay : đặc trưng cho thời kỳ phát
triển biển nông. Diện tích các bồn trũng biến đổi theo các chu kỳ dao động
của mực nước biển. Thành phần sét biển chiếm ưu thế. Vào thời kỳ này bình

đồ kiến tạo Oligoxen – Mioxen hoàn toàn bò san phẳng do không còn các
chuyển động phân dò trên các đới cấu tạo thứ cấp.
Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Có thể nói quy luật phân đới cấu tạo, cũng như thành phần phủ
Kainozoi trong các bồn trũng Đệ Tam được khống chế bởi sự chuyển động
của móng và các đứt gãy cổ xuyên móng tiếp tục hoạt động trở lại về sau. Sự
chuyển động khối – đứt gãy và sứ phát triển của những cấu tạo đòa phương
tập trung chủ yếu vào Oligoxen, Mioxen sớm, yếu dần vào Mioxen giữa và
mất hẳn vào Mioxen muộn.
Bồn trũng Cửu Long có bề dày trầm tích Kainozoi lấp đầy bồn trũng
khá lớn, tại trung tâm bồn trũng > 8 km. Chúng được phát sinh, phát triển trên
vỏ lục đòa được hình thành trong các giai đoạn kiến tạo khác nhau.
Bồn trũng Cửu Long trải qua các hình thái phát triển bồn khác nhau
như: bồn trũng giữa núi (trước Oligoxen), bồn trũng kiểu rift (trong
Oligoxen), bồn trũng oằn võng (trong Mioxen), bồn trũng kiểu thềm lục đòa
(từ Plioxen đến nay). Các hình thái bồn này tương ứng với các ứng suất căng
giãn, vì vậy các đứt gãy trong bồn chủ yếu là các đứt gãy thuận và có sự
thành tạo của dạng đòa lũy, đòa hào : đây chính là tâm điểm cho sự dòch
chuyển của dầu khí ở dưới sâu lên.
Thật vậy, phần lớn các đứt gãy quan trọng trong bồn trũng Cửu Long là
đứt gãy thuận kế thừa từ móng và phát triển đồng sinh với quá trình lắng đọng
trầm tích. Các đứt gãy nghòch hiện diện ít do sự nén ép đòa phương hoặc nén
ép đòa tầng. Chúng bao gồm hai hệ thống đứt gãy sâu khu vực :
• Hệ thống chạy theo phương Tây Bắc – Đông Nam bao gồm các đứt
gãy lớn.
• Hệ thống đứt gãy sâu Đông Bắc – Tây Nam tồn tại ở phần biển của
bồn trũng, gồm hai đứt gãy chạy song song. Đứt gãy thứ nhất chạy dọc theo
rìa biển, đứt gãy thứ hai chạy dọc theo rìa Tây Bắc khối nâng Côn Sơn. Các

Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
đứt gãy này có góc cắm 10 – 15
0
so với phương thẳng đứng, cắm sâu tới phần
dưới lớp bazan, hướng cắm về trung tâm bồn trũng. Hai đứt gãy này khống
chế phương của bồn trũng Cửu Long trong quá trình lòch sử phát triển của
mình.
Ngoài hai hệ thống đứt gãy sâu khu vực, trong bồn trũng Cửu Long còn
tồn tại các đứt gãy có độ kéo dài nhỏ hơn (có thể chỉ tồn tại trong trầm tích có
tuổi Kainozoi). Kết quả xây dựng các bản đồ cấu tạo bồn trũng cho thấy bình
đồ cấu trúc Kainozoi bò phức tạp hóa bởi ba hệ thống đứt gãy chính : Đông
Bắc – Tây Nam, Đông Tây, Tây Bắc – Đông Nam.
Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Trang 21
HÌNH 2 - CÁC YẾU TỐ CẤU TRÚC CHÍNH BỒN TRŨNG CỬU LONG
Á
CHIỀU SÂU TỚI ĐỈNH MÓNG
Ki lome ters
< 2
Km

2 - 4
Km

4 - 6
Km

4 - 6
Km

> 6
Km

Đ
Ơ
N

N
G
H
I
E
Â
N
G

T
A
Â
Y

B
A
É
C
15 -
1

03
02
09
16
15 -
2
01
109
0
00
108
0
30
11
0
00
10
0
30
M
A
Ë
T

D
O
Á
C

T

R
A
Ø

T
A
Â
N
Đ

A

H
A
Ø
O

S
O
Â
N
G

B
A
K
H
O
Á
I


N
H
O
Â

E
M
E
R
A
L
D
Đ
Ơ
Ù
I

N
A
Â
N
G

C
O
Â
N

S

Ơ
N
M
A
Ë
T

D
O
Á
C

C
O
Â
N

S
Ơ
N

H
Ư
Ơ
Ù
N
G

Đ
O

Â
N
G
-
B
A
É
C
M
A
ËT

D
O
Á
C

C
O
Â
N

S
Ơ
N
H
Ư
Ơ
Ù
N

G

T
A
Â
Y
-
B
A
É
C
PHÍA BẮC
BỂ NAM CÔN SƠN
ĐỊA HÀO
TÂY BẠ CH HỔ
ĐỊA HÀO
ĐÔNG BẠ CH HỔ
2
2
2
2
2
2
4
4
2
4
4
4
4

2
2
2
2
2
2
2
2
2
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
4
4
6
6
2
2
4
6
4
2
4
2
6
6
4
4
4
4
2
4
4
6
10
0

00
Đ

A

H
A
Ø
O

Đ
O
Â
N
G
-
B
A
É
C
01-E-1X
Đảo
Ph
ú Quý
0
1
-A-1Xù
15-G-1Xù
01-B-1Xù
01-P-1Xù

0
2
-C-1Xù
15.2 -PD-1Xù
15.2-RD-1Xù
1
5
-C-1Xù
15-B-1Xù
1
5
-A-1Xù
15.2-VD-1Xù
BACH HO-
1Xù
02-M-1Xù
02-D-1Xù
KHỐ I NHÔ
BẠCH HỔ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
Trang 22
HÌNH 3 - CÁC YẾU TỐ CẤU TRÚC
PHỤ BỒN TRŨNG BẮC CỬU LONG
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
PHẦN II:
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC-
KHÓANG VẬT HỌC CỦA ĐÁ MÓNG
GIẾNG KHOAN SV_1X LÔ 15-1

THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG
Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận
CHƯƠNG I :
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC- KHOÁNG VẬT
MỎ SƯ TỬ VÀNG LÔ 15-1
I. Đặc điểm thạch học
Đá móng mỏ Sư Tử Vàng lô 15-1-1X bồn trũng Cửu Long chủ yếu là
granit, granit biotit, granodiorit amphibol.
Thành phần khoáng vật gồm plagioclas (30-45%), fenspat kali ( 20-
30%), thạch anh ( 15-30 %), khoáng vật màu gồm biotit (4-8%), amphibol
(16%).
Các khoáng vật thứ sinh gồm: caolin, clorit, canxit, epidot, muscovit,
xerixit, xotxurit.
Các khoáng vật phụ gồm:sfen, apatit, rutil, quặng.
II.Đặc điểm các khoáng vật:
1.Plagioclas: là những tinh thể có dạng lăng trụ, khá tự hình. Kích thước
thay đổi từ 0.1 x 0.4mm đến 0.7 x 3mm. Các tiết diện này đều có cấu tạo
song tinh đa hợp tinh kiểu anbit từ thanh nét đến không đều. Thành phần
plagioclas được xác đònh bằng cách đo góc tắt đối xứng lớn nhất trên tiết diện
thẳng góc với mặt (010), theo luật song tinh anbit: Np’ ^ (010)=12-14
o
, số
hiệu thay đổi từ No=26-28: Oligocla. Phần lớn tiết diện plagioclas bò xerixit
hoá, một số ít bò caolin hóa, muscovit hóa. Trong plagioclas đôi khi xuất hiện
các vẩy muscovit ( ảnh 1,2,3,4 )
Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thò
Luận

Ảnh 1: Đá granit biotit.
Mạch thạch anh (TA II) xuyên cắt plagioclas bò xerixit hóa( Pl)
Lm: 15-1-SV-1X (3101m); (2N+;3.3x4
x
).
Ảnh 2: Đá granit biotit
Mạch thạch anh (TAII) xuyên cắt plagioclas bò xerixit hóa(Pl)
Lm: 15-1-SV-1X (3101m); (1N-;3.3x4
x
).
Trang 25

×